Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TIỂU LUẬN CAO học môn nguyên lý quản lý xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.5 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦƯ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cách đây 27 năm, vào tháng 12-1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng Cộng sản Việt nam đã đi tới một quyết định quan trọng, có ý nghĩa lịch sử, tạo
ra một bước ngoặt trong sự phát triển của đất nước. Đó là đổi mới, trước hết là đổi
mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế, thay đổi mô hình phát triển, thay đổi cơ chế quản
lý xã hội đồng thời thực hiện dân chủ hóa toàn diện các lĩnh vực của đời sống nhằm
vượt qua các lực cản của phát triển và khai thồng các động lực thúc đẩy phát triển,
giải phóng mọi tiềm năng của xã hội hướng tới phát triển. Mục đích trực tiếp, trước
mắt của đổi mới là đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kỉnh tế - xã hội, ổn định
kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng dần mức sống dân cư, phục hồi và củng cố niềm tin
của nhân dân đối với Đảng và sự lãnh đạo của Đảng.
Ngày nay, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý xã hội (QLXH) là một trong
những yêu cầu khách quan của đất nước ta trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hoá nhằm
đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Công cuộc đổi mới
mà nhân dân ta đang tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đem lại cho nước ta
những thay đổi tích cực và quan trọng dưới nhiều lĩnh vực. Nền kinh tế - xã hội (KT XH) của Việt Nam đang phát triển theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại
hoá (CNH - HĐH). Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên,
mặt trái của cơ chế thị trường cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần phải
được nghiên cứu giải quyết, đó là sự phân cực xã hội, phân hoá giàu nghèo, thất
nghiệp, bất bình đẳng giới, các loại tệ nạn xã hội và một bộ phận người dân còn sống
trong tình trạng đói nghèo, v.v...
Để giải quyết những vấn đề trên, Đảng và Nhà nước ta cần vận dụng linh hoạt
các phương pháp quản lý xã hội phù hợp với từng tình huống, giai đoạn, từng vấn đề
và đối tượng cụ thể để không những trực tiếp giải quyết những vấn đề xã hội không
mong muốn nảy sinh đối với các cá nhân, gia đình, nhóm xã hội, cộng đồng dân cư,
mà còn giảm bớt sự bất bình đẳng và phân tầng xã hội trong quá trình phát triển KT XH; góp phần giữ vững ổn định xã hội, tạo sự đồng thuận và phát triển bền vững vì


hạnh phúc của tất cả các thành viên trong xã hội.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội là một trong những chủ trương, giải pháp lớn


nhằm phát triển KT-XH của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới. Các phương pháp QLXH
rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên, trong phạm vi tiểu luận, em xin lựa chọn đề tài
“Vận dụng phương pháp gợi mở trong việc giải quyết các vấn đề xã hội nhằm nâng
cao hiệu quả QLXH ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
Việc vận dụng phương pháp gợi mở trong hoạt động QLXH nói chung và việc
giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam nói riêng chính là vấn đề Nhà nước ta tức
chủ thể quản lý Nhà nước và xã hội có sự đổi mới về tư duy, nhận thức và hành động
trong việc giải quyết các vấn đề xấ hội bức xúc đang nảy sinh trong đời sống hàng
ngày.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.

LMục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu hệ thống lý luận chung về các
phương pháp QLXH và phương pháp gợi mở nói riêng, từ đó vận dụng một cách linh
hoạt và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả
QLXH ở nước ta hiện nay.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nói trên, đề tài cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
-

Tìm hiểu, phân tích và làm rõ một số khái niệm liên quan như: QLXH,

phương pháp QLXH, các vấn đề xã hội,...
-


Đánh giá những thành tựu và hạn chế cơ bản trong việc nhận thức và

giải quyết những vấn đề xã hội ở nước ta hiện nay.
-

Nghiên cứu, vận dụng phương pháp gợi mở trong việc giải quyết các

vấn đề xã hội nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả QLXH ở nước ta trong thời gian tới.
3.

Phương pháp nghiên cứu

5.2.

Phương pháp luận đồng thuận và phát triển bền vững vì hạnh phúc của

tất cả các thành viên trong xã hội.
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội là một trong những chủ trương, giải pháp lớn
nhằm phát triển KT-XH của Đảng ta trong thời kỳ đồi mới. Các phương pháp QLXH


rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên, trong phạm vi tiểu luận, em xin lựa chọn đề tài “
Vận dụng phương pháp gợi mở trong việc giãi quyết các vấn đề xã hội nhằm nâng
cao hiệu quả QLXH ở Việt Nam hiện nay ” để nghiên cứu.
Việc vận dụng phương pháp gợi mở trong hoạt động QLXH nói chung và việc
giải quyết các vấn đề xã hội ở Việt Nam nói riêng chính là vấn đề Nhà nước ta tức
chủ thể quản lý Nhà nước và xã hội có sự đổi mới về tư duy, nhận thức và hành động
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc đang nảy sinh trong đời sống hàng
ngày.

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2,1'Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu hệ thống lý luận chung về các
phương pháp QLXH và phương pháp gợi mở nói riêng, từ đó vận dụng một cách linh
hoạt và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả
QLXH ở nước ta hiện nay.
2.2.

Nhỉệm vụ nghiên cứu

Đê đạt được mục tiêu nói trên, đề tài cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
-

Tìm hiểu, phân tích và làm rõ một số khái niệm liên quan như: QLXH,

phương pháp QLXH, các vấn đề xã hội,...
-

Đánh giá những thành tựu và hạn chế cơ bản trong việc nhận thức và

giải quyết những vấn đề xã hội ở nước ta hiện nay.
-

Nghiên cứu, vận dụng phương pháp gợi mở trong việc giải quyết các

vấn đề xã hội nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả QLXH ở nước ta trong thời gian tới.

3.

Phương pháp nghiên cửu

3.1. Phương pháp luận
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Tư tưởng
Hồ Chí Minh về việc giải quyết các vấn đề xã hội.
3,2, Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phân tích, tổng hợp, nghiên cứu trường hợp điển hình, thống kê.
4. Kết cấu của đề tàỉ


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, đề
tài gồm 03 chương và 10 tiết, cụ thể như sau:
Phần mở đầu
Phần nội dung: Được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Nhận thức chung về phương pháp QLXH Chương 2: Giải quyết
các vấn đề xã hội góp phần nâng cap hiệu quả QLXH ở nước ta hiện nay
Chương 3: Vận dụng phương pháp gợi mở trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLXH ở nước ta hiện nay Phần kết luận
Tài liệu tham khảo


NỘI DUNG
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI
1.1.

Quản lý xã hội và phương pháp quản lý xã hộỉ


1.1.1. Quản lý xã hội
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Quản lý xã hội là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội, có thể là
các nhân hoặc tổ chức tác động vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các phẩm chất
đặc thù của xã hội trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nó như lao động và học
tập, vãn hóa chính trị, tôn giáo và các công tác khác.
Khái niệm QLXH ở Việt Nam hiện nay có thể hiểu là sự tác động có tổ chức,
sắp xếp, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của chủ thể quản lý lên các quá
trình xã hội và hành vi của con người trên cơ sở sử dụng tổng hợp các biện pháp, luật
pháp, kinh tế, kỹ thuật xã hội thích hợp nhằm duy trì và phát triển bền vững KT - XH
quốc gia theo xu thế phát triển khách quan của lịch sử.
Đối tượng của việc QLXH chính là con người cùng với các hoạt động và các
quan hệ của cộng đồng con người trong xã hội.
LL2, Phương pháp quản ỉỷ xã hội
L 1.2. ỉ.Khái niệm
Phương pháp quản lý xấ hội được nhìn nhận như là phương thức hay tổng thể
các thủ thuật, phương sách, các quy trình chuẩn bị và thông qua, tổ chức và giám sát
thực hiện các quyết định quản lý.
Phương pháp quản lý xác định con đường, cách thức và biện pháp cụ thể để
đạt mục tiêu quản lý, giống như công cụ trong tay người lao động, là những công cụ
tổ chức quản lý trọng tau người cán bộ quản lý, có tác dụng quan trọng để đảm bảo
việc thực hiện mục tiêu có kết quả.
ỉ. ĩ.2.2. Phân ỉoạỉphươngphảp quản ỉỷ Trong thực tế, các phương pháp QLXH
rất đa dạng, phong phú và có liên quan mật thiết, tác dộng qua lại với nhau, hình


thành một hệ thống thống nhất và
đồng bộ. Phương pháp quản lý xã hội được phân chia theo tính chất tác động tới ý

thức, ý chí, lợi ích của con người.
Có thể phân chia phương pháp quản lý xã hội thành các nhớm cơ bản sau:
* Phương pháp cẩu trúc hóa
Phương pháp này là phân chia các vấn đề ra thành yếu tố cấu thành cùng với sự
đánh giá sau đó về tầm quan trọng tương đối của chúng;
* Phương pháp gqi mở
Thuộc về các phương pháp công nghệ xã hội cùng với phương pháp hệ thống và
phương pháp trò chơi; Phương pháp gợi mở là phương tiện tổ chức các quá trình tư
duy sáng tạo, có hiệu quả (hoạt động gợi mở), tư duy căn cứ trên việc sử dụng trực
giác (linh cảm) là cái cho phép phát hiện ra các giải pháp quản lý đúng đắn trong quá
trình hoạt động phân tích;
* Phương pháp khoa hoc
Nhận thứ quy luật tim ra thủ thuật tác động quản lý
* Phương pháp kỉnh tế
Sử dụng quy luật kinh tế. Tốt thì có lợi ích, không tốt thì không được hưởng lợi
ích.
* Phương pháp làm viêc theo nhỏm
Tập hợp một nhóm người cùng làm việc để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
* Phương pháp phát sinh
Căn cứ trên cái đã có phát hỉện ra xu hướng vận động tình huống đó; phân tích
được nguồn gốc, sự hình thành và phát triển của các vấn đề xã hội; cách tiếp cận phải
lịch sử, cụ thể.
* Phương pháp hành chính
Phương pháp đánh vào ý chí, quyền uy, phương pháp này thường được sử dụng
trong Nhà nước.
* Phương pháp thiết chế xã hôi
Đê quản lý xã hội thì việc chúng ta càng có nhiều thiết chế xã hội thi càng có
lợi.



* Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi dạy ứng xử trong tình huống xã hội; sử dụng trắc nghiệm
về mặt khoa học tự nhiên để phát hiện tâm lý đối tường từ đó hướng đối tượng vào
hành vi thống nhất để đạt được mục tiêu chung.
Phương pháp quản lý là bộ phận năng động nhất trong hệ thống quản lý 3 là yếu
tố linh hoạt, thường thay đổi theo đối tượng và tình huống quản lý.
Cùng một ngày, người quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác
nhau một cách hợp lý để tác động lên đối tượng quản lý trong mỗi tình huống cụ thể
để tạo ra hiệu quả quản lý cao nhất.
Nhà quản lý thực hiện tốt chức năng của mình khi nhận thức đúng và sử dụng
tốt các phương pháp quản lý, điều này phụ thuộc vào trình độ và năng lực của chủ
thể quản lý. Mỗi phương pháp quản lý đặc trưng cho một thủ pháp tạo động cơ, động
lực thúc đẩy đối tượng quản lý.
Phương pháp quản lý có mối quan hệ hữu cơ với nguyên tắc quản lý. Trong
mọi tình huống, khi vận dụng đúng nguyên tắc quản lý, nhà quản lý sẽ lựa chọn được
phương án giải quyết vấn đề, từ đó sử dụng phương pháp phù hợp.
1.2, Phương pháp gợi mở trong quản lỷ xã hội
1.2.1. Đặc điểm
- Là phương pháp tác động một cách gián tiếp tới đối tượng quản lý, không
bằng mệnh lệnh bắt buộc.
- Là tác động bằng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật đến các tổ
chức xã hội để các biện pháp này cùng thực hiện nhiệm vụ quản lý với Nhà nước vì
mục tiêu chung.
- Là các tác động về mặt tư duy, năng lực sáng tạo đến các tổ chức, cá nhân
trong hệ thống quản lý, tạo động lực để đưa ra những sáng kiến, phương án để giải
quyết các vấn đề, từ đó lựa chọn phương án, quyết định quản lý đúng đắn, phù hợp
nhằm đạt mục tiêu quản lý.
- Tạo ta sự đồng thuận và động cơ tích cực trong hệ thống quản lý và toàn xã
hội, thực hiện thành công mục tiêu quản lý trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và
các thể chế xã hội hiện hành.



1.2.2. Vai trò
- Tạo môi trường đồng thuận về mặt tinh thần và ý thức, trách nhiệm đối với
các vấn đề chung trong tổ chức và toàn xã hội, góp phần vào sự tiến bộ và phát triển
chung.
- Biến các cá nhân và hệ thống thụ động sang trạng thái chủ động, có ý thức về
sự đóng góp của minh, tự giác góp phần vào công việc chung, đưa ra những ý kiến,
phương thức, giải pháp và chung sức hành động để giải quyết vấn đề.
- Phát huy ý thức trách nhiệm, khả năng tổ chức quản lý và giải quyết vấn đề
của các cơ quan cấp dưới, các tổ chức và nhóm xã hội trong hoạt động quản lý xã
hội.
- Phương pháp này phù hợp với xu thế dân chủ - bình đẳng về thông tin trong
xã hội hiện nay, phù hợp với bản chất của Nhà nước ta - Nhà nước xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì đan.
1.2.3. Biện pháp tác động
- Vận dụng các quy luật, nguyên tắc quản lý bằng tâm lý, giáo dục, nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng, nhu cầu của các đối tượng, từ đó có biện pháp tạo lập sự say mê
trong công việc, ý thức trách nhiệm và tinh thần sáng tạo trong công việc.
- Nhà quản lý cần biết, nắm bắt năng lực làm việc của các cá nhân và tổ chức
trong hệ thống quản lý để có biện pháp tác động phù hợp vào các hoạt động và quan
hệ xã hội, tạo điều kiện và môi trường để cá nhân và tổ chức phát huy năng lực và
làm việc có hiệu quả.
L 2'4.Điều kiện sử dụng
- Nhà nước có đường lối và thể chế chính trị đúng đắn để bảo vệ và thể hiện ý
chí, nguyện vọng của đại đa số nhân dân.
- Nhà nước cần xây dựng và phát triển đội ngũ lãnh đạo quản lý có phẩm chất,
trình độ, uy tín.
- Hệ thống pháp luật phải đồng bộ và không ngừng hoàn thiện phù hợp với điều
kiện KTXH trong tòng giai đoạn.

- Có môi trường thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào
hoạt động QLXH, góp phần giảm thiểu gánh nặng cho Nhà nước.


1.3. Vận dụng tổng hợp các phương pháp QLXH vào hoạt động QLXH ở
nưửc ta hiện nay
Có thể nói mỗi phương pháp quản lý xã hội đều có những ưu, nhược điểm riêng
của nó và Nhà nước ta (các chủ thể quản lý xã hội) phải dựa vào hoàn cảnh của đất
nước trong từ thời kỳ và trong từng không gian, điều kiện cụ thể nào để sử dụng
phương pháp quản lý xã hội nào là đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3*1. Yêu cầu cơ bản
Khi sử dụng các phương pháp QLXH, nhà quản lý cần chú ý đến nội dung và
tác động của từng loại phương pháp, để đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
-

Mỗi phương pháp tác động đến con người bằng một hướng nhất định,

có hiệu quả tạo động cơ, động lực thúc đẩy với đối tượng quản lý một cách khác
nhau. Vì thế, không nên tuyệt đối hóa bất cứ phương pháp nào.
-

Bảo đảm tính khách quan: Việc vận dụng các phương pháp quản lý phụ

thuộc vào đối tượng và tình huống quản lý cụ thế, phải coi trọng yêu cầu thực tế, tuân
thủ các quy luật khách quan, từ đó lựa chọn và áp đụng phương pháp họp lý, tránh
quan liêu trong quản lý.
- B ả o đảm tính khả thi: Lựa chọn phương pháp quản lý phù hợp với đối tượng
và tình huống cụ thể, phải có căn cứ khoa học và thực tiễn để có hiệu quả thiết thực,
đối tượng quản lý có điều kiện để hoàn thành công việc, đạt được mục tiêu quản lý.
13.2.


Vận dụng phương pháp quản lý xã hội ở nước ta hiện nay

1.3.2. L Đặc điểm phương pháp QLXH ở nước ta hiện nay
-

Phạm vi tác động của các phương pháp bao trùm toàn xã hội. Bất kỳ

một lĩnh vực, đối tượng nào trong xã hội đều có hoạt động và quan hệ rất rộng. Vì
vậy, việc điều chỉnh các quan hệ, giải quyết các vấn đề xã hội không phải lúc nào
cũng bằng một quy phạm nhất định, phái tùy thuộc vào nhiều yếu tố, đặc điểm khác
nhau của đối tượng quản lý như sự khác nhau về văn hóa, giới tính, độ tuổi,...
-

Phương pháp QLXH luôn biến đổi và không ngừng hoàn thiện để phù

hợp với thực tế xã hội và môi trường xung quanh, vì nếu không biến đổi sẽ không
tạo ra sự hòa hợp trong xã hội, đặc biệt là trong thời đại mở cửa, hội nhập, toàn cầu
hóa hiện nay.


1.3.2.1,

Căn cứ để ỉựa chọn phương pháp QLXH ở nưởc ta hiện nay

-

Tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành

-


Bám sát mục tiêu của xã hội: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh.
-

Phù hợp với thực trạng, tương quan giai cấp “ nhóm trong xã hội

-

Phù hợp với quan hệ đối ngoại. Một đất nước đơn độc không thể trở

thành một đất nước văn minh, tiên tiến. Vì vậy, phải học tập, tiếp thu những thành
tựu của các quốc gia phát triển, học tập kinh nghiệm, kỹ thuật quản lý, giải quyết các
vấn đề xã hội.
Chương 2
GIẢI QUYẾT CÁC VẨN ĐÊ XẪ HỘI GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1.

Vấn đề xã hội là gì?

Thực tế trong cuộc sống chúng ta đã trải qua rất nhiều vấn đề xã hội như chiến
tranh, ô nhiễm môi trường, tội phạm, tắc nghẽn giao thông, bạo lực trong gia đình,
đói nghèo,...
Có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh khái niệm “vấn đề xã hội”. Bản
thân các nhà nghiên cứu vể chủ đề này, trong đó có cả những nhà xã hội học cũng có
những quan điểm khác nhau. Các vấn đề xã hội có vai trò quan trọng trong đời sống
xã hội, do vị trí của con người trong xã hội quy định. Song, do địa vị của con người
ở mỗi chế độ xã hội khác nhau là không giống nhau, cho nên vai trò, bản chất của

các vấn đề xã hội cũng khác nhau.
Một số ý kiến cho rằng, chính xã hội hiện đại đấ sản sinh ra nhiều vấn đề xã
hội hơn các xã hội truyền thống giản đơn; xấ hội hỉện đại sản sinh ra nhiều
vấn đề xã hội hơn là giải quyết chúng. CNH-HĐH bị coi là nguyên nhân làm đảo
lộn nền tảng của xã hội truyền thống khiến hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh.
2.2.

Những vấn đề xã hội cơ bản ở Việt Nam hiện nay

Những vấn đề xã hội Đảng ta quan tâm bao gồm các lĩnh vực liên quan đến
sự phát triển của con người và xã hội như: dân số và nguồn nhân lực, lao động và
việc làm, giáo dục và y tế, đạo đức và văn hoá, những đảm bảo về an ninh và an


toàn xã hội của đời sống cá nhân và cộng đồng.
Hiện nay, những vấn đề xã hội bức xúc ở nước ta bao gồm các lĩnh vực cơ
bản sau:
2.2'l.Cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều bất cập
Mặc dù đã có rất nhiều biện pháp quyết liệt, nhưng tai nạn giao thông vẫn
chưa giảm, nhiều vụ tai nạn thảm khốc, gây thiệt hại về người và tài sản. Chỉ tính
riêng 6 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn cả nước đã xảy ra 5.500 vụ tai nạn giao
thông làm chết gần 5.000 người (tăng 5,5% so với cùng kỳ) và làm bị thương
3.500 người. Tình trạng ùn tắc giao thông tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh gây
thiệt hại lớn về kinh tế và bức xúc trong nhân dân. Điều đó cho thấy công tác quy
hoạch, quản lý đầu tư phát triển và quản lý đô thị còn yếu kém.
Có thể nói, thời cơ thuận lợi để đất nước phát triển, hội nhập sâu vào khu
vực và thế giới đã có, nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay là cơ sở hạ tầng còn
nhiều bất cập, chưa có tầm nhìn chiến lược, ảnh hưởng đến sự phát triển đất nước.
Chúng ta sẽ phải sống chung với nạn tắc đường rất nhiều năm nữa nếu Chính phủ
không có chiến lược "dài hơi" mà chỉ dừng lại ở những giải pháp tình thế như

phân luồng, phân tuyến, kêu gọi nhân dân chấp hành pháp luật về trật tự an toàn
giao thông.
2.2.2. Tình trạng "thừa thày thiểu thợ”
Việc thành lập nhiều trường đại học ở các địa phương chưa đủ điều kiện về
giáo viên, cơ sở giảng dạy sẽ khó có thể đảm bảo chất lượng đào tạo.
Việc đào tạo nghề để giải quyết việc làm còn nhiều bất cập, chưa giải quyết
được nghịch lý “thừa thày thiếu thợ". Hiện nay, các khu công nghiệp thiếu công
nhân có tay nghề trầm trọng.
Công tác đào tạo nhân lực chưa đáp ứng kịp nhu cầu của xã hội cả về số iượng
và chất lượng; chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong đào tạo nghề cho người
lao động, nhất là trong thanh niên.
2.2.3, Tình trạng lương kẻo theo tăng giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng cao, tác động bất lợi đến sản xuất, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của đại bộ phận
nhân dân. Không nên tiếp tục đặt chỉ tiêu tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng CPI thấp
hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP chung chung như hiện nay. Khi chỉ số CPI tương


đương với chỉ số GDP thì có nghĩa là nền kinh tế không tăng trưởng. Đất nước ta
xuất phát điểm thấp, mỗi chỉ số đưa ra cần được cân nhắc kỹ càng.
Một trong những nguyên nhân làm nền kinh tế nước ta phát triển chưa bền
vững là do chỉ số lạm phát quá cao. Những năm trước, khi Chính phủ đưa ra mục tiêu
CPI thấp hơn GDP là không phù hợp bởi sau này, khi GDP tăng tới 2 con số thì CPI
cũng sỗ lên theo 2 con số, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân và phát
triển kinh tế.
Nêu chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, trong khi thu nhập thực tế của người lao
động và những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước không tăng tương xứng thì
đời sống của nhân đân không được nâng cao như mong muốn.
Chính phủ làm rõ hơn nguyên nhân làm tăng chỉ số giá tiêu dùng, cũng như
đánh giá lại hiệu quả công tác điều hành chính sách tiền tệ; làm thế nào để việc điều

chỉnh mức lương tối thiểu không trở thành nguyên nhân tăng giá khiến đời sống đại
bộ phận những người hưởng lương từ ngân sách thêm một lần khó khăn như những
lần điều chỉnh lương vừa qua.
2.2.4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng chưa được đầu tư đúng mức
Công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, y tế dự phòng chưa được quan
tâm đầu tư đúng mức, đầu tư thiếu đồng bộ ở các tuyến bệnh viện, trung tâm y tế.
Tình trạng quá tải tại các bệnh viện ở các tỉnh, thành phố, bệnh vỉện tuyến Trung
ương đã tồn tại nhiều năm, nhưng chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả (tình trạng
bệnh nhân nằm chung một giường còn phổ biến).
Chủ trương, chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực y tế 5 chăm sóc
sức khỏe cộng đồng chưa được triển khai thống nhất ở địa phương và Trung ương
nên chưa đáp ứng được mục đích, yêu cầu đặt ra.
Việc bán BHYT tự nguyện, nhưng với điều kiện cả hộ dân phải mua gây khó
khăn cho người nghèo; chưa tạo được nguồn vốn để đầu tư nhiều hơn cho ngành y
tế, cho các bệnh viện tuyến huyện để chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở nồng thôn
và giảm áp lực quá tải đối với các bệnh viện tuyến trên,
Chất lượng khám chữa bệnh còn kém, đặc biệt là ở tuyến cơ sở; phải tăng
cường hơn nữa cho tuyến cơ sở. Một thực tế là người có thẻ BHYT bị phân biệt đối
xử gây bức xúc trong nhân dân mà Chính phủ chưa giải quyết được. Tụy Luật
BHYT được ban hành nhưng cần phải xem xét, điều chỉnh cho phù họp với thực tế


để tiến tới BHYT toàn dân.
22.5.Một số vấn đề xã hội khác: giải quyết việc làm; xoá đói, giảm nghèo; dền
ơn đáp nghĩa; uống nước nhớ nguồn; xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội; chính sách dân
số; chính sách chăm sóc và bảo vệ trẻ em; phong trào toàn dân tập luyện thể dục, thể
thao; phong trào toàn dân đấu tranh phòng chống tội phạm...
2.3. Vai trò của việc giải quyết các vấn đề xã hội đối với việc nâng cao
hỉệu quả QLXH ở nước ta hiện nay
Hiệu quả QLXH của Nhà nước là két quả thu được của Nhà nước trong tiến

trình ổn định, bảo vệ và phát triển xã hội so với các nguồn lực và thời gian mà xã hội
đã bỏ ra để có các kết quả đó.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội vì con người, đặt
con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và lấy việc
nâng cao chất lượng cuộc sống con người làm mục tiêu phục vụ. Đảng ta luôn nhấn
mạnh phát triển kinh tế phải đi liền với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Phát
triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa lại càng đòi hỏi phải giải quyết tốt
những vấn đề xã hội, bởi lẽ phát triển kinh tế phải là sự phát triển bền vững dựa trên
những yếu tố chính trị, kinh tế, văn ho á, xã hội, môi trường vững chắc.... Bền vững
về mặt xã hội là bảo đảm vừa đạt được tăng trưởng kinh tế, vừa giữ được ổn định xã
hội, không có những xáo trộn xung đột, nổi loạn làm ảnh hưởng đến việc huy động
các nguồn lực cho sự phát triển.
Trong phát triển bền vững, yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội quyện vào nhau,
hoà nhập vào nhau. Mục tiêu phát triển kinh tế phải bao gồm cả mục tiêu giải quyết
những vấn đề xã hội như vấn đề việc làm, xoá đói giảm
nghèo thoả mãn nhu cầu cơ bản của nhân dân, công bằng xã hội, lòng tin
của nhân dân đối với hệ thống quản lý. Để giải quyết các vấn đề, đảm bảo hiệu quả
xã hội, đồi khi phải hy sinh hiệu quả về kinh tế. Muốn cho đất nước phồn vinh, thịnh
vượng, Nhà nước phải xây dựng được các chính sách phát triển kinh tế, đồng thời
phải có những chính sách xã hội phù hợp, đời sống của các tầng lớp dân cư phải
được cải thiện, cần phải thấy một điều, trong quá trình QLXH, các chính sách kinh
tế, chính sách phát triển nhiều khi không đồng bộ với chính sách xã hội. Quá chú
trọng phát triển kinh tế mà không chú trọng tới các chính sách xã hội sẽ gây ra
những hậu quả là các vấn đề xã hộỉ trở nên gay gắt


Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt Nam từng bước đổi mới và hoàn
thiện các chính sách QLXH nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân và tiến
tới xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và hạnh phúc.
Thực hiện chủ trương CNH - HĐH, đất nước đã có những bước phát triển vượt

bậc về kinh tế, tạo nên những chuyển biến tích cực trong việc huy động các nguồn
lực để giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, cùng lúc đó, khoảng cách giữa những
người giàu nhất và nghèo nhất lại tăng lên đáng kể. Nhiều nghiên cứu, thống kê đã
chỉ ra rằng, phần lởn các thành tựu từ tăng trưởng kinh tế chỉ đem lại lợi ích cho
khoảng 20% những người giàu nhất trong dân số.
Trong bối cảnh này, giảm nghèo gắn với công bằng trong việc tiếp nhận những
lợi ích tò sự phát triển kinh tế là những thách thức chính đặt ra cho Việt Nam trong
hoạt động QLXH, giải quyết các vấn đề xã hội. Giải quyết các vấn đề xã hội là một
công cụ QLXH của Nhà nước, phản ánh bản chất của một chế độ của con người, do
con người và vì con người, một thuộc tính cơ bản của CNXH, góp phần tích cực và
quan trọng vào việc điều chỉnh và thực hiện công bằng xã hội, đồng thời còn đảm
bảo cho xã hội được an toàn và ổn định, góp phần đạt hiệu quả QLXH ngày càng
cao.


Chương 3
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP GỢI MỞ TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ XÃ
HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Việc vận dụng phương pháp gợi mở trong việc giải quyết các vấn đề xã hội
được thể hiện rất rõ nét trong đổi mới về nhận thức, và việc huy động nguồn lực, phát
huy tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và của cả các quốc gia. Do vậy,
hoạt động này không chỉ tạo ra sự phát triển bền vững mà còn góp phần đáng kể cho
việc giảm tải ngân sách nhà nước trong giải quyết các vấn đề lao động, việc làm và
các vấn đề an sinh xã hội khác.
Trong giải quyết các chính sách xã hội, Nhà nước vừa là người điều tiết, vừa là
nhà đầu tư. Xã hội hoá việc giải quyết các vấn đề xã hội, động viên toàn xã hội tham
gia giải quyết các vấn đề xã hội. Nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong vấn đề
giải quyết bất công xã hội, “Có chính sách điều tiết họp lý đối với những người giàu;
động viên các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia các hoạt động

nhân đạo, ái hữu, từ thiện, giúp đỡ những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên
tai, những người tàn tật, già cả, neo đơn, không có khả năng lao động”
3.1.

Nhận thức của Đảng ta về việc giải quyết những vấn đề xã hội hỉện

3.1.1.

Quá trĩnh đỗi mới nhận thức về giảỉ quyết các vẩn đề xã hội

-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) lần đầu tiên

nay

nêu lên khái niệm "Chính sách xã hội". Đây là sự đổi mới tư duy về giải quyết các
vấn đề xã hội được đặt trong tổng thể đường lối phát triển của đất nước, đặc biệt là
giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) chủ trương

hệ thống chính sách xầ hội phải được hoạch định theo những quan điểm sau:
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.


+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghẻo.

+ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá.
-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) chủ trương

các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hoá xã hội, thực
hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến
khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
-

Hội nghị Trung ương 4, khoá X (1/2007) nhấn mạnh phải giải quyết

tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO. Xây
dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động của việc gia nhập WTO đối
với lĩnh vực xã hội để có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời.
-

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011) chủ trương:

Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
3.1.2.Quan điểm về gỉảỉ quyết các vấn đề xã hội hiện nay cửa Đảng ta Trên
cơ sở khái quát những thành tựu và hạn chế của 25 năm đổi mới, trong đó có thành
tựu và hạn chế của việc xây dựng và phát triển các vấn đề xã hội, Đại hội XI của
Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm: “Kết hợp các mục tiêu kỉnh tế với các mục tiêu
xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện cổ hiệu quả
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chỉnh sách phát triển “.

Nội dung chú yếu của quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội hiện nay của
Đảng ta là:
3.1.2.1. Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội, trên bình diện
cà nước cũng như từng lĩnh vực, địa phương.
Sự kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội được xác định ở tất
cả các cấp, các ngành không chỉ ở Trung ương mà từng ngành, từng địa phương, tạo
thành sự thống nhất trong chính sách kinh tế và chính sách xã hội
của địa phương, ngành và cơ sở. Sự kết hợp này bảo đảm tính đồng bộ, công bằng và


bình đẳng cho mọi người dân, mọi vùng miền, khắc phục tình trạng 11

phân hoá,

bất

bìnhđẳng do các khuyết tật của cơ chế thị trường và những
phát sinh do nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi gây ra.
3.1.2'2. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chỉnh sách phát triển:
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu
cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ. Một vấn đề có tính quy luật là
chỉ có trên cơ sở phát triển kinh tế mới có điều kiện để làm tốt chính sách xã hội. Như
vậy, yêu cầu này nhằm nhấn mạnh phải tập trung phát triển kinh tế, một nhiệm vụ
trọng tâm. Đồng thời, thực hiện tốt chính sách xã hội, không chỉ đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của nền kinh tế mà còn thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự gắn bó giữa
quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ là vấn đề có tính nguyên tắc trong xã
hội. Chủ nghĩa xã hội mà ta đang xây dựng là do nhân dân thực hiện. Nhà nước chỉ
tạo điều kiện và môi trường để nhân dân bằng lao động của mình không ngừng nâng
cao đời sống cho mình và tham gia vào sự phát triển của xã hội. Gắn nghĩa vụ với

quyền lợi cống hiến với hưởng thụ là bảo đảm sự công bằng trong đời sống xã hội,
chống ỷ lại, trông chờ, thụ động.
- Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con
người (HDI). Từ điểm xuất phát thấp, trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, chúng ta phải rất quan tâm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, rút
ngắn khoảng cách giữa nưởc ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy,
coi trọng chỉ tiêu tăng trưởng GDP là rất cần thiết. Mặt khác, mục tiêu phát triển kinh
tế là để phục vụ con người, để con người phát triển toàn diện. Chỉ tiêu HDI liên quan
trực tiếp đến các mức độ đáp ứng các nhu cầu xã hội của con người đến chất lượng
cuộc sống. Tăng trưởng GDP là cơ sở để thực hiện chiến lược con người và các chính
sách xã hội. Vì vậy, Đại hội XI xác định yêu cầu coi trọng chỉ tiêu GDP phải gắn liền
với chỉ tiêu con người HDI trong suốt quá trình phát triển và trong từng chính
sách kinh tế- xã hội.


3.2.

Một sổ kết quả của việc vận dụng lỉnh hoạt phương pháp gọi

mở trong giảỉ quyết các vấn đề xã hội thời gỉan qua
3.2.

L Những kết quả đạt được

Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã
hội của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi quan trọng:
-

Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện


trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả
các tầng lớp dân cư.
-

Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung,

trừu tượng; thi hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực
tế là bình quân - cào bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu
theo kết quả lao động và hiệu quả kỉnh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng
góp các nguồn lực khác vào sản xuất - kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rố hơn.
-

Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong

mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách
kinh tế với chính sách xã hội.
-

Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã

dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần
kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
-

Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu - nghèo đã đi đến

khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm
nghèo, coi việc có một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
-


Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội "thuần

nhất" chỉ còn có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức
đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xấ hội đa dạng, trong đó
các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết
chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.
Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu.
Một xấ hội mở đang dần dần hình thành với những con người, dám nghĩ dám


chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh
tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ,
cởi mở hơn, đề cao pháp luật han.
Bên cạnh giai cấp công nhân, gỉai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đã xuất
hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã
hộỉ khác phấn đấu vì sự nghiệp "dân giàu, nước mạnh".
Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
3,2,2'Hạn chế và nguyên nhân:
-

Áp lực gia tăng đân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp

đang là cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải.
-

Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng


-

Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn

lo
ngại.
về kinh tế và an sinh xã hộỉ.
-

Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị

khai thác bừa bãi và tàn phá.
-

Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an

sinh xã hội chưa được bảo đảm.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là:
-

Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội,

chạy theo số lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.
-

QLXH còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế “ xã

hội.
3.3. Một số kiến nghị nhằm tỉếp tục giải quyết các vấn đề xã hội để
góp phần nâng cao hiệu quả QLXH ở nước ta hiện nay

Từ thực tiễn xây dựng đất nước trong những năm qua, nhằm từng bước
thực hiện quan điểm của Đảng để xây dựng và phát triển các vấn đề xã hội trong


thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần đồng thời triển khai
thực hiện các chủ trương lớn như sau:
3J.l,Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện cỏ
hiệu quả các chỉnh sách xoá đói giảm nghèo.
Với nội dung này, trong những năm tới cần thực hiện các yêu cầu là tạo
điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch
vụ xã hội cơ bản, vươn lên xoá đóỉ giảm nghèo bền vững ở các vùng, khắc phục
tình trạng bao cấp dàn đều, tư tưởng ỷ lại, phấn đấu không còn hộ đói, giảm
mạnh hộ nghèo, tăng nhanh hộ giàu, từng bước xây dựng gia đình cộng đồng và
xã hội phồn vinh. Tạo được động lực làm giàu trong đông đảo các tầng lớp dân
cư, khuyến khích những người đã thoát nghèo mạnh dạn vươn lên làm giàu và
giúp những người khác sớm thoát khỏi hộ nghèo. Xây dựng chương trình xoá đói
giảm nghèo sát với điều kiện cụ thể của từng địa phương, dành nguồn ưu tiên hỗ
trợ các vùng xa, khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Giảm dần chênh
lệch về phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân giữa các vùng, miền và các
tầng lớp dân cư.
33.2, Xây đựng hoàn chỉnh hệ thống chỉnh sách bảo đảm cung ứng dịch
vụ công cộng thiết yếu, bĩnh đẳng cho mọi ngườỉ dân về giáo dục và đào tạo Ị tạo
việc làm, chầm sóc sức khoẻy văn hoá - thông tint thể dục thể thao, Xây dựng hệ
thống an sinh xã hội đa dạng; phát trỉển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội, tạo việc làm, đẩy mạnh xuất
khẩu lao động, hướng tới xuất khẩu lao động trình độ cao; Tiếp tục đổi mới chính
sách tiền lương; Phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý để tạo được động
lực phát triển mạnh, góp phần phòng chống tiêu cực, tệ nạn xã hội; Tăng nguồn
lực đầu tư của nhà nước để phát triển các lĩnh vực xã hội và thực hiện các mục

tiêu xã hội, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, coi đây là một chính sách có tính
chiến lược, nhằm huy động mọi nguồn lực, trí tuệ của các thành phần kinh tế, của
các tổ chức xã hội, của mọi người.
3.3,3.

Phát triển hệ thống y tể công bằng và hiệu quả, bảo đảm mọi

người dân được chăm sóc và nâng cao sức kìtoẻ.


Nhìn khái quát, trong hơn 25 năm qua, nhiệm vụ giải quyết những vấn đề
xã hội có những bước phát triển mới, đó là việc nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của chính sách xã hội trong sự nghiệp đổi mới; về mối quan hệ chế định lẫn
nhau giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế, về giải quyết các vấn đề xã
hội hướng vào lành mạnh hóa xã hội, đảm bảo quá trình tăng trưởng kinh tế vững
chắc, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Tuy nhiên, không thể giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc trong một thời
gian ngắn nhưng phải tạo được những bước tiến rõ rệt, tập trung vào một số vấn
đề sau đây:
-

Triển khai nhanh và có hiệu quả Chương trình giảm nghèo tại các

huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, đi đôi với việc giảm tỷ lệ nghèo và chống tái
nghèo ở các vùng khác.
-

Cải thiện điều kiện, chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức

khoẻ của nhân dân, gắn liền với việc bảo đảm vệ sinh - an toàn thực phẩm và bảo

vệ môi trường.
-

Nâng cao chất lượng gỉáo dục và đào tạo, nhất là chất lượng giáo

dục đại học, cao đẳng và dạy nghề,
-

Phòng chống có két quả nạn tham nhũng, các loại tội phạm và tệ

nạn xã
hội.
-

Giảm tình trạng ùn tắc giao thông và ngập úng ở các đô thị lớn.

Biện pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ trên đây là:
-

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ chế chính sách, tiêu chuẩn

đánh giá và chế tài xử lý; tăng cường phổ biến và giáo dục pháp luật.
-

Thực hiện công khai và minh bạch.

-

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành


-

Nhà nước tăng đầu tư đi đôi với huy động mọi nguồn lực của xã

-

Đê cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, trước hết là người

vi vi
phạm.
hội.
đứng đầu, đồng thời phát huy tính tích cực của cả hệ thống chính trị tham gia vào


việc giải quyết các nhiệm vụ bức xúc này.


KÉT LUẬN
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Đó cũng là mục tiêu chung của công cuộc đổi mới. Đê thực hiện mục
tiêu đó, hơn 25 năm qua, công cuộc đổi mới của Việt Nam luôn quán triệt quan
điểm “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”, “tăng trưởng kinh tế
đỉ liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh”.
Kinh tế có tăng trưởng, xã hội có bình đẳng, môi trường sinh thái có được bảo vệ
và sử dụng hợp lý thì mới có phát triển bền vững cũng như ổn định xã hội.

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị của
chúng ta đã có nhiều cố gấng thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực xấ hội và đã
đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực giảm nghèo, bảo
đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, những kết quả này vẫn chưa vững
chắc, tỷ ỉệ tái nghèo còn cao, việc giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc tiến
bộ còn chậm. Nhân dân cảm nhận thành quả của phát triển kinh tế - xã hội một
cách thực tế và cụ thể thông qua cuộc sống của chính mình và môi trường xấ hội
mà họ phải đối diện hàng ngày. Nhân dân đang đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải
tạo được chuyển biến thực sự trên những lĩnh vực này. Đây còn là tiêu chí quan
trọng thể hiện tính ưu việt của chế độ ta.
Từ những kiến thức đã được học của môn Nguyên lý Quản lý xã hội, đặc
biệt là việc vận dụng phương pháp gợi mở trong việc giải quyết các vấn đề xã
hội cùng với một số kiến nghị xuất phát từ thực tiễn lao động, học tập và công
tác của bản thân trong đề tài tiểu luận nêu trên, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả QLXH ở nước ta hiện nay, hy vọng sẽ góp thêm vào tiếng nổi chung đối với
chủ thể quản lý Nhà nước và xã hội, để từ đó có sự đổi mới về tư duy, nhận thức


và hành động trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc đang nảy sinh
trong đời sống hàng ngày, trước bối cảnh tình hình thế giới đang có nhiều diễn
biến phức tạp khó lường, đất nước ta đang tích cực, chủ động hội nhập quốc tế
sâu sắc và toàn diện.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đảng Cộng sản Việt Nam. Vãn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mởỉ.

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005
2.


Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đạỉ hội đại biểu toàn quốc lần

thứ Xì. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
3.

Đảng Cộng sản Việt Nam. Vẫn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc ỉần

thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
4.

Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc ỉần

thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001,
5.

Ban Tuyên giáo Trung ương. Tài lỉệu học tập Nghị quyết Đại hội

XI của Đảng (Dành cho cản bộ, đảng viên cơ sở). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
6.

Phạm Xuân Nam. Công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị

trường và kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Tạp chí Triết học, số 2 (201) năm
2008.
7.

PGS, TS. Phạm Thị Ngọc Trầm. Kết hợp mục tiêu kỉnh tế và mục

tiêu xã hội nhân vãn trong thực hiện cống bằng xã hội ở Việt Nam. Trong : Phạm

Văn Đức, Đặng Hữu Toàn, Trần Văn Đoàn, Ưbrich Domberg (Đồng chủ biền).
Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội. Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội, 2008, tr.125.
8.

Đào Thế Tuấn, vấn đề xã hội ở nông thôn Việt Nam. Trong: Kỷ yếu

Hội thảo Quốc tế “Trách nhiệm xấ hội trong điều kiện kinh tế thị trường”, Hải
Phòng, 12-15 tháng 2 năm 2009.
9.

PGS.TS. Nguyễn Vũ Tiến, Lý thuyết chung về QLXH, Nxb Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội, 2010.


10.

/>
11.

Tailieu.vn

12.

vietnamnet.vn


×