Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tình hình thực hiện Kế Hoạch 2000 và dự kiến Kế Hoạch 2001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.35 KB, 15 trang )

LỜI NĨI ĐẦU.
Cơng ty Da Giầy Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định
số 389 C nn/ TCCLD ngày 29 tháng 4 năm 1993 của Bộ Trưởng Bộ công nghiệp.
Tiền thân của công ty Da giầy Hà Nội là nhà máy Da Thuỵ Khuê được thành lập ngày
12 tháng 6 năm 1955 do các cổ đơng góp vốn. Qua q trình phát triển được cơng tư
hợp doanh và quốc hữu hoá thành doanh nghiệp nhà nước.
Trong q trình xây dựng và trưởng thành cơng ty đã từng bước khẳng định được vị
thế của mình trên đấu trường trong nước cũng như trên thế giới. Công ty đã tạo công ăn
việc làm và đào tạo tay nghề cho gần 1000 CB; CNV, cũng như đóng góp nghĩa vụ cho
nhà nước, góp phần đẩy nhanh cơng cuộc “ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đó là những kết luận khái quát mà em có thể nhận thấy sau một thời gian thực tập tổng
hợp tại công ty Da giầy Hà Nội. Trong báo cáo thực tập tổng hợp em xin đưa ra một số
thong tin về cơng ty như :
- Q trình hình thành, đặc điểm tình hình, các vấn đề về cơ cấu tổ chức bộ máy,
chức năng nhiệm vụ của cơ sở, những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và
nguyên nhân của tình hình.
- Phương hướng, chương trình phát triển, những dự kiến về đổi mới hoạt đội của
công ty trong tương lai.
Báo cáo tổng hợp gồm 2 phần chính :
Phần I. Giới thiệu chung về công ty Da giầy Hà Nội
Phần II. Tình hình thực hiện Kế Hoạch 2000 và dự kiến Kế Hoạch 2001
Trong thời gian qua để hoàn thành được báo cáo này em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của TS Phạm Văn Vận, cũng như phịng Kế Hoạch của cơng ty và cơ giáo
hướng dẫn : Nguyễn Thị Lan
Em xin chân thành cảm ơn và mong các thầy cô cũng như công ty sẽ giúp đỡ em
hơn nữa trong thời gian tới.

1


I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI.


1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN

Cơng ty Da giầy Hà nội ngày nay tiền thân là nhà máy da Thụy Khuê do một nhà
tư bản Pháp đầu tư xây dựng năm 1912 theo thiết kế của Pháp với nhiệm vụ sản xuất da
thuộc, các sản phẩm chế biến từ da phục vụ cho các ngành công nghiệp đặc biệt là phục
vụ cho cuộc chiến tranh của thực dân Pháp.
Từ khi thành lập cho đến nay nhà máy đã trải qua q trình hình thành phát triển
khá dài có một số thay đổi trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như tên gọi và cơ
quan chủ quản.
-Từ năm 1912-1954, một tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và thành lập công ty
thuộc da Đông Dương- một công ty thuộc da lớn nhất Đơng Dương thời đó. Nhiệm vụ
sản xuất thời kỳ này là sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho chiến tranh như bao súng, bao
đạn, thắt lưng...Lúc này quy mô hoạt động của công ty cịn nhỏ, lao động thủ cơng là
chủ yếu. Máy móc được đưa từ Pháp sang, điều kiện lao động thì ẩm ướt, độc hạị...Sản
lượng đạt khoảng 5000 -> 6000 da /1năm.
-Giai đoạn từ 1954 ->1960, Công ty thuộc da Đông dương nhượng lại cho tư sản
Việt Nam. Sau đó Nhà nước quốc hữu hố một phần chuyển thành xí nghiệp công ty
hợp doanh lấy tên là “ Công ty thuộc da VN “.
-Giai đoạn từ 1960 -> 1987, Công ty thuộc da Việt Nam từ một công ty hợp doanh
mang tên mới “ Nhà máy da Thụy Khuê “ trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ công
nghiệp nhẹ. Trong giai đoạn này Cơng ty đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp da
công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp trong nước. Đây là giai đoạn phát triển
nhất của công ty. Số lượng công nhân lúc này lên tới 600 người, sản lượng tăng vọt từ
5,3 tỷ năm 1986 lên tới 6,7 tỷ năm 1987, tỷ lệ tăng trung bình 25%. Cơng ty ln hồn
thành kế hoạch từ 5%- 31% /năm.
- Giai đoạn từ 1989 -> 1990, khi nhận thấy ngành da giầy có những nét đặc trưng
riêng và có triển vọng, Nhà nước đã cho phép nhà máy da Thụy Khuê được tách khỏi
công ty tạp phẩm và thành lập liên hiệp da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp
da giầy, cung cấp đầy đủ NVL cho các công ty giầy, sản xuất thêm các mặt hàng tiêu
dùng bán ra thị trường.

- Giai đoạn từ 1990-> 1992, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý Nhà nước mơ
hình liên hiệp khơng cịn thích hợp nữa, Nhà nước cho phép tất cả các doanh nghiệp
thuộc liên hiệp tách ra hoạt động độc lập. Nhà máy da Thụy Khuê tách ra khỏi Liên
hiệp da giầy trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ và xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Đến tháng 12 /1992 Nhà máy da Thuỵ Khuê được đổi tên thành Công ty da giầy
Hà nội theo QĐ số 1310 /CNN- TC ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp
nhẹ kèm theo điều lệ của Công ty.
- Giai đoạn 1993 -> nay: theo quyết định số 338 /CNN – TC ngày 29/4 1993 Bộ
trưởng Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại Công ty lấy tên:
Tên doanh nghiệp: “ Công ty da giầy Hà Nội “.
2


Tên giao dịch quốc tế: HALEXIM (viết tắt của Ha Noi Leather products and foot
wear production and export import company.)
Từ tháng 6/96 Công ty trở thành thành viên của Tổng Công ty da giầy Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như tăng sản lượng năm 1994 công ty đã đưa vào
một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Lúc
này sản lượng của công ty đã tăng lên: - Sản lượng da cứng 25-> 32 tấn/năm.
- Sản lượng da mềm 450.000 ha/năm.
- Keo CN 25 tấn /năm.
Từ năm 1998 Công ty đã đầu tư hai dây chuyền giầy vải xuất khẩu và cho đến nay
đã có đủ năng lực sản xuất từ 1- 1.2 triệu đôi/ năm.
Cùng với chủ trương đó đến tháng 7/ 1999, theo quy hoạch mới thì tổng cơng ty
Da Giầy Việt Nam đã có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyền thuộc da vào nhà máy
Da Vinh – Nghệ an.
Đến tháng 8/1999, Công ty quyết định tận dụng dây chuyền sản xuất giầy da cũ để
đầu tư dây chuyền giầy nữ, đến nay dây chuyền này đang được chuẩn bị và củng cố để
sản xuất trong thời gian tới. Năm 1999 là năm đánh dấu 1 sự chuyển biến, một bước
ngoặt vô cùng quan trọng đối với cơng ty Da giầy Hà Nội. Đó là việc chuyển đổi lĩnh

vực sản xuất từ một nhà máy chuyên thuộc da thành một công ty sản xuất kinh doanh
giầy dép các loại.
Cùng với sự thay đổi chung, từ những năm 1990, Bộ Công Nghiệp và Thành Phố
cho công ty Da giầy Hà Nội chuyển từ 151 Thuỵ khuê về số 409 - đường Nguyễn Tam
Trinh – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, khu đất 151
thuỵ khuê (20.300 m) đã được đưa vào để góp vốn liên doanh. Tháng 12/ 1998 liên
doanh tại 151 Thuỵ khuê chính thức được thành lập và lấy tên là Công ty liên doanh
“Hà Việt - TungShing”.
Đây là liên doanh giữa ba đơn vị là Công Ty Da Giầy Hà Nội, Công ty May Việt
Tiến, Công ty Tunghing – Hồng Kông nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp cho thuê, bán
và khu văn phịng, khu vui chơi giải trí.
2. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CƠNG TY DA GIẦY HÀ NỘI

2.1. Về tổ chức sản xuất kinh doanh
Là một đơn vị hạch tốn độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng
công ty Da giầy Việt Nam, Công ty Da giầy Hà Nội tổ chức theo quy mơ hình trực
tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý, bên cạnh đó cơng ty cịn
thực hiện cơ chế khốn đến từng phân xưởng để giải quyết cơng ăn việc làm cho công
nhân, các quản đốc phân xưởng phải tự đơn đốc cơng nhân trong q trình sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của cơng ty gồm: 7 phịng ban, 3 xí nghiệp,3 xưởng,1trung tâm
mẫu và liên doanh Hà Việt - Tungshing. Mỗi phịng ban có những chức năng nhiệm vụ
sau:
3


- Ban giám đốc:
Gồm có 04 đồng chí:
+01 Đồng chí Giám đốc.
+ 01 đồng chí phó giám đốc kỹ thuật giầy.
+ 01 Đồng chí phó Giám đốc kinh doanh.

+ 01 Đồng chí phó Giám đốc thuộc da.
Giám đốc điều hành chung cả công ty đặc biệt là về mặt kinh tế. Một phó giám
đốc thường trực quản lý về mặt đời sống, đầu tư XDCB. Một phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật.
- Phịng tài chính - kế tốn.
Phịng tài chính kế toánđặt dưới sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty, là cơ quan
tham mưu quan trọng nhất giúp Giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của công ty trong
quá khứ, ở hiện tại và cung cấp kịp thời, đầy đủ cơ sở dữ liệu để Giám đốc ra quyết
định tài chính.
Chức năng của bộ phận tài chính tập trung vào việc phân tích, dự đốn lên các kế
hoạhhuy động và sử dụng các nguồn vốn cũng như theo dõi, kiểm sốt khả năng thanh
tốn của cơng ty.
Chức năng của bộ phận kế toán là cập nhật trung thực, chính xác, kịp thời đúng
pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của công ty thơng qua các nghiệp vụ kế
tốn.
- Phịng kinh doanh.
Phịng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty, thực hiện hai chức
năng sau :
+ Chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của cơng ty. Phịng thực
hiện việc xây dưng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện việc tìm kiếm và đảm bảo các
yếu tố đầu vào theo phân cấp của công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ
của công ty.
+ Chức năng kinh doanh :
Phong kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi, tập
trung kinh doanh nguyên vật liệu, phục vụ đầu vào cho ngành da giầy, và các mặt hàng
theo giấy phép kinh doanh của cơng ty.
- Phịng kế hoạch vật tư:
Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản xuất kinh doanh trên
cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
- Phòng tổ chức:

Tham mưu cho cho Giám đốc trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện đầy đủ các chức năng này liên quan đến nhân sự trong công ty.
4


Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, đảm bảo an ninh, trật tư an tồn cho cơng ty. Tổ
chức vận động phong trào thi đua trong tồn cơng ty, xây dưng văn hố cơng ty.
- Phịng xuất nhập khẩu.
Phịng xuất nhập khẩu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc cơng ty. Phịng thực
hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của
đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Thông qua việc
thực hiện các nhiệm vụ xuất, nhập khẩu, phòng cịn có chức năng tìm kiếm khách hàng,
củng cố và phát triển quan hệ với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thi trường khu vực và thế giới, cải thiện vị thế
của cơng ty, cũng như góp phần vào việc năng cao uy tín của Việt Nam trên trương
trường quốc tế.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn khách hàng XNK đáng tin cậy và các
biện pháp để hồn thiện cơng tác XNK của cơng ty.
- Phòng quản lý chất lượng (Phòng ISO).
Phòng quả lý chất lượng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc Kỹ thuật cơng ty.
phịng thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong tồn bộ cơng ty trên các
mặt : hoạch định- thực hiện – kiển tra – hoạt động điều chỉnh và cải tiến.Thông qua
thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, phịng góp phần tích cực vào
việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của cơng ty
trên thi trường trong nước và ngồi nước, nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh của
cơng ty.
- Văn phịng cơng ty.
Trong cơng tác quản lý, công ty phải sử lý nhiều mối qua hệ nội bộ và qua hệ bên
ngoài. Trong những năm tới, với sự phát triển của công ty và việc phân cấp mạnh mẽ

cho các xí nghiệp thành viên, các qua hệ này ngày càng mở rộng. Việc xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ và các mối quan hệ công tác của văn phịng cơng ty là u cầu cấp
thiết.
Văn phịng là cơ qua tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc kinh tế
cơng ty. Văn phịng có chức năng giúp việc Ban Giám đốc công ty trong lĩnh vực hành
chính – tổng hợp và đối ngoại, điều hoà các mối qua hệ giữa các bộ phận trong công ty,
xây dựng công ty thành khối thống nhất hướng tới mục tiêu tăng cường khả năng cạnh
tranh,củng cố và phát huy vị thế của công tỷ trên thị trường.
- Trung tâm kỹ thuật – mẫu.
Nghiên cứu cơ bản : là các nghiên cứu mang tính phát hiện, sáng tạo mới các nguyên
lý,các nguyên vật liệu, các kiểu dáng mới để tiếp tục cho các nghiên cứu ứng dụng triển
khai. Hiện tại cơng ty chưa đủ nguồn lực tài chính cũng như con người nên chức năng
này chưc chiếm dữ vị trí quyết định, về lâu dài, đây sẽ là nhân tố quyết định thành công.
Nghiên cứu ứng dụng, sao chép: Tức là tư các sản phẩm, các kết quả nghiên cứu cơ
bản đã có, Trung tâm kỹ thuật – Mẫu triên khai cải tiến, thay đổi nhỏ để áp dụng vào
sản xuất sản phẩm phù hợp với thị trường và năng lực của công ty.
5


Phối hợp với các xí nghiệp : Tổ chức triển khai quá trinh chế thử mẫu,chuyển giao
công nghệ cho các xí nghiệp để sản xuất hàng loạt,tham gia kiểm sốt,điều chỉnh quy
trình cơng nghệ kỹ thuật chế biến của các xí nghiệp đê sản xuất hàng loạt, tham gia
kiểm sốt điều chỉnh công nghệ kỹ thuật chế biến của các xí nghiệp để sản xuất sản
phẩm ra đúng với các chuẩn mực chế thử.
Sơ đồ bộ máy công ty da giầy Hà Nội
HANSHOES.

GIÁM ĐỐC

Phó giám

đốckỹ thuật

Trung
tâmkỹ
thuật
mẫu

Phịng
ISO

Xí Nghiệp
Giầy Vải

Trợ lý
Giám Đốc

phịng
kinh
Doanh

Phịng
XNK

Phịng
Tàii
Chính
Tốn
Kế

Xí Nghiệp

Cao Su

tổ
chức
Phịng

Xương
Cơ Điện

Phó Giám Đốc
kinh tế

Văn
Phịng

Phịng
Kế
Hoạch

Xí Ngiệp
Giầy Da

Liên Doanh
Hài Việt- Tungshing

2.2 Đặc điểm sản phẩm của Công ty Da giầy Hà nội:
Sản phẩm của Công ty Da giầy Hà nội là giầy vải,giầy da, các loại sản phẩm chế
biến từ da và giả da. Sản phẩm được sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của nước
ngoài như Đài Loan, Hồng Kông, Đức, Ý...và sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nước
nên đòi hỏi tiêu chuẩn khá cao, chất lượng phải đảm bảo, mẫu mã đẹp, sản xuất phải

theo đúng yêu cầu của khách hàng. Đặc điểm của loại sản phẩm tiêu dùng này là có thể
để lâu, khơng bị hao hụt nên cũng dễ dàng trong việc quản lý. Đơn vị tính thường là
đơi. Do u cầu của quản lý và theo đơn đặt hàng của khàch hàng nên khi sản xuất xong
6


sản phẩm thường được đóng thành kiện. Số đơi giầy trong một kiện và kích cỡ giầy,
mầu sắc giầy đóng vào kiện hoàn toàn theo yêu cầu của khách hàng.
Về số lượng: Hàng tháng số lượng sản phẩm sản xuất nhiều hay ít căn cứ vào các
đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng và tình hình tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường, từ đó bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch sản xuất giầy trong tháng.
Quá trình vận động của thành phẩm rất ngắn và nhanh kết thúc để có thể kịp thời gian
giao hàng cho khách như hợp đồng đã ký kết.
Về chất lượng: Do Cơng ty có dây chuyền sản xuất giầy tiên tiến, tương đối hiện
đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế nên sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng khá cao. Ngoài ra,
nhiều loại nguyên vật liệu nhập về từ nước ngoài để phục vụ cho sản xuất sản phẩm
cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã sản xuất được rất nhiều loại
giầy vải khác nhau. Mỗi loại giầy chia thành nhiều loại giầy khác nhau. Giầy của Cơng
ty có mẫu mã, hình thức khá đẹp và rất đa dạng. Chính vì vậy, nhiều loại giầy đã chiếm
lĩnh được thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm của Cơng ty được bạn hàng tín
nhiệm nên số lượng đơn đặt hàng ngày càng nhiều.
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty như vậy nên để thực hiện tốt cơng tác tiêu thụ
sản phẩm thì nhất thiết cần phải tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm một cách khoa học,
hợp lý, phải có các biện pháp thích hợp, kịp thời đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ sản phẩm
nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh và thu được nhiều lợi nhuận.
3. ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY:

Việc tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty Da giầy Hà nội có đặc điểm rất riêng biệt,
khác với nhiều Công ty trong nước. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu sang
các nước khác theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Và trong một vài năm gần đây,

sản phẩm của Công ty cũng đã được tiêu thụ rộng rãi ở thị trường trong nước.
- Đối với xuất khẩu: Việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi do phịng kinh doanh
xuất nhập khẩu phụ trách. Công ty sẽ xuất giao hàng dựa trên các hợp đồng ký kết với
nước ngồi. Cơng ty có quan hệ hợp đồng với một số Công ty khác ở các nước như: Đài
loan, hồng kông, trung quốc. Những Công ty này đóng vai trị trung gian và Da giầy Hà
nội nhận được các đơn đặt hàng của nước ngoài chủ yếu thông qua các Công ty này.
Theo như hợp đồng, Công ty sẽ xuất hàng cho bên trung gian và bên trung gian sẽ
thanh tốn tiền hàng cho Cơng ty sau khi đã nhận được hàng. Nguyên vật liệu để sản
xuất sản phẩm do Công ty mua trong nước nhưng cũng có trường hợp khơng mua được
trong nước vì khơng có nên Cơng ty phải nhập ngun liệu từ phía các Cơng ty trung
gian. Có khi ngun vật liệu dùng cho sản xuất phải nhập 70% từ phía nước ngồi. Như
vậy khi thanh tốn tiền hàng, khách hàng sẽ bù trừ tiền nguyên vật liệu vào tiền hàng
của Công ty theo định mức đã tính. Trong trường hợp Cơng ty không phải xuất hàng
sang các Công ty trung gian mà xuất thẳng sang nước có đơn đặt hàng thì sau khi đã
nhận được tiền hàng từ phía nước có đơn đặt hàng, Cơng ty sẽ thanh tốn hoa hồng cho
bên trung gian theo phần trăm đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngồi ra, Cơng ty cũng có

7


đơn đặt hàng trực tiếp từ phía các nước có nhu cầu mà không phải qua trung gian nhưng
trường hợp này không nhiều.
- Đối với thị trường trong nước: Việc sản xuất sản phẩm chủ yếu dựa vào tình
hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường và các hợp đồng với khách hàng.
Việc tiêu thụ sản phẩm trong nước do phịng tiêu thụ phụ trách. Cơng ty có các chi
nhánh bán hàng, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại Hà nội và nhiều tỉnh,
thành phố trong nước. Đặc biệt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty đã có mặt ở
hầu khắp các tỉnh, thành phố, trung du, miền núi đặc biệt là ở những nơi dân cư đông
đúc và lực lượng công nhân lao động nhiều. Việc thanh toán tiền hàng giữa các đại lý,
chi nhánh, khách hàng với Công ty được thực hiện theo từng tháng. Riêng đối với các

đại lý, khi thanh tốn sẽ được tính trừ ln phần trăm tiền hoa hồng.
- Việc thanh toán, biên bản thanh toán, hố đơn bán hàng...giữa Cơng ty với khách
hàng, nếu là khách hàng hàng nước ngồi sẽ do phịng kinh doanh xuất nhập khẩu tính
trên từng lơ hàng xuất đi, nếu là khách hàng trong nước hay chi nhánh bán hàng, đại lý
sẽ do phòng tiêu thụ đảm nhiệm theo từng tháng. Cuối cùng tất cả các chứng từ biên
bản sẽ được chuyển sang phịng Kế tốn. Kế tốn tiêu thụ và Kế toán thanh toán sẽ tập
hợp các chứng từ, biên bản đó và theo dõi việc thanh tốn giữa khách hàng với Cơng ty
hoặc việc thanh tốn của Cơng ty với khách hàng theo từng biên bản.
- Thông thường việc thanh tốn tiền hàng giữa Cơng ty với khách thường theo
phương thức giao hàng trước và thanh toán tiền hàng sau. Tất cả các chi phí bán hàng
quy định trong hợp đồng do Công ty chịu trách nhiệm. Khi bán hàng ra nước ngồi thì
tiền hàng của Cơng ty thường được thanh toán bằng ngoại tệ. Do vậy, khi khách hàng
thanh tốn Cơng ty phải quy đổi ra đồng Việt nam.
- Ta thấy rằng, việc tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty phần lớn là ở thị trường nước
ngồi. Thị trường sản phẩm của Công ty ở trong nước tuy vài năm trở lại đây đã phát
triển khá mạnh nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường trong nước ngày càng phát
triển thì việc mở rộng thị trường trong nước để tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm là
một vấn đề rất đáng quan tâm đối với Công ty.
4. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG KẾ HOẠCH

4.1 Chức năng
Phòng kế hoạch chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh tế cơng ty thực hiện 3
chức năng cơ bản sau :
- Chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của công ty phổ biến
và phối hợp thực hiện với các bộ phận, các khâu liên quan trong Công ty.
- Chức năng quản lý tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm, tư khâu dự trữ tồn kho
phù hợp đến sản xuất và quá trình bán hàng.
- Tổ chức thực hiện kinh doanh bán hàng, phục vụ thị trường nội địa cho cơng ty và
các hành hố nhận làm đại lý tiêu thụ khác. Với chức năng này phòng kế hoạch có
quyền hạn và phương tiện để thực hiện theo quy định.

8


4.2 Nhiệm vụ.
4.2.1 Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng danh mục, chủng loại mặt hàng theo từng
tháng, q, năm của cơng ty. Theo dõi tình hình thực hiện và điều chỉnh kế hoạch phù
hợp với nhu cầu thị trường và nguồn lực của công ty.
4.2.2 Là đầu mối trong việc xây dựng các kế hoạch chiến lược dài hạn của công ty, tư
việc xác định hệ thống mục tiêu, hình thành cácd dự báo để đưa ra các định hướng
chiến lược, các chiến lược bộ phận.
4.2.3 Tổ chức, phát triển mới và quản lý hệ thống đại lý tiêu thụ hàng hố của cơng ty
cũng như khai thác hàng hoá để thực hiện kinh doanh tiêu thụ cho các khách hàng. Soạn
thảo hợp đồng đại lý, quy chế đại lý bán hàng nội địa.
4.2.4 Khai thác, tổ chức thực hiện các hợp đồng mua vật tư, quản lý kho vật tư ở cấp
công ty, thực hiện cấp phát cho các bộ phận, đơn vị trong tồn cơng ty theo đúng quy
định. Thực hiện các hoạt động kiểm kê cần thiết để thơng tin đầy đủ về tình trạng tồn
kho vật tư.
4.2.5 Theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hố của cơng ty theo các kênh đặc biệt theo dõi
sát sao tình hình bán hàng tại các đại lý, cựa hàng tiêu thụ theo hai nhóm : hàng của
công ty và hàng khai thác khác.
4.2.6 Lên kế hoạch và tổ chức thực hiện chức năng hoạt động hỗ trợ tiêu thụ, các hoạt
động khuyến mại, khuyếch trương quảng cáo nội địa.
4.2.7 Lập kế hoạch và phương án sử dụng ngân sách hoạt động của phòng theo nguyên
tắc hạch tốn kinh tế nội bộ phịng. Đảm bảo các hoạt động thu chi đúng nguyên tắc tài
chính và quy định của cơng ty.
4.2.8 Bảo tồn và phát hiện các nguồn tài chính cơng ty giao cho phịng theo đúng
pháp luật nhà nước.
4.2.9 Trực tiếp quản lý bộ phận xây dựng cơ bản.
4.2.10 Hàng tháng lập báo các về giám đốc công ty về chức năng, nhiệm vụ được giao.
tổng hợp báo cáo về tình hình thị trường, các dự báo và các đề xuất của phòng để giám

đốc sử lý và ra quyết định.
4.3 Cơ cấu tổ chức của phòng Kế Hoạch.
Phòng kế hoạch được tổ chức thành 3 bộ phận theo sơ đồ sau :
T. PHÒNG KẾ HOẠCH

PP Tiêu thụ
nội địa

PP phụ trách
kế hoạch

Marketing Đại lý Bán hàng Kho hàng hoá KH
Quản lý
Xây dựng
Tổng hợp Cty kho vật tư cơ bản
9


Với cách tổ chức này phòng kế hoạch gồm:
+ 01 trưởng phịng phụ trách chung.
+ 01 phó phịng chun trách kế hoạch tổng hợp và quản lý vật tư, kho tàng
+ 01 cán bộ quản lý cung ứng vật tư và kho tàng, viết hoá dơn xuất nhập hàng.
+ 01 cán bộ theo dõi xây dựng cơ bản.
+ 01 phó phòng kế hoạch phụ trách hoạt động Marketing, tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm
nội địa.
+ 03 cán bộ phụ trách theo dõi, phát triển quản lý về tình hình tiêu thụ hàng hố của
cơng ty và hàng hố khai thác.
+ 01 kế toán sổ sách, 02thủ kho,02 nhân viên bán hàng.
4.4. Một số liên hệ công tác.
4.4.1. Quan hệ với các phịng chức năng:

có quyền u cầu các phịng chức năng khác nộp các báo cáo tháng để tập hợp thành
bản kế hoạch tổng hợp trình Giàm đốc.
có trách nhiệm gửi các báo cáo tổng hợp trở lại các phòng chức năng để cùng phối hợp
tổ chức thực hiện.
Phòng ké hoạch gửi kế hoạch tháng, quý của công ty và kế hoạch hoạt dộng của phòng
đến các phòng chức năng.
Phòng kế hoạch là đầu mối để xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm của cơng ty,
các phịng chức năng khác có nghĩa vụ cung cấp thơng tin làm căn cứ xây dựng kế
hoạch năm và có quyền chất vấn phịng kế hoạch về tính khả thi của kế hoạch sản xuất
– kỹ thuật- tài chính của cơng ty.
4.4.2. Quan hệ với các xí nghiệp phân xưởng:
Phịng kế hoạch phối hợp cùng các xí nghiệp, Xưởng thuộc cơng ty trong việc xây
dựng kế hoạch sản xuất -kỹ thuật – tài chính hàng năm, triển khai kế hoạch tiến độ quý,
tháng để các đơn vị Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật tự động hốổ cức thực hiện.
Phịng kế hoạch tập hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các xí nghiệp và phối hợp
điều chỉnh, tháo gỡ các vướng mắc xẩy ra với các xí nghiệp thành viên, phân xưởng.
Chức năng sử lý thuộc thẩm quyền và khả năng sẽ được phòng kế hoạch lập báo cáo
tổng hợp gửi Ban Giám đốc sử lý.
4.4.3. Quan hệ với Giám đốc và các tổ chức:
Phòng kế hoạch được coi là trụ cột của bộ máy điều hành hoạt động tồn cơng ty. Là
nơi để qua đó Giám đốc điều hành kinh doanh của cơng ty.
Phịng kế hoạch để xuất các cuộc họp kế hoạch tồn cơng ty theo u cầu của việt xây
dựng và thực hiện kế hoạch trình Giám đốc triệu tập.
Phòng kế hoạch là cơ quan tham mưu cho Giám đốc trong việc ban hành, sửa đổi, bổ
sung, cụ thể hố quy chế và lề lối điều hành tồn cơng ty cũng như quy chế nội bộ của
các bộ phận.
10


4.4.4. Quan hệ với bên ngồi cơng ty.

là tham mưu trực tiếp của giám đốc công ty trong các quan hệ kế hoạch với tổng công
ty, với bộ phần, với Bộ công nghiệp.
Thay mặt công ty thực hiện các quan hệ với các tổ chức và các cá nhân phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của công ty cũng như thuộc phàm vi hoạt động của phòng kế
hoạc 5.Một số kết quả đạt được và khó khăn của cơng ty Da Giầy Hà Nội.
5. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG KHĨ KHĂN CỦA CƠNG TY

5.1:Một số kết quả đạt được
-Tình hình kinh tế- chính tri của đất nước ổn định và phát triển. Đặc biệt là ngành da
giầy Việt Nam đẵ khơi phục và phát triển tốt, có bước tăng trưởng đáng kể.
- Công ty da giầy Hà Nội được chính phủ, Bộ cơng nghiệp, Tổng cơng ty da giầy Việt
Nam quan tâm giải quyết một số khó khăn về tồn đọng tài chính của cơng ty do thời kỳ
bao cấp để lại.
- Công ty Da giầy Hà Nội đă nhận được sự ủng hộ cao của cấp trên, đặc biệt là tổng
công ty da giầy Việt Nam trong việc đầu tư phát triển thêm dây chuyền sản xuất giầy
vải ,giầy da, đế giầy … Đồng thời công ty cũng đă nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ của các
cơng ty ban trong và ngồi ngành. Đặc biệt là công ty giầy Hiệp Hưng đã tạo mọi điều
kiện để giúp đỡ công ty.
- Công ty đă đầu tư hoàn thiện hai dây chuyền giầy vải và một dây chuyền giầy da
xuất khẩu. Hiện đã và đang phát huy tác dụng tốt.
- Công ty đã xây dựng một trung tâm mẫu đủ mạnh vàbước đầu đã làm chủ đượctoàn
bộ quá trình sản xuất từ khâu thiết kế, ra quy trình cơng nghệ, định mức vật tư, hưỡng
dẫn triển khai sản xuất.
- Tuy mới bước vào lĩnh vực sản xuất giầy dép. Nhưng công ty đă tạo dựng được mối
quan hệ với nhiều bạn hàng, tạo được thị trường tương đối ổn định, vững chắc cho cả
giầy vải và giầy da nam nữ … Giầy của công ty đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế
giới như : Đức, Pháp, ý, Anh, Đài Loan, Hàn Quốc…
- Công ty đă tạo việc làm cho gần 1000 cán bộ, công nhân viên và bước đầu đã cải
thiện đời sống và điều kiện làm việc cho người lao động.
-Năm 1999 tình hình tài chính của cơng ty đã được cải thiện lành mạnh hơn, tình hình

sản xuất kinh doanh đã có những chuyển biến tích cực và có bước tăng trưởng đáng kể
so với năm 1998. Công ty đã được chuyển vốn vay ấn độ, Vai SIĐA 3.035 tỷ đồng
thành vốn ngân sách nhà nước cấp, xoá lãi phải trả nhà nước 1.659 tỷ đồng. Công ty đã
nộp ngân sách Nhà nước được 302 triệu đồng đạt 86% so với kế hoạch năm chủ yếu
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu sử dụng vốn. Nhiều lĩnh vực mới đã được
triển khai và có su hướng phát triển tốt. Bên cạnh việc sản xuất và xuất khẩu chúng ta
đã phát triển kinh doanh (năm 1999 chiếm 20% doanh số).Bên cạnh việc sản xuất và

11


xuất khẩu Công ty đã triển khai mở rộng chiếm lĩnh thi trường nội địa. Riêng trong năm
1999 chúng ta đã có 25 đại lý bán và giới thiệu sản phẩm từ nam ra bắc.
- Cơng tác hạch tốn kinh tế, công tác quản lý nội bộ công ty năm 1999 cũng có những
bước tiến quan trọng, với việc thành lập các xí nghiệp thành viên như : Xí nghiệp giầy
vải, Xí nghiệp giầy da, Xí nghiệp cao su và việc thực hiện hạch toán nội bộ đầy đủ
nhằm nâng cao tính chủ động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cho các đơn vị sản xuất.
Tăng cường công tác tiết kiệm và hạ gia thành sản phẩm.
- Công tác an tồn sản xuất, an ninh chính trị phịng cháy chữa cháy trong năm qua đã
được công ty quan tâm thực hiện nghiêm túc không để xẩy ra cố đáng tiếc nào.
Trong phong trào thi đua Công ty đã phối hợp cùng cơng đồn đã được duy trì phát
động thường xuyên để động viên và thúc đẩy sản xuất với nội dung : năng xuất, chất
lượng và hiệu quả. Phong trào luyện thi tay nghề giỏi đã tìm ra được những điển hình
tiên tiến thúc đẩy được sản xuất và mang lại hiệu quả tốt.
- Bộ máy công ty đã được sắp xếp lại gọn nhẹ, hiệu quả, đoàn kết, thống nhất cao đủ
tạo thành một sức mạnh quan trọng giúp cơng ty vượt qua mọi khó khăn. Bên cạnh đó
cơng ty có một đội ngũ cán bộ cơng nhân viên nhiệt tình với cơng việc, gắn bó với cơng
ty. Đặc biệt là một số đồng chí lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm quản lý trong công tác
sản xuất kinh doanh.
5.2 Khó khăn.

Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
chúng ta cũng gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể như sau:
Bởi địa lí nước ta nằm trong vùng nhiệt đới vì vậy thời tiết được phân theo mùa,
do vậy đã tạo nên tính đặc thù của ngành sản xuất da giầy. Điều này đã tạo ra nhu cầu
sử dụng sản phẩm cũng theo mùa của khách hàng, gây nên sự khó khăn đối với Công ty
trong việc đảm bảo kế hoạch sản xuất liên tục trong năm.
Tình hình trang thiết bị công nghệ lạc hậu không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, các sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Khó khăn trong cơng tác tiêu thụ sản phẩm mà Cơng ty đang gặp phải đó là số vốn
dành cho hoạt động sản xuất quá ít. Vì vậy việc đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm bị hạn chế.
Cũng như đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nước khác, Công ty Da giầy
Hà nội cũng chịu sự cạnh tranh của thị trường. Sản phẩm của Công ty khi sản xuất ra
phải chịu sự cạnh tranh của nhiều loại giầy trong và ngoài nước cả về chất lượng lẫn giá
cả. Vì vậy địi hỏi ở Cơng ty có sự nỗ lực cố gắng cao để giữ vững và không ngừng mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Ngồi những khó khăn nêu trên Cơng ty cịn gặp một số trở ngại từ đội ngũ công
nhân sản xuất tay nghề không đồng bộ, chưa theo kịp với sự chuyển đổi thay thế của
dây chuyền công nghệ mới gây ra nhiều ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.

12


Hơn nữa, q trình sản xuấu của cơng ty chủ yếu dựa trên những đơn đặt hàng của
các ban hàng với mẫu mã, chủng loại, chất lượng, được quy định trước dẫn tới khó
khăn cho cơng ty bởi chi phí sản xuất cao và chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2000 VÀ DỰ KIẾN KẾ
HOẠCH 2001 CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
1. ĐÁNH GIA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 2000.


Bước vào năm 2000, Công ty Da giầy Hà Nội đã khắc phục được một số khó khăn tồn
tại từ những năm trước để lại, đã quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 do Tổng công ty Da Giầy Việt Nam giao cho.
Hiên nay công ty Da Giầy Hà Nội đã củng cố và hoàn thiện xong một dây chuyền giầy
da và hai giây chuyền giầy vải, cố gắng phát huy tối đa công suất, nâng cao chất lượng
sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Ngồi ra cơng ty cịn tiếp tục đầu tư trang bị cho sản
xuất một số máy móc thiết bị như : máy may, máy chặt, dàn ép đế… nhằm mở rộng và
phát triển hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2000, Công ty đă quyết tâm xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quả lý
chất lượng ISO 9002 vào Xí nghiệp Giầy vải, bước đầu đã nâng cao hơn công tác quản
lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng. Đồng thời đây sẽ là tiền đề cho Xí nghiệp
Giầy da xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 vào năm 2001.
Nhìn chung chỉ trong 11 tháng năm 2000, mọi chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
đều đạt và vượt kế hoạch cả năm 2000 do Tổng Công ty giao cho. Do vậy khả năng
thực hiện vượt kế hoạch 2000 là rất khả quan.
Dưới đây là bảng tổng hợp ước tính thực hiện KH 2000:i đây là bảng tổng hợp ước tính thực hiện KH 2000:ây lài bảng tổng hợp ước tính thực hiện KH 2000:ng tổng hợp ước tính thực hiện KH 2000:ng hợp ước tính thực hiện KH 2000:p ưới đây là bảng tổng hợp ước tính thực hiện KH 2000:c tính thực hiện KH 2000:c hiện KH 2000:n KH 2000:
Số Chỉ tiêu
Đơn
vị Kế hoạch ươc thực So sánh
TT
tính
2000
hiện 2000 (%)
A B
C
1
2
3
1

2
3

Giá tri SXCN
Doanh thu
Sản phẩm chủ yếu:

Triệu đồng
Triêụ đồng

13000
18.000

13

17.290
25.000

133
138


4
5
6

- Giầy vải
- Giầy da
Giá trị xuất khẩu
Giá trị nhập khẩu

Nộp NSNN

1000 đôi
1000 đôi
1000 USD
1000 USD
Triêu đồng

500
65
1.155
700
250

785
130
1175
1150
850

157
200
102
164
340

Giá trị sản xuất cơng nghiệp ước tính thực hiện cả năm 2000 tăng 33% so với kế
hoạch4.290 tỷ đồng.
Tổng doanh thu ước tính thực hiện tăng 38% so với kế hoạch, tưong ứng tăng 7 tỷ
đồng.

Về mặt hàng chủ yếu:
+ Đối với sản phẩm giầy vải dự kiến thực hiện tăng 57% so với kế hoạch, tương ứng
tăng 285.000 đôi
+ Đối với sản phẩm giầy da dự kiến thực hiện tăng 100% so với kế hoạch, tương ứng
tăng 65.000 đội.
- Tổng giá trị xuất khẩu ước tính tăng 64% so với kế hoạc, tương ứng tăng 45.000
USD.
- Về khoản nộp ngân sách nhà nước cũng rất khả quan, ước tính thực hiện tăng so với
kế hoạch 240% tương ứng 600 triệu đồng.
2.NHỮNG CĂN CƯ BAN ĐẦU ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 2001.

2.1 Đánh giá thị trường :
Trong những năm tới chắc chắn ngày càng khó khăn hơn đối với ngành Da giầy nói
chung và cơng ty Da giầy Hà Nội nói riêng. Ngun nhân là do :
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hố Trung Quốc,đây vốn là một thi trưịng giàu
tiềm năng, một nguồn cung cấp hàng hố vốn có gia trị gia tăng thấp. đặc biệt là sau khi
hiệp định thương mại Trung – Mỹ đã ký kết thì phần lớn các đơn hàng nhỏ lẻ số lượng
ít tăng lên, còn các đơn hàng số lượng nhiều sẽ giảm đi.
+ Giá thành của các sản phẩm xuất khẩu năm tới có xu hướng giảm xuống so với năm
trước.
2.2 Dự báo thi trưòng:
+ Trong những năm tới thị trường xuất khẩu của công ty Da Giầy Hà Nội chủ yếu vẫn
là khối thị trường EU.
+ Đặc biệt là sau khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ đựoc ký vào tháng 7 năm 2000
vừa qua thì thị trưịng Mỹ sẽ là điểm nhắm tới và công ty sẽ tập trung mở rộng phát
triển mối quan hệ giao dịch với thi trường đầy tiềm năng này.
+ Ngoài ra thi trường khu vực cũng là một thị trường mà công thi rất quan tâm. tuy
nhiên cũng sẽ khó khăn hơn do giá cả vật tư nguyên liệu và nhân công không chênh
lệch nhiều .
14



3. MỤC TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2001:

Dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh ước tính của năm 2000, sang năm 2001 công ty
Da Giầy Hà Nội phấn đấu đạt mmột số chỉ tiêu sau:
_ Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 22 tỷ, tăng 27% so với năm 2000.
- Doanh thu bán hàng dự kiến đạt 29 tỷ tăng 16% so vơi năm 2000.
- Sản phẩm chủ yếu :
+ Giầy vải : Đạt sản lượng 900.000 đội, tăng 15% so với năm 2000.
+ Giầy da : Đạt sản lượng150.000 đôi, tăng 15% so với năm 2000.
_ Tổng kim nghạch xuất khẩu đạt 1.350.000 USD tăng 15% so vơi năm 2000.
- Tổng kim nghạch nhập khẩu đạt 1.320.000 USD tăng 15% so với năm 2000.
- các khoản nộp ngân sách nhà nước đạt 1 tỷ đòng tăng 17% so với năm 2000.
4. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCHNĂM 2001.

Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tìm kiếm thi trường bằng nhiều biện pháp, duy trì
và tăng cường các mối quan hệ tốt với bạn hàng thường xuyên nhằm thiết lập nên một
thi trường truyền thống.
_ Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng cáo và xúc tiến thương mại.
_ Phát triển đa dạng mấu mã sản phẩm để chào hàng.
Đa dạng hố các loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu.
_ Thơng qua các đầu mối trung gian tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là qua mạng
Internet.
_ Thêm vào đó cơng ty tiếp tục củng cố và phát triển hoạt động của văm phịng đại
diện cơng ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh để mở rộng thị trưòng nội địa tại các tỉnh phía
nam
_ Củng cố sự phát triển thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa tại cho mặt hàng chủ
lực Giầy da và Giầy vải. Công ty đã và đang mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh
tổng hợp nhằm nâng cao doanh số, tăng hơn nữa tổng kim nghạch xuất khẩu.

_ Dự kiến trong năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư vốn khoảng 10 tỷ đồng cho sản xuất
để mua các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất giấy nhằm hiện đại hoá hơn nữa hệ
thơng máy móc,nâng cao năng xuất lao động đem lại hiệu quả cao cho công ty.
Trên đây là một và thơng tin về tình hình tổng quan và phương hướng phát triển của
cơng ty trong thời gian tới. vì trình độ cịn hạn chế nên việc tìm hiểu thực tế và viết báo
cáo này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong sự hưỡng dẫn của thầy, cô để em
hoàn thành tốt nhiệm vụvà chuyên đề trong thời gian tới
Qua nghiên cứu tổng hợp ở Công ty da giầy Hà Nội và cùng với sự hướng dẫn
của thầy cô giáo và các quý Công ty. Em chọn đề tài “Các giải pháp đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh ở Công ty da giầy Hà Nội giai đoạn 2001-2005” để nghiên cứu thực tập tốt
nghiệp.

15



×