Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

SKKN biện pháp quản lý chỉ đạo rèn kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.65 KB, 30 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CHỈ ĐẠO RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm
đến giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Bởi giáo dục giữ vai trò quan
trọng trong việc tạo nên nguồn nhân lực cho đất nước. Văn kiện hội nghị trung
ương II khoá VIII khẳng định mục tiêu cơ bản của giáo dục Việt Nam là: “ Xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư
duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức và kỉ luật; có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng CNXH’’. Để xây
dựng đất nước thành một quốc gia dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, vững bước đi lên CNXH thì nhân tố con người vô cùng quan
trọng nó tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, là hạt nhân quyết định
tới toàn bộ sự phát triển chung của đất nước.
Trong đó giáo dục và đào tạo đóng vai trò chủ đạo. Nhờ có giáo dục con
người mới có khả năng tham gia vào các hoạt động một cách chủ động, sáng tạo,
cải biến xã hội và tạo lập các quan hệ xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Quá trình
giáo dục chân chính sẽ tạo ra những con người chân chính, có khả năng tiếp thu
những tinh hoa trong kho tàng tri thức nhân loại, nhân nó lên, đưa nó vào phục
vụ cuộc sống tốt đẹp của con người.


Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mục
tiêu của giáo dục Tiểu học là hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ
bản để học tiếp Trung học cơ sở hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để thực hiện


mục tiêu đặt ra, nhà trường phải tiến hành nhiều hoạt động giáo dục với nguyên
lí “ Học đi đôi với hành”. Đối với học sinh tiểu học ngoài việc trang bị cho học
sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải giáo dục tổ chức các
hoạt động trải nghiệm đa dạng phong phú giúp các em vận tri thức, kĩ năng cơ
bản đã được lĩnh hội có điều kiện để củng cố, mở rộng, khơi sâu, rèn luyện từ
đó hình thành các có kỹ năng sống như kỹ năng giao tiếp; kỹ năng làm việc theo
nhóm; kỹ năng hoạt động xã hội; kỹ năng tự bảo vệ bản thân; phòng ngừa tai
nạn giao thông; đuối nước và các tệ nạn xã hội… để các em có thể thích ứng với
cuộc sống, để có thể tự tin xử lý mọi tình huống trong thực tế một cách tốt nhất,
giải quyết có hiệu quả những nhu cầu và thách thức của cuộc sống. Để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó kỹ năng sống rất quan
trọng trong thực tế kỹ năng sống nhiều học sinh còn rất hạn chế như kỹ
năng giao tiếp, thiếu tự tin, e dè, nhút nhát, sống khép kín… nhiều học sinh có
kết quả học tập rất cao nhưng lại không hoà nhập với cuộc sống tốt. Việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh ngay từ khi còn nhỏ là hoàn toàn cần thiết, giúp
hình thành những thói quen tốt ăn sâu vào tiềm thức, chi phối lối sống của trẻ,
song hành với các em trong suốt quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
Đây là một vấn đề mà cả xã hội đang quan tâm, vấn đề có tính thiết thực,
đang đặt ra cho các nhà giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh và toàn xã hội.
Xuất phát những lý do trên tôi chọn đề tài “ Biện pháp quản lý chỉ đạo rèn
kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học''
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lý luận:


1.1. Kỹ năng là gì ?
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một
hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công
việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
1.2. Kỹ năng sống là gì?

Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc
đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con
người. Kỹ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong
não bộ của con người. Kỹ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thông
qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục Tiểu học và giáo
dục trung học, kỹ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn
luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa.
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành 2 loại là kỹ năng tâm lý xã
hội và kỹ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với 10 yếu tố như: tự nhận thức, tư
duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng
phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận
và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả.
Nhưng nếu hiểu đơn giản thì kỹ năng sống là năng lực của mỗi người giúp
giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả. Về
bản chất thì rèn luyện kỹ năng sống là quá trình nhận thức thông qua kiến thức
và thái độ thành hành động, hành vi tích cực.
Kĩ năng sống được hình thành theo một quá trình, hình thành một cách tự
nhiên qua những va chạm, những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục
mà có. Có nhiều nhóm kĩ năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ
năng xã hội và nhóm kĩ năng quản lí bản thân...Dù là kĩ năng nào cũng đều rất


quan trọng và cần thiết với mỗi con người.
Thực hiện chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ
giáo dục và đào tạo phát động phong trào thi đua: "Xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013, trong
đó nội dung rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh phù hợp với lứa tuổi của học

sinh như ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ
năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương
tích khác; rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Năm học 2010-2011 Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng
sống lồng ghép, tích hợp vào các môn học phù hợp và trong các hoạt động
ngoài giờ lên lớp ở bậc Tiểu học.
1.3. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống:
Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có
được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh:
- Tương tác: Các kỹ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề … được
hình thành tốt trong quá trình HS tương tác với bạn bè và những người xung
quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý
kiến của người khác. Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương
tác trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho
các em.


- Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí
các tình huống cũng như phản biện… Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi
người học trải nghiệm qua thực tế và nó có kỹ năng khi các em được làm việc
đó.
- Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể
giáo dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận
thức- hình thành thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người
đặc biệt hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không

thể là ngày một ngày hai mà phải là cả một quá trình.
- Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được
thực hiện mọi lúc mọi nơi, giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi
trường như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS
tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống.
Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc của giáo dục.
2. Thực trạng quản lý chỉ đạo rèn kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
2.1.Thực trạng nhận thức về vị trí vai trò, ý nghĩa của việc rèn kỹ năng sống
cho học sinh ở Tiểu học.
Đa số cán bộ giáo viên nhà trường đã nhận thức đầy đủ vị trí vai trò, ý
nghĩa của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Nhiều giáo viên có tinh
thần trách nhiệm cao trong quá trình giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học
và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Song một số ít giáo viên chưa nhận thức
đúng vị trí, vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống và trách nhiệm của mình về
vấn đề này. Thực tế cho thấy một số giáo viên lúng túng cả về nội dung, biện


pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ,
chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kỹ năng sống cho học sinh là rèn những kỹ năng gì; vì
nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ
chức hữu hiệu để rèn kỹ năng sống cho học sinh. Có giáo viên quan điểm cho
rằng: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trách nhiệm chính là gia đình. Bởi gia
đình là nơi các em sinh ra và lớn lên. Nếu các em đuợc sống trong môi trường
gia đình có truyền thống đạo đức tốt thì có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển nhân
cách của các em từ đó hình thành kỹ năng sống tốt. Một số gia đình cha mẹ luôn
nóng vội trong việc dạy con; cha mẹ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà
chưa biết đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm toán thì lo lắng một cách thái quá.
Đồng thời cha mẹ nuông chiều con, thỏa mãn mọi nhu cầu của trẻ khiến trẻ
không có kỹ năng tự phục vụ, chỉ chú ý đến khâu dạy, không chú ý đến con

mình ăn, uống như thế nào, trẻ có biết sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong
ăn uống hay không? Và vì sao chúng ta cần những đồ dùng, vật dụng đó?
Những đồ dùng đó để làm gì? Hay có những gia đình các em có hoàn cảnh éo
le, tình cảm bị chia sẻ, cuộc sống thiếu lành mạnh, thiếu sự quan tâm chỉ bảo
của người lớn, những ảnh hưởng xấu của người lớn rất dễ làm cho các em bắt
chước, ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, cuộc sống của chúng.
2.2 Thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch rèn kỹ năng sống cho học sinh Tiểu
học
Nhìn chung việc xây dựng kế hoạch rèn kỹ năng sống cho học sinh đã được
nhà trường quan tâm chú trọng, chỉ đạo một cách sát sao đến từng giáo viên, tổ
khối chuyên môn. Xây dựng kế hoạch rèn kỹ năng sống dựa trên kế hoạch nhà
trường cho phù hợp với từng lứa tuổi học sinh, đặc thù riêng của từng lớp và kế
hoạch dạy học trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Song kế hoạch rèn kỹ
năng sống nhà trường còn lồng ghép vào kế hoạch năm học và kế hoạch HĐNG
lên lớp. Nên nội dung kế hoạch rèn kỹ năng sống cho học sinh còn chung
chung, chưa rõ nét về hình thức tổ chức hoạt động, chưa chi tiết cụ thể về cách


tiến hành giáo dục. Các biện pháp giáo dục chưa mang tính khả thi cao. Kế
hoạch rèn kỹ năng sống của giáo viên còn lồng ghép vào kế hoạch cá nhân chưa
có kế hoạch riêng và có những biện pháp cụ thể để rèn kỹ năng sống cho phù
hợp với đối tượng từng học sinh.
2.3. Thực trạng chỉ đạo rèn kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài giờ lên
lớp.
Giáo viên đã xây kế hoạch hoạt động ngoài lên lớp và có lồng ghép nội
dung rèn kỹ năng sống thông qua trong các hoạt động giáo dục được tổ chức
theo tuần, tháng, học kỳ và cả năm học có lựa chọn nội dung và hình thức tổ
chức phù hợp mang tính giáo dục cao.
Nhà trường đã tổ chức được nhiều hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ
lên lớp mang nội dung giáo dục thiết thực theo hướng tích cực, phát huy sự

năng động sáng tạo của học sinh thông qua hình thức tăng cường giao lưu hợp
tác giữa các học sinh góp phần rèn kỹ năng sống có hiệu quả như văn nghệ, thể
dục thể thao, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm…
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động ngoài giờ lên lớp còn số ít giáo viên
vẫn chưa chú trọng và quan tâm đúng mức. Qua thực tế cho thấy: Giáo viên
ngại khi tổ chức hoạt động, các hoạt động còn đơn điệu qua loa mang tính hình
thức, chưa phong phú đa dạng và có chiều sâu, chưa thu hút tất cả các đối tượng
học sinh tham gia. Một số giáo viên cho rằng: có một số học sinh ngại tham gia
các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Số học sinh có năng lực thì chỉ chuyên tâm vào
việc học các môn văn hóa. Số học sinh chưa tích cực trong học tập thì giành
thời gian cho việc vui chơi, giải trí khác.
2.4. Thực trạng chỉ đạo rèn kỹ năng sống thông qua các môn học khác:


Vai trò to lớn của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua
dạy học tích hợp các môn học khác. Nhà trường đã triển khai nội dung dạy học
tích hợp giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học như Tiếng việt, Tự
nhiên và xã hội, đạo đức… Nhiều giáo viên đã nhận thức sâu sắc về đề này và
đã tích hợp được nội dung giáo dục kỹ năng sống trong từng bài học, môn học
tương đối tốt.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dạy học tích hợp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh Tiểu học thông các môn học khác còn những hạn chế nhất định
như đội ngũ giáo viên có trình độ nhận thức không đồng đều. Một số giáo viên
việc dạy các môn học khác chỉ dừng lại ở mức độ hướng dẫn cho học sinh nắm
được những nội dung kiến thức của bài học, chưa nhận thấy mối quan hệ giữa
kiến thức học với thực tế cuộc sống, chưa biết cách khai thác nội dung lồng
ghép giáo dục kỹ năng sống với các môn học khác một cách triệt để. Nội dung
liên hệ thực tế của giáo viên trong bài giảng còn nghèo nàn, thiếu thực tế, chưa
gắn những tri thức vào cuộc sống hàng ngày của các em.
Một số giáo viên chưa quan tâm nhiều đến các giải pháp giáo dục cho học sinh,

chưa tận dụng mọi cơ hội để giáo dục kỹ năng sống. Vì vậy hiệu quả giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh chưa cao.
2.5. Thực trạng kết quả rèn kỹ năng sống học sinh của nhà trường
Hiệu trưởng nhà trường đã thực sự quan tâm chú trọng đến công tác quản
lý, chỉ đạo rèn kỹ năng sống cho học sinh và đã xây dựng được nề nếp giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh thông qua nhiều nội dung và hình thức hoạt động
phong phú có tác dụng giáo dục cao. Các biện pháp giáo dục thực sự hiệu quả.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong 2
năm.(Qua báo cáo tổng kết 2 năm học)


Năm học

Tổng số
học sinh

Thực hiện tốt

Thực hiện chưa tốt

kỹ năng sống

kỹ năng sống

SL

%

SL


%

2011-2012

454

315

69,3 %

139

30,7

2012-2013

427

326

76,3 %

101

23,7

Qua bảng đánh giá thực hiện kỹ năng sống của học sinh trường Tiểu học
Cẩm Phong cho thấy:
Chất lượng giáo dục kỹ năng sống học sinh đạt kết quả tương đối tốt. Tỷ lệ

học sinh thực hiện tốt kỹ năng tăng dần từ 69,3 % năm 2011-2012 lên 76,3 %
năm 2012- 2013.
Song trên thực tế nhà trường vẫn còn có học sinh thực hiện chưa tốt kỹ
năng sống, còn vi phạm nội quy nhà trường, thiếu lễ phép, kỹ năng giao tiếp
chưa tốt, kỹ năng hoạt động nhóm chưa mạnh dạn tự tin, kỹ năng hợp tác giao
lưu, xử lý tình huống còn hạn chế, kỹ năng bảo vệ sức khỏe phòng tránh tai nạn
chưa cao…
Chính vì vậy để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong giáo dục rèn kĩ năng
sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết, các em không những học
giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những kĩ năng sống qua đó tạo cho
các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui vẻ nhằm trang bị cho


các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để tham gia vào mọi hoạt động tự tin
hơn. Do đó, đòi hỏi các nhà quản lý nhà trường cần phải chú trọng nhiều hơn
nữa đến việc rèn kỹ năng sống, đồng thời đưa ra các biện pháp tối ưu để quản lý
quá trình giáo dục. Đặc biệt là làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chỉ đạo
công tác rèn kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học.
3. Biện pháp quản lý chỉ đạo rèn kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Qua việc nghiên cứu, nhận thức vai trò của việc giáo dục rèn kỹ năng
sống, qua thực tiễn hoạt động của nhà trường trong nhiều năm. Qua kinh
nghiệm của bản thân trong công tác giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh. Tôi
xin đưa ra một số biện pháp quản lý chỉ đạo quá trình rèn kỹ năng sống cho học
sinh Tiểu học.
3.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo rèn kỹ năng sống cho học
sinh Tiểu học:
Hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản hướng dẫn, chương trình của Bộ
giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và Phòng giáo dục và đào tạo về giáo dục rèn
kỹ năng sống cho học sinh. Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, đặc
điểm tâm sinh lý học sinh, cơ sở vật chất để xây dựng kế hoạch tổng thể về công

tác giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh một cách khái quát cho cả năm học,
cụ thể cho từng học kỳ và chi tiết cho từng tháng, tuần, có nội dung và hình thức
cụ thể:
Kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề, chủ điểm gắn với các
ngày lễ lớn, kỷ niệm trong năm học gắn với nội dung giáo dục rèn kỹ năng
sống.
Kế hoạch thực hiện chương trình dạy học tích hợp nội dung giáo dục kỹ
năng sống vào các môn học.


Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội như: Hoạt động từ
thiện nhân đạo, lao động công ích, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục trật tự
an toàn giao thông, bảo vệ môi trường…
Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch rèn kỹ năng sống phù
hợp với đối tượng học sinh lớp mình chủ nhiệm. Các kế hoạch nhà trường và
giáo viên về giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo tính khoa
học, tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu giáo dục,
có mục đích, biện pháp phải sát với tình hình thực tế và có tính khả thi cao, chi
tiết cụ thể về nội dung và hình thức hoạt động đa dạng thiết thực phù hợp với
tâm sinh lý học sinh nhằm đảm bảo tính thống nhất cao trong việc thực hiện kế
hoạch đã đề ra. Hiệu trưởng duyệt kế hoạch giáo dục rèn kỹ năng sống của giáo
viên ngay từ đầu năm học. Có ý kiến góp ý để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường.
3.2. Biện pháp 2: Tổ chức giáo dục rèn kỹ năng sống cho học sinh
Đây là công tác đòi hỏi người hiệu trưởng phải có sự phối hợp đồng bộ giữa
các bộ phận chức năng trong nhà trường.
Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng cần thành lập ban chỉ đạo giáo dục rèn kỹ
năng sống bao gồm:
- Hiệu trưởng:


Trưởng ban

- Phó hiệu trưởng :

Phó ban

- Giáo viên tổng phụ trách đội:

Ban viên

- Bí thư đoàn TN:

Ban viên

- Các tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn: Ban viên


- Đại diện cha mẹ học sinh:

Ban viên

Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong ban chỉ
đạo và cụ thể trách nhiệm của ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo
dục kỹ năng sống đảm bảo mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức và phương
pháp thực hiện.
Hiệu trưởng phát huy hết vai trò và khả năng tối đa của mỗi thành viên
trong ban chỉ đạo. Phải có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các thành viên và
duy trì nề nếp sinh hoạt hàng tháng để đánh giá việc rèn kỹ năng sống cho học
sinh của học sinh, của từng lớp. Thông qua đó kịp thời động viên khuyến khích
những nhân tố, những tập thể tích cực trong rèn luyện. Kịp thời ngăn chặn, điều

chỉnh những học sinh có biểu hiện đạo đức lệch lạc để tìm biện pháp phối hợp
giáo dục.
Hiệu trưởng cần cụ thể hóa các nội dung kỹ năng cần giáo dục:
- Kỹ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy học sinh biết thể hiện bản thân và
diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí,
kiến thức của mình trong thế giới xung quanh nó.
- Kỹ năng sống tự tin : Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên
cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm
nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những
người khác. Kỹ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình
huống ở mọi nơi.
- Kỹ năng sống hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên
giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết
cảm thông, chia sẻ và cùng làm việc với các bạn.


- Kỹ năng ham hiểu biết. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng
khác nhau để khêu gợi tính tò mò tự nhiên của các em, phát triển trí tưởng
tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin.
Ngoài ra, ở nhà trường giáo viên cần dạy học sinh văn hóa trong ăn uống
qua đó dạy các em kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa
tay sạch sẽ trước khi ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng đúng đắn…
3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vai trò, ý nghĩa giáo dục kỹ
năng sống trong nhà trường Tiểu học.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao hơn khi
hiệu trưởng và tập thể giáo viên có quan điểm và nhận thức đúng đắn về vai trò,
nhiêm vụ, ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống.
Hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú
và thiết thực như sinh hoạt chính trị, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm, tổ

chức ngoại khóa về các chuyên đề giáo dục kỹ năng sống. Lồng ghép tuyên
truyền nội dung giáo dục kỹ năng sống cho giáo viên trong các buổi họp hội
đồng, họp chuyên môn… Phối hợp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, địa
phương tuyên truyền vận động mọi lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống.
Từ đó tác động đến tâm lý nhận thức của cán bộ giáo viên và các lực lượng xã
hội khác về vai trò, nhiệm vụ, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống trong việc
giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
3.3.2.Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt nội dung chương trình tích hợp giáo
dục kỹ năng sống qua các môn học.
Bởi đây là yếu tố trọng tâm của quá trình giáo dục kỹ năng sống trong
nhà trường. Là sự thể hiện mục tiêu nhiệm vụ của hoạt động giáo dục. Việc


giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải được thống nhất về
nội dung, được tiến hành thường xuyên, liên tục trong từng tiết dạy, ở mọi lúc,
mọi nơi và có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà
trường. Qua việc thực hiện nội dung chương trình học sinh nắm được hệ thống
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành khả năng hoạt động thực tiễn từ đó phát
triển các kỹ năng nhận thức, cảm xúc và xã hội... Vì thế, khi trẻ tiếp thu được
những kỹ năng giao tiếp xã hội và các hành vi ứng xử cơ bản trong nhóm bạn,
thì trẻ sẽ nhanh chóng sẵn sàng và có khả năng tập trung vào việc học văn hoá
một cách tốt nhất.
Vì vậy nhà trường phải xem đây là vấn đề có tính pháp lệnh cần có sự chỉ
đạo thực hiện một cách thống nhất. Để đảm bảo thực hiện đầy đủ đúng nội dung
chương trình. Việc chỉ đạo nội dung chương trình nghiêm túc sẽ mang lại hiệu
quả tốt cho các hoạt động giáo dục, làm cho giáo viên, thấy vai trò của từng
môn học trong việc góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Môn đạo đức giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực
hành vi đạo đức phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các em với bản thân, gia
đình, nhà trường, cộng đồng, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện

các chuẩn mực đó. Từ đó hình thành cho học sinh kỹ năng ứng xử các mối quan
hệ xã hội như lễ phép chào hỏi, kính trên nhường dưới, biết ứng xử trong giao
tiếp, biết thể hiện tình cảm, cảm xúc…
- Môn Tiếng việt : Bồi dưỡng cho học sinh biết yêu cái đẹp, cái thiện, có
lòng trung thực, yêu quê hương đất nước, yêu mến và giữ gìn sự trong sáng của
tiếng việt. Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.
- Môn toán: Góp phần hình hành và rèn luyện các phẩm chất, đức tính cần
thiết của người lao động mới như: Hình thành kỹ năng tư duy sáng tạo, có ý
chí.


- Môn tự nhiên xã hội: Phát triển nhu cầu ham hiểu biết, yêu thiên nhiên,
yêu quê hương đất nước, có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh, sống hòa
nhập với cộng đồng và môi trường. Hình thành kỹ năng biết tự phục vụ cá nhân,
ứng xử các tình huống trong cuộc sống…
- Môn Mỹ thuật : Bồi dưỡng năng lực ban đầu về cách nhìn, cách nghĩ,
cách cảm thụ cái đẹp nhằm phát huy tư duy sáng tạo, phát triển trí tưởng tượng
góp phần hình thành kỹ năng tư duy sáng tạo và cảm nhận thế giới xung quanh.
Thông qua các bộ môn khoa học, các em được hiểu biết thêm về thế giới
xung quanh, giúp các em hiểu đúng đắn, có niềm tin đồng thời còn giáo giáo
dục lòng yêu quê hương đất nước, ý thức lao động vì mọi người và lao động
phục vụ chính cho mình.
3.3.3.Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức rèn kỹ năng sống thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt
động dạy học, tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, góp phần quan trọng
vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh nâng cao chất
lượng giáo dục.
Các hoạt động thường xuyên: Là hoạt động hàng ngày, tuần, như chào cờ
đầu tuần, sinh hoạt lớp, thể dục giữa giờ, múa hát sân trường, công tác vệ sinh

trường lớp, giữ gìn vệ sinh môi trường... Từ đó học sinh rèn luyện thói quen, kỹ
năng thực hiện nề nếp trường lớp góp phần thúc đẩy các hoạt động của nhà
trường có chất lượng tốt hơn.
Các hoạt động theo chủ điểm: Là các hoạt động có chương trình theo từng
giai đoạn cụ thể gắn với các ngày lễ lớn trong năm tạo điều kiện cho học sinh có


cơ hội vận dụng, bổ sung, củng cố, mở rộng những điều trên lớp các em đã
được học thông qua hoạt động thực tiễn.
Tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi các trò chơi
dân gian như: Nhảy bao bố, kéo co, ô ăn quan, nhảy dây… Qua các trò chơi rèn
cho các em tình đoàn kết, tôn trọng cảm thông và chia sẻ, kỹ năng hợp tác cùng
chung sức, nỗ lực phát huy hết năng lực, biết hỗ trợ giúp đỡ các thành viên
trong nhóm đồng cam cộng khổ vuợt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.

Giáo viên và HS chơi trò chơi dân gian


Học sinh tham gia trò chơi kéo co
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, kể chuyện, thi an toàn giao
thông... qua các hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây
dựng tinh thần đoàn kết, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết
định, biết kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống của cuộc sống.


Hội thi tiếng hát dân ca


Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường,
lớp học, trồng chăm sóc, bồn hoa cây cảnh, vườn trường; học sinh được rèn

một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá,... thông qua đó học
sinh biết sử dụng có hiệu quả và gìn giữ đồ dùng, yêu quý lao động, yêu quê
hương đất nước.

Học sinh chăm sóc vườn hoa


HS chăm sóc vườn thuốc nam
Tổ chức vẽ tranh, thi tìm hiểu cuộc sống quanh ta, thi trạng nguyên nhỏ tuổi
nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách làm việc trí óc mà còn hướng
dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học sinh. Học sinh được rèn
các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng
đánh giá, kỹ năng hợp tác trong nhóm, kỹ năng xử lý tình huống,...


Học sinh tham gia tìm hiểu cuộc sông quanh ta
Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề giáo dục kỹ năng sống với nội
dung “ngôi trường sạch- khỏe” tạo cho HS một sân chơi để HS được thực hành
kỹ năng sống, được giao lưu, được tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ
năng sống cho học sinh được nâng lên gắn liền với thực tế cuộc sống.


Thi Trạng Nguyên nhỏ tuổi


Hoạt động ngoại khoá chuyên đề: Ngôi trường sạch- khỏe
Tổ chức tốt các hoạt động xã hội, từ thiện nhân đạo như “tuần lễ bạn
nghèo”; vòng tay bè bạn, tết vì người nghèo, thăm hỏi động các gia đình thương
binh liệt sĩ, chăm sóc tài tưởng niệm liệt sĩ, tham quan các di tích lịch sử, văn
hóa... Qua đó giáo dục các em hướng về cội nguồn, biết yêu thương chia sẻ giúp

đỡ bạn bè. Hình thành kỹ năng ứng xử phù hợp với đạo đức, xác định được bổn
phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội
Việc rèn luyện kỹ năng sống qua các hoạt động giáo dục cũng nhằm hình
thành một cách tự nhiên và hiệu quả cho các em phát triển năng lực, phát triển
tư duy nuôi dưỡng 5 nền tảng tính cách là: sự tự tin, tính kiên trì, tính tổ chức,
khả năng hoà nhập, khả năng thích nghi với lối sống văn hoá văn minh, thấm
nhuần các đặc điểm tâm sinh lý cần thiết, hiểu biết về thể chất, tinh thần, giá trị
của bản thân, thúc đẩy cảm xúc và tình cảm.


3.3.4. Phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội rèn kỹ năng sống cho học
sinh.
Gia đình là nơi các em sinh ra và lớn lên, là cái nôi trong việc nuôi dưỡng
giáo dục con người. Là môi trường đầu tiên và cơ bản hình thành nhân cách, đặc
biệt là nhân cách đạo đức con người. Có những nhân cách đạo đức như tình cảm
và niềm tin nếu không được giáo dục từ thủa ấu thơ thì về sau con người rất khó
mà học được. Việc kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là biện pháp tích
cực để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Trong thực tế, nơi nào nhà trường
kết hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục thì nơi đó chất lượng giáo dục được
nâng lên. Gia đình cùng với nhà trường tạo thành lực lượng thống nhất tổ chức
cuộc sống giáo dục cho trẻ.
Giáo dục kỹ năng sống trong gia đình chủ yếu là giáo dục những chuẩn mực,
những nguyên tắc ứng xử đạo đức thông thường nhất, nhưng lại căn bản nhất,
tạo ra “ vốn liếng ” đầu tiên cho trẻ gia nhập vào đời sống xã hội. Như trẻ em
cần được học không chỉ những ứng xử đối với cha mẹ, chú bác anh em… mà
còn phải biết ứng xử như thế nào cho phù hợp khi đi trên đường phố, chơi trong
công viên, hay giao tiếp với bà con cô bác, mọi người xung quanh.
Đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống trong gia đình đòi hỏi các bậc cha mẹ
phải có những hiểu biết nhất định về kỹ năng. Để tạo điều kiện cho những bậc
cha mẹ học sinh thực hiện vai trò chủ thể của giáo dục kỹ năng cần thiết, tối

thiểu cần phải nâng cao tri thức cho các bậc cha mẹ học sinh nhiều hình thức.
Nhà trường có trách nhiệm tuyên truyền cho các bậc cha mẹ học sinh hiểu được
mục tiêu cấp học, chia sẻ trách nhiệm giáo dục kỹ năng sống với nhà trường.
Nhà trường cần tổ chức tốt các buổi họp phụ huynh theo định kỳ để thông
báo kết quả học tập và rèn luyện đạo đức, các kỹ năng của học sinh, phối hợp
các biện pháp giáo dục học sinh. Đồng thời lồng ghép tuyên truyền nội dung


giáo dục kỹ năng sống cho cha mẹ học sinh nâng cao sự hiểu biết về kỹ năng
sống đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của trẻ. Đặc biệt chú trọng bồi dưỡng
những kiến thức tâm lý giáo dục và những kỹ năng kiến thức cần thiết về giáo
dục mang tính phổ thông cho phụ huynh tạo điều kiện cho các bậc phụ huynh
trao đổi kinh nghiệm và học hỏi nhau về việc giáo dục kỹ năng sống cho con em
mình.
Nhà trường cần duy trì nề nếp thông tin hai chiều tới các bậc cha mẹ học
sinh qua sổ liên lạc hàng tháng để các bậc cha mẹ theo dõi nắm bắt tình hình
học tập và rèn luyện của con cái ở trường kịp thời có những biệt pháp điều
chỉnh uốn nắn những lỗi mà học sinh mắc phải.
Nhà trường cần phối hợp với địa phương tổ chức tốt các hoạt động vui chơi,
giải trí, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, các hoạt động từ thiện
nhân đạo ở địa phương. Thông qua đó huy động các nguồn lực, các lực lượng
trong và ngoài nhà trường tham gia vào công tác giáo dục.
3.3.5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc xây dựng tấm
gương sáng
Người giáo viên Tiểu học có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất
lượng và hiệu quả giáo dục. Ơ Tiểu học người giáo viên là hình mẫu lý tưởng
của học sinh. Mọi việc làm giáo viên làm đều được học sinh coi là chuẩn mực.
Các em đặt nhiều kỳ vọng ở người thầy lý tưởng của mình, người thầy đã trở
thành thần tượng đối với các em .
Trong khá nhiều trường hợp đối với học sinh điều thầy nói là chân lý, việc

thầy làm là chuẩn mực. Học sinh Tiểu học tin vào lời thầy dặn dò, vào việc làm
của thầy hơn bấtt kỳ lời nói của ai, thậm chí hơn cả lời cha mẹ chúng nói. Hơn
thế nữa về trách nhiệm người giáo viên Tiểu học còn chịu trách nhiệm về kế
hoạch dạy học và giáo dục học sinh. Đó là người chịu trách nhiệm tổ chức,


×