Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------------

TỐNG HOÀNG KHÔI

PH N TÍCH CÁC ẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THA ĐỔI
THU NHẬP CỦA NGƢỜI D N SAU KHI THU HỒI ĐẤT TẠI
TRUNG T M ĐIỆN LỰC SÔNG HẬU TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Cần Thơ - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------

TỐNG HOÀNG KHÔI

PH N TÍCH CÁC ẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THA ĐỔI
THU NHẬP CỦA NGƢỜI D N SAU KHI THU HỒI ĐẤT TẠI
TRUNG T M ĐIỆN LỰC SÔNG HẬU TỈNH HẬU GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học
PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



TP. Cần Thơ - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.

TP. Cần Thơ, năm 2016
Người thực hiện luận văn

TỐNG HOÀNG KHÔI


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài này tác giả đã nhận được sự hướng dẫn về mặt khoa
học của PGS-TS. Đinh Phi Hổ người đã giành thời gian quý báu để tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này, sự trợ giúp về tư liệu,
số liệu của các cơ quan, ban ngành huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang và sự
tham gia trả lời phỏng vấn của các hộ gia đình sau thu hồi đất tại Trung tâm điện
lực Sông Hậu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Đinh Phi Hổ, các Thầy, Cô
trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy,
truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi để thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Cô, Chú, Anh, Chị bị thu hồi đất để xây dựng Trung
tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang ở thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình khảo sát dữ liệu

để nghiên cứu luận văn này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin được gửi lời tri ân đến toàn thể thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.


TÓM TẮT

Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa tất yếu phải thu hồi đất nông nghiệp,
điều này sẽ ảnh hưởng đến sinh kế, thu nhập của người dân.
Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, tỉnh Hậu Giang cũng đang trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc thu hồi đất đã làm cho một bộ phận người
dân có đất bị thu hồi gặp khó khăn trong cuộc sống do thay đổi công việc làm, thu
nhập không ổn định. Nghiên cứu sử dụng khung sinh kế bền vững của cơ quan phát
triển quốc tế vương quốc Anh để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu
nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu
Giang. Nghiên cứu được thu thập số liệu từ 153 hộ dân bị thu hồi đất, sử dụng phương
pháp nghiên cứu mô tả thống kê và phương pháp hồi quy tương quan bằng mô hình
hồi quy binary logistic để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa phương pháp
mô tả thống kê và phương pháp hồi quy tương quan đều nhất quán về các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ dân sau khi thu hồi đất. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay
đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh
Hậu Giang từ kết quả hồi quy, bao gồm: đầu tư sản xuất kinh doanh, việc làm trong
khu công nghiệp, số lao động trong hộ, trình độ học vấn của hộ, diện tích đất bồi
thường, tỷ lệ phụ thuộc.


MỤC LỤC


Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ..................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3
1.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................3
1.5.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả ..........................................................................4
1.5.3. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan..................................................................4
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .........................................4
1.7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................5
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THU ẾT ........................6
2.1. Khái niệm ................................................................................................................6
2.2. Lý thuyết liên quan .................................................................................................6
2.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan: .................................................12
2.4. Khung phân tích: ..................................................................................................17
2.5. Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................18
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu .....................................................................................21
3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu .......................................................................................21

3.3. Dữ liệu thu nhập ...................................................................................................22


3.4 Công cụ phân tích dữ liệu .....................................................................................22
3.4.1 Phƣơng pháp thống kê mô tả .........................................................................22
3.4.2 Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan.................................................................22
CHƢƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................28
4.1 Đánh giá tổng quan tình hình thu hồi đất ........................................................... 28
4.1.1. Tình hình thu hồi đất ở Việt Nam ................................................................ 28
4.1.2 Tình hình thu hồi đất ở tỉnh Hậu Giang .......................................................29
4.1.3. Tình hình sử dụng đất và thu hồi đất trên địa bàn huyện Châu Thành ..30
4.2. Kết quả nghiên cứu............................................................................................... 33
4.2.1. Thống kê mô tả các đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra ............................. 33
4.2.1.1. Trình độ chuyên môn của chủ hộ .............................................................. 33
4.2.1.2. Điều kiện giáo dục và đào tạo nghề của hộ gia đình ................................ 34
4.2.1.3. Số nhân khẩu, lao động, và độ tuổi của hộ đƣợc khảo sát ......................35
4.2.1.4. Nguồn lực đất đai của hộ trƣớc và sau thu hồi đất..................................36
4.2.1.5. Tiền đền bù ..................................................................................................37
4.2.1.6. Cơ cấu cây trồng trƣớc và sau thu hồi đất ...............................................38
4.2.1.7. Ảnh hƣởng thu hồi đất đến thu nhập của hộ ...........................................38
4.2.1.8. Đánh giá những khó khăn của hộ dân khi thu hồi đất ............................ 40
4.2.2. Thống kê các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập ............................................40
4.2.2.1. Quyết định đầu tƣ sản xuất kinh doanh ...................................................47
4.2.2.2. Trình độ học vấn của chủ hộ và thay đổi thu nhập .................................40
4.2.2.3. Tỷ lệ phụ thuộc và thay đổi thu nhập .......................................................41
4.2.2.4. Việc làm và thay đổi thu nhập ...................................................................45
4.2.2.5. Số lao động và thay đổi thu nhập .............................................................. 41
4.2.2.6. Diện tích đất bị thu hồi và thay đổi thu nhập ..........................................46
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cải thiện thu nhập của hộ gia đình ........47
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...........................................57

5.1. Kết luận .................................................................................................................57
5.2. Gợi ý chính sách ....................................................................................................57
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...............................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Kì vọng ảnh hƣởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập .........................25
Bảng 4.1. Diện tích các loại đất ..................................................................................30
Bảng 4.2. Diện tích thu hồi đất của huyện Châu Thành từ năm 2010-2015 ..........31
Bảng 4.3. Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành.......................32
Bảng 4.4. Trình độ chuyên môn của chủ hộ .............................................................. 34
Bảng 4.5. Trình độ học vấn lao động của hộ ............................................................. 34
Bảng 4.6. Số nhân khẩu, lao động của hộ đƣợc khảo sát .........................................35
Bảng 4.7. Độ tuổi của chủ hộ trong các mẫu khảo sát ............................................36
Bảng 4.8. Tiền đền bù đất tính trên mỗi mét vuông .................................................37
Bảng 4.9. Tiền đền bù đất trung bình của hộ............................................................ 37
Bảng 4.10. Số tiền bồi thƣờng đất của hộ ..................................................................38
Bảng 4.11. Cơ cấu cây trồng trƣớc và sau thu hồi đất .............................................38
Bảng 4.12. Đánh giá về thu nhập của hộ sau khi bị thu hồi đất qua khảo sát .......39
Bảng 4.13. Đánh giá về mức độ thu nhập của hộ bị thu hồi đất so với hộ dân trên
địa bàn ..........................................................................................................................40
Bảng 4.14. Trình độ học vấn của chủ hộ và thay đổi thu nhập ............................... 41
Bảng 4.15. Số lao động và thay đổi thu nhập ............................................................ 42
Bảng 4.16. Tỷ lệ phụ thuộc và thay đổi thu nhập .....................................................43
Bảng 4.17. Việc làm và thay đổi thu nhập .................................................................45
Bảng 4.18. Diện tích đất bị thu hồi và thay đổi thu nhập ........................................46

Bảng 4.19. Cách thức sử dụng tiền bồi thƣờng và thay đổi thu nhập ....................48
Bảng 4.20. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Binary logistic ...........................................49
Bảng 4.21. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Binary logistic ...........................................50
Bảng 4.22. Ƣớc lƣợng xác suất cải thiện thu nhập theo tác động biên từng yếu tố
.......................................................................................................................................52
Bảng 4.23. Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động ..............................................54


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999 .......................................8
Hình 2.2: Khung phân tích sinh kế bền vững ................................................................ 17
Hình 4.1: Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành ............................... 32
Hình 4.2: Trình độ chuyên môn của chủ hộ ...................................................................34
Hình 4.3: Độ tuổi của chủ hộ trong các mẫu khảo sát ...................................................36
Hình 4.4: Đánh giá về thu nhập của hộ sau khi bị thu hồi đất qua khảo sát ..................39


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
mà mỗi quốc gia đều tập trung thực hiện. Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
tất yếu phải thu hồi đất nông nghiệp, điều này sẽ ảnh hưởng đến sinh kế, thu nhập của
người dân. Trong thời gian qua nước ta đã hình thành và phát triển nhiều khu, cụm
công nghiệp, cùng với đó là việc thu hồi đất đã diễn ra mạnh mẽ, nhất là ở vùng nông
thôn. Những hộ nông dân bị thu hồi đất phải đương đầu với sự thay đổi nguồn lực để
tạo ra sinh kế và thu nhập cuả mình. Vấn đề thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi

đất nông nghiệp là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cao, là vấn đề rất được các địa phương
trong phạm vi cả nước quan tâm. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta, diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi hàng năm khá lớn do quá trình đô thị hóa và phát triển
cơ sở hạ tầng, theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), mỗi
năm có khoảng 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi đã tác động đến đời sống
của khoảng 2,5 triệu người và trung bình cứ 1 ha đất bị thu hồi, có 10 người bị mất
việc. Để phát triển các khu công nghiệp bền vững, phục vụ cho công nghiệp hóa cần
quan tâm một cách đầy đủ đến sự thay đổi cuộc sống và thu nhập của người dân bị thu
hồi đất.
Không nằm ngoài những vấn đề chung đó, tỉnh Hậu Giang cũng đang trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc thu hồi đất đã làm cho một bộ phận người
dân có đất bị thu hồi gặp khó khăn trong cuộc sống do thay đổi công việc làm, thu
nhập không ổn định.
Tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Cần
Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá
XI. Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích tự nhiên là
160.058,69 ha. Địa giới hành chính tiếp giáp 5 tỉnh: thành phố Vị Thanh trung tâm tỉnh
lỵ cách thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía Tây Nam; phía Bắc giáp thành phố
Cần Thơ; phía Nam giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Đông giáp Sông Hậu và tỉnh Vĩnh
Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bạc Liêu.


2

Hậu Giang với xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông, trong những năm qua
cùng với cả nước, tỉnh tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và đầu
tư phát triển các khu, cụm công nghiệp nên phải thu hồi đất với số lượng lớn. Từ năm
2005 đến năm 2013, huyện Châu Thành đã sử dụng khoảng 647,8ha diện tích đất nông
nghiệp để xây dựng các khu cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư và cơ sở hạ tầng,
trong đó có dự án trung tâm điện lực Sông Hậu có tổng diện tích đất thu hồi để bồi

thường là 135,098 ha chủ yếu là đất nông nghiệp, trong đó diện tích đất trồng cây lâu
năm là 84,778 ha, đất trồng cây hàng năm 45,86 ha, và đất ở là 4,46 ha. Với tổng số hộ
bị thu hồi đất là 734 hộ và tổng kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư là 485,171 tỷ
đồng. Khi thu hồi đất, Nhà nước có chính sách bồi thường thiệt hại về đất, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và ổn định đời sống. Thực tế, có những hộ có thu nhập cao
hơn hoặc không đổi so với trước khi bị thu hồi đất, nhưng vẫn có một số hộ dân có thu
nhập giảm sau khi bị thu hồi đất. Do quá trình bồi hoàn chưa gắn với việc tư vấn, định
hướng nghề nghiệp và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nên có nhiều hộ gia đình sử dụng
số tiền không hiệu quả. Một câu hỏi đặt ra là “làm sao khi thu hồi đất phải đảm bảo
cho người dân có cuộc sống và thu nhập thay đổi theo hướng tốt hơn hoặc bằng so với
trước khi bị thu hồi đất?”. Việc tìm hiểu về sự thay đổi thu nhập và các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân bị thu hồi đất là một thách thức cho các nhà khoa
học và hoạch định chính sách vì việc này sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cho các
chủ trương đền bù giải tỏa cho các hộ dân nằm trong vùng quy hoạch khu công
nghiệp. Đó là lý do thôi thúc tôi thực hiện đề tài “ Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến sự thay đổi thu nhập của ngƣời dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực
Sông Hậu tỉnh Hậu Giang” làm luận văn của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát, đánh giá thu nhập của người dân và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi
đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang, qua đó làm cơ sở cho việc gợi ý
chính sách nâng cao thu nhập người dân bị thu hồi đất.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất tại Trung tâm
điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang?


3

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi

thu hồi đất tại Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang?
Cần phải có những giải pháp gì để nâng cao thu nhập của người dân sau khi thu
hồi đất trong thời gian tới?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Lý thuyết và thực trạng thu hồi đất, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
người dân trước và sau khi thu hồi đất xây dựng Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh
Hậu Giang. Số hộ dân được nghiên cứu là 734 hộ bị thu hồi đất tại Trung tâm điện lực
Sông Hậu tỉnh Hậu Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Tình hình thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất tại
Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thay đổi thu nhập của người dân sau khi thu hồi đất và đề xuất những giải pháp nâng
cao thu nhập người dân bị thu hồi đất.
Không gian: trong phạm vi các hộ dân có đất bị thu hồi để xây dựng Trung tâm
điện lực Sông Hậu, thị trấn Mái Dầm, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Thời gian: dữ liệu thống kê từ giai đoạn 2010 đến 2015 và dữ liệu do tác giả
tiến hành thu thập trong năm 2016.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập có chọn lọc các thông tin, dữ liệu sẵn có về quá trình thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất thuộc dự án Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu
Giang.
Các tài liệu, số liệu thứ cấp về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch sử dụng đất của huyện, Niên giám thống kê, thông tin tổng quan của huyện
Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, và các trang web của cơ quan chức năng.
- Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn hộ dân có đất bị thu hồi bằng
bảng câu hỏi phỏng vấn sâu. Nội dung bảng câu hỏi dựa trên các yếu tố ảnh hưởng của



4

khung sinh kế bền vững, các thông tin chung liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình.
Bảng câu hỏi phỏng vấn được soạn sẵn trên phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được xây dựng gồm 3 phần, phần A thông tin chung, gồm thông
tin cơ bản của hộ gia đình: tên, tuổi, giới tính, học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của
chủ hộ, lao động trong hộ; số nhân khẩu, lao động; trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn, nghề nghiệp về số lao động trong hộ. Tình hình sử dụng đất: diện tích đất của gia
đình trước và sau thu hồi, diện tích bị thu hồi, tổng số tiền đền bù và sử dụng tiền đền
bù vào mục đích nào.
Phần B nguồn thu nhập, gồm thu nhập bình quân hàng năm của hộ gia đình;
điều tra thông tin về thu nhập trước và sau thời điểm thu hồi đất; thu nhập so với các
hộ dân ở các địa phương khác.
Phần C: khó khăn, kiến nghị; lấy ý kiến và đề xuất của hộ về chính sách thu hồi,
bồi thường, hỗ trợ, giải quyết việc làm của nhà nước khi thu hồi đất.
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này thực hiện theo phương pháp chọn
mẫu phi xác suất.
1.5.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Dùng phần mềm SPSS, Excel để xử lý thông tin sơ cấp được thu thập từ phiếu
điều tra.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: từ các thông tin, số liệu thu thập được
mô tả khái quát chung tình hình hộ dân bị thu hồi đất thuộc Trung tâm điện lực Sông
Hậu tỉnh Hậu Giang, sự thay đổi thu nhập của người dân trước và sau khi bị thu hồi
đất thuộc dự án Trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang.
1.5.3. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan
Mô hình hồi quy Binary logistic nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến xác
suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình nông dân sau khi bị thu hồi đất.
Kết quả hồi quy Binary logistic cho biết hệ số của các biến mang dấu dương có

nghĩa, nếu như các yếu tố khác không đổi, tăng thêm một đơn vị của yếu tố này sẽ làm
tăng xác xuất của thu nhập tăng của hộ và ngược lại.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp hay các khu đô thị thì ở
mỗi quốc gia đều phải thực hiện để góp phần đưa đất nước phát triển, thu hồi đất làm


5

sao để các hộ bị thu hồi có sinh kế, cuộc sống tốt hơn đã được nhiều tổ chức và các
nhà khoa học nghiên cứu, và có thể nói các nghiên cứu đã tìm ra được các yếu tố ảnh
hưởng đến thay đổi thu nhập của hộ dân sau khi bị thu hồi đất, đây là điều hết sức có ý
nghĩa về mặt khoa học, bởi khi xác định được các yếu tố này thì chính quyền, các tổ
chức có liên quan sẽ có định hướng, chính sách và tạo điều kiện thuận lợi để người dân
sau khi thu hồi đất được ổn định và có cuộc sống tốt hơn. Khi một dự án được triển
khai thì con người sẽ bị ảnh hưởng, họ nên được tư vấn, được đền bù cho những mất
mát của họ, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng khác. Những vấn đề
này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người ảnh hưởng là người nghèo, khi mà
không có khả năng xoay sở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết.
Do vậy, đề tài “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của
người dân sau khi thu hồi đất tại trung tâm điện lực Sông Hậu tỉnh Hậu Giang” là đề
tài có ý nghĩa thực tiễn cao trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của Việt Nam
nói chung và ở tỉnh Hậu Giang nói riêng.
1.7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được trình bày theo 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách



6

CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THU ẾT
2.1. Khái niệm
Theo Luật đất đai (2013), Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Bồi thường về đất là việc nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi của người sử dụng
đất. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi
để ổn định cuộc sống, sản xuất và phát triển.
Tổng cục Thống kê (2010), thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật
quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong một thời gian nhất định. Nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm thu nhập
từ trồng trọt, chăn nuôi (sau khi đã trừ chi phí); từ hoạt động phi nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí); từ tiền công, tiền lương; và các khoản thu
khác (quà tặng lãi tiết kiệm, tiền cho thuê nhà, lương hưu, trợ cấp…).
2.2. Lý thuyết liên quan
Theo Ngân hang Thế giới (2004), Tái định cư là một hoạt động để bù đắp toàn
bộ những tổn thất kinh tế xã hội từ việc mất đất và những hạn chế khả năng tiếp cận
dịch vụ, cùng với chính sách đền bù và những hỗ trợ thích hợp .
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), khi một dự án được triển khai đầu tư
thì các hộ dân sẽ bị ảnh hưởng, họ nên được tư vấn, được đền bù cho những mất mát
của họ, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng khác. Những vấn đề này
rất quan trọng nếu những hộ ảnh hưởng là người nghèo, khi họ không có khả năng
xoay sở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết.
Việc thu hồi đất và tái định cư không những ảnh hưởng đến các hộ dân trong dự
án mà còn ảnh hưởng rất lớn về mặt kinh tế và xã hội của địa phương có dự án được
đầu tư. Các mối quan hệ cộng đồng dễ tan vỡ và bị tổn thương sau khi thu hồi đất và

tái định cư. Do đó, các chính sách thu hồi đất và tái định cư nếu được thực hiện tốt thì
các hộ dân bị thu hồi đất sẽ sớm được ổn định cuộc sống và có nhiều cơ hội về điều
kiện kinh tế phát triển tốt hơn.


7

Việc xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới, sẽ góp phần rất lớn vào
việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quốc gia, tuy nhiên cộng đồng dân cư bị
thu hồi đất có thể bị ảnh hưởng lớn, do có những thay đổi lớn trong việc sử dụng đất
và nguồn lực tự nhiên của họ.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), để tránh hoặc tối thiểu hóa những
tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và tái định cư là không thể tránh khỏi,
những kế hoạch này nên được lên kế hoạch và thực hiện như chương trình phát triển.
ADB chỉ ra rằng những người ảnh hưởng nên được hỗ trợ để họ cải thiện mức sống,
hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ, bằng cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi
họ bị thu hồi đất và di chuyển (ADB, 1995).
Vấn đề phục hồi thu nhập cho những người bị thu hồi đất, theo Ngân hàng thế
giới (2004) thì phục hồi thu nhập là một nội dung quan trọng của chính sách thu hồi
đất, bởi khi bị thu hồi đất họ không còn nguồn lực đất đai, nên họ không còn phương
tiện sản xuất, kinh doanh, kể cả việc làm và các nguồn thu nhập khác..
Những người bị thu hồi đất có nhiều rũi ro dẫn đến cuộc sống khó khăn do họ
mất đất, mất việc làm, mất nhà cửa, mất phương tiện sản xuất kinh doanh. Do đó cần
có kế hoạch chi tiết để phục hồi thu nhập cho họ, đảm bảo cuộc sống của họ sau khi
thu hồi đất được tốt hơn.
Theo mô hình sinh kế bền vững (DFID, 1999), một chính sách về bồi thường,
hỗ trợ người dân bị thu hồi đất tạo được sinh kế bền vững khi nó tác động các tài sản
sinh kế của người dân (con người, nhân lực, vật chất, tài chính và nguồn lực tự nhiên)
và kết hợp với thay đổi phương thức sinh kế (nông nghiệp và phi nông nghiệp) đảm
bảo tăng thu nhập cho người dân sau khi hồi đất. Vốn tự nhiên là tài nguyên thiên

nhiên như khí hậu, đất đai, nguồn nước, tính đa dạng sinh học, hệ sinh thái, quyền tiếp
cận và sử dụng tài nguyên tự nhiên. Vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng đối với những
người có cuộc sống chủ yếu dựa vào tài nguyên (chăn nuôi, trồng trọt, đánh bắt cá, hái
lượm trong rừng, khai thác khoáng sản…). Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ
thuật (giao thông , nhà xưởng, nước sạch vệ sinh môi trường, nhiên liệu, năng lượng,
thông tin), tài sản sản xuất: công cụ sản xuất, máy móc thiết bị, tài sản tiêu dùng. Vốn
vật chất giúp đáp ứng cơ bản nhu cầu của con người, do vậy nó rất cần thiết để hỗ trợ
sinh kế. Vốn tài chính bao gồm tiền mặt, tiền gửi, vàng bạc đá quý, khả năng tiếp cận


8

tín dụng, tiền hưu, tiền trợ cấp chính phủ, tiền gửi của nhân dân. Vốn tài chính là loại
tài sản linh hoạt nhất trong 5 loại tài sản bởi nó có thể được chuyển đổi một cách dễ
dàng thành các loại vốn khác. Vốn con người là số lượng và chất lượng lao động, quy
mô nhân khẩu, giáo dục, học vấn, kiến thức, kỹ năng, tiềm năng lãnh đạo, tình trạng
sức khỏe. Đây là yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng
của một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác. Vốn xã hội
bao gồm vị trí xã hội, liên kết với các mạng xã hội, thành viên các nhóm cộng đồng, tổ
chức, các mối quan hệ tin cậy, nhượng bộ, trao đổi. Việc con người tham gia vào xã
hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo
dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội tác động trực tiếp đến các loại vốn khác bằng cách cải
thiện hiệu quả của quan hệ kinh tế, vốn xã hội có thể giúp tăng thu nhập của người dân
và tỷ lệ tiết kiệm, giúp cải thiện quản lý các nguồn lực chung và duy trì cơ sở hạ tầng
dùng chung, mạng xã hội tạo điều kiện cho sự đổi mới, sự phát triển của kiến thức và
chia sẽ các kiến thức đó.

TÀI SẢN TẠO
SINH KẾ


Hoàn cảnh

Chính sách

của người

nước

dân: Bị một

- Bồi thường

cú sốc lớn

thiệt hại

Con người

- Tài sản

- Chính sách

tạo sinh kế

đào tạo

(đất đai) bị


hội


Tự nhiên

Kết

của nhà

chuyển đổi

quả

sinh kế
- Thu nhập
tăng
Lựa
chọn
hoạt
động
sinh kế

- Đời sống
nâng cao
- Tính bền
vững cao

thu hồi

nghề nghiệp

- An ninh


- Nhận một

- Doanh

lương thực

nghiệp nhận

đảm bảo

bồi thường,

lao động vào

- Sử dụng

hỗ trợ

làm việc

đất đai bền

- Hỗ trợ về

vững

khoản tiền

Tài chính


Vật chất

vốn, kỹ thuật

Nguồn: khung sinh kế bền vững của DFID, 1999.
Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID, 1999


9

Nhìn chung, các dự án phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở
nước ta đều có chính sách đền bù, hỗ trợ người dân sau khi bị thu hồi đất và di chuyển
chỗ ở, các chính sách này ngày càng hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng tốt hơn. Tuy nhiên,
trong thực tế khi triển khai các dự án, các chính sách có thể thực hiện một cách chưa
đầy đủ, hoặc chính sách cũng chưa đủ tốt nên cuộc sống và thu nhập của người dân sau
thu hồi đất vẫn còn nhiều khó khăn. Do vậy, phục hồi thu nhập cho người dân bị thu
hồi đất là vấn đề quan trọng, nên cần phải quan tâm, có kế hoạch chuẩn bị tốt trước khi
triển khai dự án. Phục hồi thu nhập nên được tham vấn của những người bị ảnh hưởng
để họ có bước chuẩn bị, chủ động phối hợp để thực hiện tốt các chính sách phục hồi
nhằm đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng sớm thích nghi với điều kiện mới trong
thời gian ngắn nhất, tạo điều kiện cho họ có thu nhập và cuộc sống tốt hơn trước khi
thu hồi đất.
Các nguyên tắc khi thu hồi đất
Bằng hoặc cao hơn mức sống trước khi có dự án là nguyên tắc chính của
chương trình phục hồi thu nhập (ADB, 1995). Do đó cần phải xác định mối liên hệ
giữa hoạt động thu hồi đất, di chuyển chỗ ở và tạo thu nhập. Ngân hàng thế giới phát
hiện rằng những hộ gia đình bị ảnh hưởng thu hồi đất với sự tiếp cận dễ dàng những
nguồn lực sản xuất đầy đủ đã có khả năng tái tạo lại và đôi lúc cải thiện các hệ thống
sản xuất hoặc sinh kế bị tổn thất.

Luật đất đai sửa đổi (2003) quy định trong trường hợp không có đất sản xuất để
đền bù, những người bị ảnh hưởng ngoài việc đền bù tiền, sẽ được trợ cấp cho ổn định
cuộc sống, đào tạo để tìm việc làm và chuẩn bị cho công việc mới. Nghị định
197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai, Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ ra một số dạng phục hồi thu nhập dưới hình
thức bồi thường, trợ cấp, hỗ trợ, tạo việc làm, …
Về quy định thu hồi đất, Luật đất đai (2013) quy định tại điều 61. Thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh, trong các trường hợp sau đây: Làm nơi đóng quân, trụ


10

sở làm việc; xây dựng căn cứ quân sự; xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận
địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; xây dựng ga, cảng quân sự; xây
dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh; xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; làm
trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; xây dựng cơ sở đào tạo, trung
tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng
nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Tại điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây: Thực hiện các dự
án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải
thu hồi đất, bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA); dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính

trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công
trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng
trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát
nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ
quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải.
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi
đất bao gồm: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa
phương; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy
lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu
gom, xử lý chất thải; dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng
đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây
dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ
công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; dự án xây dựng khu
đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm


11

công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự
án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; dự án khai thác khoáng sản được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và
khai thác tận thu khoáng sản.
Về nguyên tắc bồi thường về đất, Luật đất đai (2013) quy định, tại điều 74.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng

mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy
định của pháp luật.
Về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Luật đất đai (2013) quy định, tại điều 83
Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem
xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ
khác.
Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất, Luật đất đai (2013) quy định, tại điều 84. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không
có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. Trường hợp người được hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được


12

đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm
việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà
nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà

phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương
án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất
nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề,
hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc
làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và
có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
Mặc dù, các quy định, chính sách này vẫn chưa là một chương trình phục hồi
toàn diện. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chính sách này trong thực tế thậm
chí không được thực hiện ở quy mô đầy đủ. Do vậy, sự tham vấn và tham gia của
những người bị ảnh hưởng từ thu hồi đất và cộng đồng dân cư trong vùng thực hiện dự
án là điều quan trọng cho sự thành công của chương trình phục hồi thu nhập.
2.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan:
Theo Scoones (1998), những yếu tố tác động đến thu nhâp của hộ gia đình bao
gồm: vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn con người và vốn xã hội. Vốn tự nhiên là đất
đai, nước, không khí…là cơ sở cho tất cả các hoạt động kinh tế của con người. Vốn tài
chính bao gồm các khoản tiết kiệm và tín dụng, cho biết khả năng của một hộ gia đình
trong việc tiết kiệm và tiếp cận tín dụng cho đầu tư vào các hoạt động tạo thu nhập.
Vốn con người mô tả các yếu tố như giáo dục, lực lượng lao động và giới tính. Nguồn
vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình người lao động tham gia vào sản suất
và được phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả công việc của họ. Vốn xã hội
bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa con người với nhau: sự tin tưởng, sự hiểu


13


biết lẫn nhau và sự chia sẽ những giá trị đạo đức, phong cách kết nối những thành viên
trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau.
Có nhiều nghiên cứu về sự thay đổi thu nhập do thay đổi điều kiện sống, chẳng
hạn như Ngân hàng Phát triển Châu Á (1995), để tránh hoặc tối thiểu quá những tổn
thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và tái định cư là không thể tránh khỏi, cần
được lên kế hoạch và thực hiện như chương trình phát triển. ADB chỉ ra rằng những
người chịu ảnh hưởng nên được trợ giúp để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là phục
hồi cuộc sống của họ về mức ngang bằng cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi họ bị
thu hồi đất và di chuyển. Điều quan trọng là khi lấy đất người dân cần chú ý đến sinh
kế và thu nhập; Ngân hàng Thế giới (2004) cụ thể hơn bằng cách đưa ra sinh kế cho
người dân bị thu hồi đất như tạo công ăn việc làm, cung cấp tín dụng và các giải pháp
sinh kế khác. Phục hồi thu nhập là một phần quan trọng của chính sách thu hồi đất khi
những người bị ảnh hưởng mất đi cơ sở sản xuất, kinh doanh, việc làm hoặc các nguồn
thu nhập khác. Các phương án tạo thu nhập bao gồm: tín dụng trực tiếp đối với doanh
nghiệp nhỏ và tự làm; xây dựng các kỹ thuật thông qua đào tạo; hỗ trợ trong việc tìm
kiếm các cơ hội trong doanh nghiệp nhà nước và tư nhân và ưu tiên đối với những
người bị ảnh hưởng trong việc tuyển chọn lao động liên quan đến dự án hoạt động.
Hiểu theo nghĩa rộng hơn, cần phục hồi không phải chỉ có thu nhập mà còn cả sinh kế
bền vững cho những đối tượng bị tổn thương do thu hồi đất. Sinh kế bao gồm các khả
năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần
thiết để kiếm sống (DFID, 1999).
Theo nghiên cứu của Trần Hoàng Anh (2001) về các yếu tố tác động đến thu
nhập của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam thì có các yếu tố tác động đến thu nhập của
hộ như: số năm đến trường của các thành viên trong hộ; kích cỡ hộ; diện tích đất canh
tác của hộ gia đình.
Theo nghiên cứu của Cao Thị Thu Yến (2003) về tái định cư trong dự án thủy
điện Sơn La, những hộ dân sau khi bị thu hồi đất và tái định cư thì thu nhập của tất cả
các hộ dân giảm sau tái định cư.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Phúc Thọ (2006), sau tái định cư, các hộ dân bị di

dời có nhiều thời gian rãnh hơn, hơn 50% quỹ thời gian làm việc, đặc biệt là lực lượng
lao động trẻ (tuổi trung bình 26 tuổi).


14

Theo nghiên cứu của Julie Holt, Mads Jense (2006) về những vấn đề xã hội và
môi trường của Dự án thủy điện Nam Theoum 2 (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) thì
nguồn thu nhập chính của những hộ dân tái định cư là từ sản phẩm nông nghiệp, tuy
nhiên thu nhập của họ bị suy giảm đáng kể và người dân vẫn thiếu lương thực trong
năm đầu sau tái định cư.
Theo nghiên cứu của Phạm Quang Tín (2007) về thực trạng việc làm của người lao
động trong các hộ dân diện thu hồi đất tỉnh Quảng Nam thì chính sách hỗ trợ đền bù đối với
người bị thu hồi đất chưa thỏa đáng nên đời sống của các hộ dân có rất nhiều thay đổi, nhiều
hộ rơi vào tình trạng đời sống khó khăn chiếm 56,82% trong tổng số hộ bị thu hồi đất sản
xuất so với trước khi bị thu hồi đất sản xuất. Ngoài ra số người lao động thất nghiệp sau thu
hồi đất chiếm tỷ lệ 12,6% do đó ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
Theo nghiên cứu của Lê Văn Thành và cộng sự (2008) về thực trạng đời sống
kinh tế xã hội các hộ gia đình sau tái định cư ở Thành phố Hồ Chí Minh: vấn đề và
giải pháp thì đa số hộ dân bị thu hồi đất có thu nhập thấp hơn lúc trước khi tái định cư.
Theo nghiên cứu của Thái Thanh Phong (2009) thì tiền đền bù đất và đất tái
định cư là tài sản quan trọng mà các hộ dân bị di dời đã sử dụng cho đầu tư phục hồi
sinh kế. Số tài sản này ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức thu nhập của hộ gia đình sau
thu hồi đất. Qua nghiên cứu, có một số yếu tố có mối quan hệ đồng biến với thu nhập
của hộ gia đình như: Trình độ học vấn của chủ hộ; số lao động trong hộ. Các yếu tố có
mối quan hệ nghịch biến với thu nhập của hộ gia đình như: tỷ lệ số người phụ thuộc
trong hộ gia đình; diện tích đất bị thu hồi.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Chương và Ngô Hữu Hoạch (2010) về ảnh
hưởng của việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế người
nông dân bị thu hồi đất tại Thành phố Hội an, tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu cho thấy

nhiều hộ dân tuy có thu nhập cao hơn sau khi chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp để thực hiện quá trình đô thị hóa nhưng người dân không yên tâm do
thu nhập không ổn định và cuộc sống tiềm ẩn những bất ổn. kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy cần những giải pháp cụ thể hơn về tạo việc làm, tư vấn sử dụng nguồn vốn
bồi thường, hỗ trợ đền bù, tái định cư từ phía Nhà nước để người dân bị thu hồi đất có
sinh kế bền vững sau thu hồi đất.


15

Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Nguyễn Huỳnh Sơn Vũ (2011) dựa trên
kết quả của việc phân tích khung sinh kế bền vững đưa ra nhận định các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân: trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, tỷ lệ
phụ thuộc, quy mô lao động, diện tích đất bị thu hồi, mục đích sử dụng số tiền đền bù,
lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuận An (2012) về đánh giá ảnh hưởng của
việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng
khu đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Theo kết quả điều tra có tới
70,75% số hộ có thu nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất. Nguồn thu nhập của
những hộ này chủ yếu từ các hoạt động buôn bán nhỏ lẻ, làm dịch vụ…Tuy thu nhập
của họ có cao hơn trước nhưng tăng không đáng kể so với thu nhập trước khi bị thu
hồi đất chỉ để phục vụ những nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Trong thành phần nguồn
thu nhập của các hộ gia đình thì thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp bị giảm đi
đáng kể trong tổng thu nhập của người dân. Thu nhập của họ giờ chủ yếu từ hoạt động
phi nông nghiệp. Nhìn chung là khi mất đất nông nghiệp thì đời sống kinh tế của người
dân bị mất đất cũng không ổn định hơn so với trước khi bị thu hồi là mấy.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu, Nguyễn Đinh
Yến Oanh, Nguyện Thị Thanh Huệ và Trương Toại Nguyện (2012). Nghiên cứu tác
động của Khu công nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất:
trường hợp khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy,

có sự thay đổi đáng kể về sinh kế của cộng đồng sau khi bị thu hồi đất, thu nhập của
cộng đồng không có sự thay đổi nhiều sau khi bị thu hồi đất. Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự thay đổi thu nhập của hộ dân của hộ bị thu hồi đất là trình độ học vấn của chủ
hộ, số lao động trong hộ, tỷ lệ người phụ thuộc, diện tích đất bị thu hồi, phương án sử
dụng tiền đền bù, tham gia làm việc tại khu công nghiệp.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013), về Sự
thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập gồm: khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh từ tiền đền bù; diện tích đất thu hồi;
trình độ học vấn của chủ hộ; và tỷ lệ phụ thuộc.


16

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà và Hồ Thị
Lam Trà (2013) về ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm
của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Nghiên cứu cho thấy nhóm hộ có tỷ lệ
thu hồi đất nông nghiệp nhiều (>70%) có tỷ lệ chuyển đổi nghề nghiệp cao (94,17%),
do vậy thu nhập, đời sống văn hóa tinh thần của họ cũng tăng lên so với trước kia. Kết
quả điều tra thực tế vẫn còn có một số hộ có thu nhập không thay đổi, một số hộ có thu
nhập giảm đi so với trước kia, chủ yếu tập trung vào các hộ có tỷ lệ thu hồi đất ít
(<30%), nguyên nhân chính là do tâm lý của người dân ngại thay đổi nghề nghiệp nên
cố bám trụ trên diện tích nông nghiệp còn lại.
Qua kết quả của các nhà nghiên cứu cho thấy rằng người dân sau khi bị thu hồi
đất và được tái định cư đã gặp rất nhiều khó khăn, đa phần họ bị mất đi nguồn thu
nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, thu nhập của họ bị giảm đi và khả năng phục
hồi thu nhập cũng gặp nhiều khó khăn. Để đảm bảo cho người dân sau khi bị thu hồi
đất có thu nhập, đời sống bằng hoặc tốt hơn so với trước khi thu hồi đất, thì cần phải
có những chính sách tốt được hỗ trợ từ nhà nước và phải có kế hoạch chi tiết có sự
tham gia của người dân trước khi bị thu hồi.



×