Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ PHÂN BỐ CỦA NHỆN (ARANEAE) TRONG LÁ RÁC TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG, TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 53 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

----

PHẠM THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ PHÂN BỐ
CỦA NHỆN (ARANEAE) TRONG LÁ RÁC
TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG,
TỈNH NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHẠM ĐÌNH SẮC

HÀ NỘI - 2015


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

ỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm
Đình Sắc, công tác tại phòng Sinh thái Môi trường đất, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa SinhKTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt


quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và tất cả bạn
bè đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên trong
quá trình hoàn thành khóa luận còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo cùng bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Nhung

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

ỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Đình Sắc.
Kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Phạm Thị Nhung

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

CÁC THUẬT NGỮ VI T TẮT

STT

Kí hiệu

Viết tắt

1

ALE

Mắt bên trước

2

AME

Mắt giữa phía trước


3

PLE

Mắt bên phía sau

4

PME

Mắt giữa phía sau

5

RTN

Rừng tự nhiên

6

RT

Rừng trồng

7

TCCB

Trảng cỏ cây bụi


8

VQG

Vườn quốc gia

9

ĐVKXS

Động vật không xương sống

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện trong lá rác thu được
tại khu vực VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình .............................................. 22
Bảng 3.2. Phân bố của các loài nhện trong lá rác theo sinh cảnh (trảng cỏ cây
bụi, rừng trồng, rừng tự nhiên) ở khu vực VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình
......................................................................................................................... 29
Bảng 3.3. Số lượng loài của các họ nhện trong lá rác thu được tại 3 sinh cảnh
nghiên cứu. ...................................................................................................... 31

Bảng 3.4. Thành phần và số lượng cá thể các loài nhện trong lá rác thu theo
mùa tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình .................................................... 33

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thái bên ngoài của nhện (mặt lưng) ......................................... 5
Hình 2.1. Rây rác............................................................................................. 16
Hình 3.1. Một số hình ảnh loài Pholcus sp ..................................................... 25
Hình 3.2: Một số hình ảnh loài Theridiosoma sp............................................ 26
Hình 3.3. Biểu đồ số giống và số loài nhện trong lá rác thu được ở VQG Cúc
Phương. ........................................................................................................... 28
Hình 3.4: Biểu đồ tỉ lệ % số lượng cá thể thu được ở 3 sinh cảnh ................. 30
Hình 3.5. Biểu đồ tỉ lệ số loài nhện trong lá rác thu ở mỗi sinh cảnh so với
tổng số loài thu được ở VQG Cúc Phương. .................................................... 32
Hình 3.6: Biểu đồ tỉ lệ % số lượng cá thể nhện thu được ở mỗi mùa so với
tổng số lượng cá thể thu được trong 3 mùa..................................................... 37

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN



Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

MỘT SỐ THUẬT NGỮ SINH HỌC
Phần (khối) cấu trúc phức tạp của bộ phận sinh
1

Bulbus

dục đực, thường nằm ngay dưới vùng lõm của
cymbium

2

Clypeus

3

Cymbium

4

Embolus

5

Femur

6


Fovea

7

Patella

8

Sternum

9

Trochanter

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoảng từ mắt tới chân kìm
Mặt trên của đốt cuối râu nhện đực (cơ quan xúc
giác - cơ quan sinh dục đực)
Phần đưa vào trong của bulbus, thường mảnh, có
đầu nhọn, chứa phần cuối cùng của ống dẫn tinh
Đốt đùi (đốt thứ 3 của chân bò và chân xúc giác
của nhện)
Rãnh (hố) trên tấm lưng ngực của nhện
Đốt đầu gối (đốt thứ 4 của chân bò và chân xúc
giác)
Tấm bụng ngực
Đốt chuyển (đốt thứ 2 ở chân bò ở nhện)


Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ ................................................................................... 3
2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
4. Điểm mới ....................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Giới thiệu về nhện ..................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về nhện ............................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái học của nhện ......................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới ................................... 6
1.2.1. Về thành phần loài nhện ...................................................................... 7
1.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện ...................... 8
1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam ................................. 10
1.3.1. Về thành phần loài nhện .................................................................... 10
1.3.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện .................... 12
1.4. Tình hình nghiên cứu nhện ở VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình. ......... 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 14
2.2.Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 14

2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 14
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa ................................................ 15
2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm .................. 16
2.5.3. Xử lí, lưu trữ và phân tích số liệu ...................................................... 16
Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.6. Một vài nét khái quát về Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình .......... 18
2.6.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên ........................................................... 18
2.6.2. Hiện trạng tài nguyên động – thực vật tại Vườn quốc gia Cúc
Phương, Ninh Bình ...................................................................................... 19
CHƢƠNG 3. K T QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 22
3.1. Thành phần và vị trí số lượng các loài nhện trong lá rác đã gặp ở Vườn
quốc gia Cúc Phương. ..................................................................................... 22
3.1.1. Thành phần loài nhện ......................................................................... 22
3.1.2. Mô tả loài định dạng sp...................................................................... 24
3.1.3. Sự đa dạng thành phần loài nhện sống trong lá tại VQG Cúc Phương
...................................................................................................................... 27
3.2. Sự phân bố của nhện trong lá rác theo sinh cảnh ở khu vực VQG Cúc
Phương – tỉnh Ninh Bình. ............................................................................... 28
3.3. Sự phân bố của nhện trong lá rác theo mùa ở khu vực VQG Cúc Phương
– Tỉnh Ninh Bình. ........................................................................................... 33

K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ ...................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
PHỤ LỤC

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhện (Araneae, Arachnida) là loài động vật săn mồi không xương
sống, được mệnh danh là một trong những sát thủ vô cùng nguy hiểm trong
giới động vật. Bộ Nhện (Araneae) là một trong những nhóm động vật chân
khớp cổ có tính đa dạng sinh học cao, phân bố rộng khắp và chiếm ưu thế về
số lượng loài cũng như số lượng cá thể trong 11 bộ của lớp hình nhện. Chúng
hầu như được tìm thấy ở tất cả các môi trường sống trên cạn. Nhện được tìm
thấy ở mọi nơi: trong nhà, trong rừng, trên cánh đồng lúa, vườn cây,ven sông,
ven suối… Một số loài nhện là thành viên của một họ nhện có gốc Á - Âu
(Argyronetidae), được tìm thấy ở môi trường nước ngọt và biển [15]. Một số
ít trong chúng đã tiến hóa đặc biệt hơn so với đồng loại để có thể tồn tại trong
vài môi trường sống khắc nghiệt. Nhện còn được tìm thấy cả trên đỉnh núi
Everest, là một trong số ít loài động vật có thể sống sót ở cực Bắc. Các nhà
khoa học đã tìm thấy hóa thạch nhện 400 triệu năm tại Bắc Mĩ. Theo thống kê
của Platnick (2012) [17] trên thế giới đã ghi nhận được 43.224 loài, 3.879
giống thuộc 111 họ nhện khác nhau.

Nhện được ghi nhận giữ vai trò chủ đạo và là một trong những nhóm
ăn thịt quan trọng nhất trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng là nguồn thức ăn
quan trọng cho một số nhóm động vật như: chim, rắn, ong và nhiều động vật
khác (Peterson et al., 1989) [23]. Những nhóm nhện sống trong và trên bề mặt
đất giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa năng lượng trực tiếp từ mảnh
vụn thức ăn bên dưới bề mặt đất đến mạng lưới thức ăn trên bề mặt đất cho
nhiều họ chim, bò sát, lưỡng cư, và thú (Johnston, 2000) [23].
Mặt khác thức ăn của nhện là các loài côn trùng, chính vì thế nhện
được coi là tác nhân chủ yếu trong việc kiểm soát quần xã côn trùng trong hệ
sinh thái cạn. Các loài nhện góp phần tích cực vào việc hạn chế sự phát triển
của côn trùng gây hại trên các cây trồng nông nghiệp. Con mồi của nhện là
nhiều loài côn trùng và sâu gây hại như rệp, rầy các loại, ruồi đục quả, bọ
Trường ĐHSP Hà Nội 2

1

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

nhảy, sâu non ăn lá…(Song D.X và Zhu M.S,1999) [18]. Ở một số loài nhện
độc có thể sử dụng nọc của chúng trong y học, như tách chiết các chất từ nọc
để làm thuốc gây tê hay chữa một số bệnh liên quan đến hệ thần kinh. Nhện
còn được sử dụng như chất chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất lượng môi
trường, điển hình là nhóm nhện thuộc họ Clubionidae rất mẫn cảm với các
kim loại nặng như chì (Pb) và kẽm (Zn).
Theo Barrion and Litsinger (1995) [12], bộ nhện (Araneae, Arachnida)

được xếp vào trong nhóm động vật có sự biến động mật độ cao và độ đa dạng
đứng thứ bảy thế giới. Các nghiên cứu hệ ĐVKXS nói chung và nhện nói
riêng ở các khu bảo tồn, VQG đang ngày trở nên quan trọng dù chỉ mới phát
triển bước đầu và tiến hành ở mức kiểm kê. Những khảo sát khu hệ nhện Việt
Nam của nhiều tác giả trong nước và ngoài nước còn khá hạn chế và chủ yếu
tập trung vào liệt kê danh sách thành phần loài, công bố loài mới (Phạm Đình
Sắc, 2005) [8].
Khu hệ nhện Việt Nam được đánh giá có mức đa dạng sinh học cao,
nhưng chưa được tập trung nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có một
số công trình nghiên cứu về nhện. Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung trên
một số cây trồng nông nghiệp như lúa, đậu tương, nhãn, vải.
Là Vườn quốc gia được thành lập đầu tiên trong cả nước, Vườn quốc
gia (VQG) Cúc Phương có hệ động thực vật vô cùng đa dạng và phong phú,
đặc biệt có hơn 1800 loài côn trùng thuộc 200 họ, nhiều loài côn trùng có giá
trị kinh tế cao. Tuy nhiên những nghiên cứu về nhện tại VQG Cúc Phương
còn chưa nhiều, chưa đánh giá đầy đủ sự đa dạng khu hệ nhện tại khu vực
này. Các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng lại ở việc kiểm kê, thu bắt định
tính mà chưa có những nghiên cứu về mặt sinh thái nhằm đánh giá sự ảnh
hưởng của chất lượng môi trường đến đa dạng nhện (Lin & Pham & Li,
2009). Việc nghiên cứu về khu hệ với mục tiêu bổ sung thành phần loài và
sinh học sinh thái của nhện ở các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là
cần thiết. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu về thành phần và
Trường ĐHSP Hà Nội 2

2

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung


Khóa Luận Tốt Nghiệp

sự phân bố của nhện (Araneae) trong lá rác tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học tập,
làm tiền đề để phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.
- Xác định thành phần loài, đặc điểm phân bố của các loài nhện sống trong lá
rác tại một số sinh cảnh điển hình của khu vực VQG Cúc Phương, phân bố
nhện theo mùa, góp phần khôi phục, bảo vệ tính đa dạng sinh học, sự cân
bằng trong các hệ sinh thái ở khu vực nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát, điều tra, nghiên cứu phân loại nhóm nhện hoạt động
trong tầng lá rác tại một số sinh cảnh điển hình của khu vực nghiên cứu.
- Phân tích mẫu vật thu được để xác định thành phần loài nhện.
- Nghiên cứu đặc trưng phân bố của nhện theo các sinh cảnh điển hình ở khu
vực nghiên cứu: rừng tự nhiên, rừng keo tai tượng, trảng cỏ cây bụi.
- Phân bố nhện theo mùa: mùa mưa, mùa khô, khoảng thời gian giữa 2 mùa
mưa và mùa khô.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa lí luận: Nhằm góp phần bổ sung các dữ liệu thành phần và phân bố
của các loài nhện tại Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ góp phần bảo vệ tính đa dạng sinh học tại các
Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
4. Điểm mới
Cho đến nay chưa có các nghiên cứu đầy đủ về nhện ở VQG Cúc
Phương. Đề tài này lần đầu tiên nghiên cứu về nhện hoạt động trong lá rác tại
khu vực nghiên cứu. Đề tài sẽ khám phá, phát hiện các ghi nhận mới về nhóm

nhện cho khu vực nghiên cứu và ở Việt Nam.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về nhện
1.1.1. Khái quát về nhện
Tên khoa học: Araneae
Tên tiếng Anh: Spider
Tên Việt Nam: Nhện
Bộ Nhện (Araneae) thuộc lớp Hình nhện Arachnida, ngành Động vật
Chân khớp Arthropoda. Bộ Nhện chiếm ưu thế về số loài và số lượng cá thể
trong 11 bộ của lớp Hình nhện (11 bộ bao gồm: Acarina, Amblypygi,
Araneae, Opiliones, Palpigradi, Pseudoscorpiones, Ricinulei, Schizomida,
Scorpioides, Solifugae, Thelyphonida).
Nhện được chia làm hai phân bộ dựa vào số đôi phổi sách (book-lungs)
thuộc cơ quan hô hấp và số cặp núm nhả tơ (spinnerets) thuộc bộ phận nhả tơ.
Cụ thể Platnick (2012) [17] đã chia hai phân bộ nhện là:
 Mygalomorphae: có 2 đôi phổi sách và 2 cặp núm nhả tơ
 Araneomorphae: có 1 đôi phổi sách và 3 cặp núm nhả tơ
Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid

và Clerek đã đưa ra tên của bộ nhện là Araneae và Aranei. Đến năm 1801,
Latreille đưa ra tên bộ nhện là Araneida. Năm 1862, Dallas cũng nêu ra tên
của bộ nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa tên bộ nhện là Araneae và
tên này được sử dụng cho đến ngày nay (Platnick. N.I, 2012) [17].
1.1.2. Đặc điểm hình thái học của nhện
Đặc điểm nổi bật của nhện là có 4 đôi chân trong khi côn trùng có 3 đôi
chân. Cơ thể nhện chia ra 2 phần: phần giáp đầu ngực (Cephalothorax) và
phần bụng (Abdomen), hai phần này được nối với nhau bởi cuống bụng.
Phần giáp đầu ngực bao gồm tấm lưng ngực (carapace) và tấm bụng
ngực (sternum). Phía trên đầu của giáp đầu ngực có miệng (môi trên - endite;

Trường ĐHSP Hà Nội 2

4

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

môi dưới - labium) và 1 đôi chân kìm (chelicera), bên cạnh chân kìm là 1 đôi
chân xúc giác (Palp). Cuối đôi chân kìm của nhện có đôi răng lớn và khỏe
dùng để bắt giữ và giết con mồi. Trên tấm lưng ngực của nhện còn thấy một
cái rãnh (hố - Fovea).
Chân số I
Chân xúc giác
Chân số II
Chân kìm


Mắt

Giáp đầu ngực

Bụng

Bộ phận nhả tơ
Hậu môn

Chân số III

Chân số IV
Hình 1.1: Hình thái bên ngoài của nhện (mặt lƣng) (Theo Jocque. R, 2007)
Các mắt nằm trên tấm lưng ngực, thông thường nhện có từ 6 đến 8 mắt
đơn xếp thành 2 hoặc 3 hàng. Bộ phận sinh dục con cái nằm ở phần giữa mặt

Trường ĐHSP Hà Nội 2

5

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

dưới của bụng. Cuối bụng có 1 đến 4 đôi núm tơ (bộ phận nhả tơ). Nhện có 4
đôi chân bò nằm trên phần giáp đầu ngực, xếp dọc hai bên ức theo thứ tự từ

trước ra sau là I, II, III và IV. Mỗi chân gồm bảy đốt: háng (coax) nối liền với
ngực, chuyển (trochanter), đùi (femur), gối (patella), cẳng hay ống (tibia),
bàn trong hay đốt bàn (metatasus) và bàn ngoài hay đốt cổ chân (tarsus).
Thông thường đốt bàn ngoài mang hai hoặc ba móng vuốt (mấu nhọn) (claws)
tùy theo loài, nếu có ba vuốt thì hai trong số ba vuốt tạo thành một đôi và vuốt
còn lại nằm ở giữa. Các vuốt có thể không có răng lược hoặc có răng lược để
kéo tơ.
Nhện đực và nhện cái phân biệt với nhau qua đốt ngoài cùng của đôi
chân xúc giác (đốt này gọi là xúc biện). Xúc biện nhện đực phình rất to ở đầu,
chân xúc giác nhện cái thuôn dài. Nhện phát triển qua các giai đoạn: trứng nhện non - nhện trưởng thành.
Việc phân loại nhện chỉ tiến hành trên nhện trưởng thành, đặc điểm cơ
bản nhất sử dụng trong phân loại là xúc biện của con đực (đốt ngoài cùng của
chân xúc giác) và bộ phận sinh dục của con cái.
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) trên thế giới
Nhện có vai trò quan trọng như là một nhóm loài chỉ thị sinh học trong
các nghiên cứu sinh thái học. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của chúng
trong cuộc sống, năm 1965 một tổ chức với tên gọi là Hội nhện Quốc tế
(International Society of Arachnology) đã được thành lập, cho tới nay đã có
hàng nghìn thành viên từ trên 70 quốc gia trên thế giới. Từ sau hội nghị nhện
quốc tế lần thứ XV năm 2001, nghiên cứu về nhện đã thực sự trở thành một
môn khoa học (Arachnology - Nhện học).
Việc đặt tên khoa học cho nhện được bắt đầu từ năm 1757, tác giả Ovid
đã đưa ra tên của bộ Nhện là Araneae, Clerek đã đưa ra tên của bộ Nhện là
Aranei. Đến năm 1801, Latreille đưa ra tên bộ Nhện là Araneida. Năm 1862,
Dallas cũng nêu ra tên của bộ Nhện là Araneida. Năm 1938, Bristowe đưa ra

Trường ĐHSP Hà Nội 2

6


Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

tên của bộ Nhện là Araneae và tên này được sử dụng cho đến ngày nay
(Platnick, 2012) [17].
1.2.1. Về thành phần loài nhện
Trên thế giới đã ghi nhận được 43.224 loài thuộc 3.879 giống của 111
họ Nhện (Platnick, 2012) [17]. Tác giả đã tổng hợp tất cả các công bố về khu
hệ nhện của các nước trên toàn thế giới, bắt đầu từ công trình của Clerek năm
1757. Cho đến nay tổ chức này đã đón nhận thành viên từ hơn 70 quốc gia
khác nhau trên thế giới. Với sự phát triển không ngừng của các công trình
nghiên cứu về nhện, môn khoa học mới đã được ra đời là Arachnology Nhện học.
Được bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỷ 18 (theo tác giả Barrion &
Litsinger, 1995) [12] nhưng thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 mới là giai đoạn có
hàng loạt các nghiên cứu chi tiết cũng như các công trình công bố loài mới
ngày càng nhiều, được đánh giá là thời kỳ hoàng kim của phân loại học về
nhện.
Dofour – tác giả người Pháp, được cho là người đầu tiên sử dụng các
hình vẽ chi tiết về hình thái học của nhện để mô tả so sánh, ghi nhận loài mới
với 12 bài báo có giá trị công bố loài mới từ năm 1820 đến 1831.
Blackwall, một trong những cha đẻ của ngành nhện học, có nhiều công
trình quan trọng đến họ Araneidae, một họ lớn của bộ nhện có nhiều đại diện
ở vùng nhiệt đới. Đặc biệt vào năm 1841, ông là người đầu tiên đề nghị sử
dụng mắt nhện để định loại đến loài, đặc điểm phân loại mà những nhà khoa
học trước đó chưa có ai đề cập đến.
Ở Trung Quốc, nghiên cứu về nhện bắt đầu từ năm 1798. Năm 1999,

Song và Zhu M.S [18] đã đưa ra danh sách 2361 loài thuộc 450 giống của 56
họ Nhện đã ghi nhận ở đất nước này. Cho đến nay, Trung Quốc đã xuất bản
được 5 tập sách Động vật chí của 6 họ Nhện bao gồm các họ Araneidae (năm
1997 với 286 loài, 33 giống), họ Thomicidae (năm 1997 với 115 loài, 29

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

giống), họ Tetragnathidae (năm 2003 với 111 loài, 20 giống), họ Therididae
(năm 1998 với 223 loài, 27 giống), họ Gnaphosidae (năm 2004 vơi 166 loài,
34 giống), họ Philodromidae (năm 1997 với 30 loài, 3 giống).
Ở Ôxtraylia đã ghi nhận công trình nghiên cứu và xây dựng khóa định
loại tới họ của bộ nhện và khóa định loại tới loài của nhóm nhện chăng lưới
của tác giả Davies (1986, 1988) [14].
Ở khu vực Đông và Đông Nam Á, từ năm 1841, Walokenaer đã mô tả
chi tiết 22 loài nhện chăng lưới thuộc 2 giống: Epeira (11 loài) và Plectanna
(11 loài) của 2 họ Araneidae và Tetragnathidae ở Philippine trong 2 quyển
của bộ “ Historie Naturelle des Insects Aptères” . Tiếp theo đó các công trình
nghiên cứu khu hệ nhện ở các quốc gia khác: Nhật Bản (Karsch 1897, Kishida
1913-1914); Malaysia (Pocock 1892, Thorell 1890s).
Murphy & Murphy (2000) [16] đã đưa ra danh sách các loài nhện đã ghi
nhận được tại các nước Đông Nam Á, sắp xếp theo thứ tự số lượng loài đã ghi

nhận được từ cao đến thấp lần lượt là: Indonexia (660 loài), Malaixia (463
loài), Myanma (455 loài), Philippin (426 loài), Singapo (308 loài), Việt Nam
(230 loài), Thái Lan (156 loài). Theo các tác giả, khu hệ nhện của 2 nước
thuộc khu vực này bao gồm Campuchia và Lào chưa được nghiên cứu.
Trong số các loài nhện trên thì đã ghi nhận được trên thế giới hiện nay
có 15 loài đã được ghi vào sách đỏ của IUCN (2002).
1.2.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Trong tự nhiên, các yếu tố ngoại cảnh và con người ảnh hưởng rất
nhiều tới sự phát triển của các loài nhện có tập tính chăng lưới. Gió to làm cây
đổ, cành gãy hay con người chặt phá cây rừng và đốt rừng làm mạng nhện bị
phá dẫn đến nhện mất nơi cư trú (Davies V.T., 1988) [14]. Khi thời tiết lạnh,
các loài nhện trong vườn cây ăn quả thường tìm nơi trú ẩn để qua đông ở các
vị trí ít bị tác động của các yếu tố môi trường như khe hở tách ra từ vỏ của
thân cây hoặc vỏ cành cây.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

8

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Thức ăn chủ yếu của nhện là các động vật chân khớp nhỏ, thậm chí
chúng còn ăn thịt lẫn nhau. Trong các loại côn trùng thì ruồi, muỗi, bọ nhảy là
nguồn thức ăn chủ yếu của nhện. Tuy nhiên, cũng có những nhóm côn trùng
mà nhện phải kiêng dè như ong bắp cày, một số loại kiến, hay một số loại sâu

bướm và bọ cánh cứng. Những côn trùng này thường tiết ra mùi khó chịu
hoặc chất độc để bảo vệ bản thân (Foelix, 1996) [15]. Song song đó, nhện
được ghi nhận giữ vai trò chủ đạo và là một trong những nhóm ăn thịt quan
trọng nhất trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng là nguồn thức ăn cho một số
nhóm động vật như: chim, rắn, ong và nhiều loài động vật khác. Đặc biệt
những nhóm nhện sống trong và trên mặt đất giữ vai trò quan trọng trong việc
chuyển hóa năng lượng trực tiếp từ mảnh vụn thức ăn bên dưới bề mặt đất đến
mạng lưới thức ăn trên bề mặt đất cho nhiều họ chim, bò sát, lưỡng cư và thú.
Nhện có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại
trên các cây trồng nông nghiệp. Theo Song D.X. và Zhu M.S. (1999) [18], so
với côn trùng ký sinh và các loài thiên địch khác nhện có nhiều ưu thế hơn.
Thứ nhất, nhện có kích thước quần thể lớn. Thứ hai, nhện là loài phàm ăn.
Thứ ba, nhện xuất hiện trên cây trồng sớm hơn các loài thiên địch khác. Thứ
tư, trong điều kiện thiếu thức ăn nhện vẫn có thể tồn tại trong thời gian dài.
Thứ năm, khả năng sinh sản của nhện cao.
Theo Foelix R.F. (1996) [15] nhện phát triển qua 3 giai đoạn là trứng,
nhện non và nhện trưởng thành. Giai đoạn nhện non có thể kéo dài từ 5 -7 tuổi
tùy theo loài. Nhện non phải qua nhiều lần lột xác mới tạo nhện trưởng thành.
Nhện qua lần lột xác cuối cùng, cơ quan sinh dục hình thành mới phân biệt
được nhện đực, nhện cái rõ ràng. Về kích thước cơ thể thì nhện cái thường lớn
hơn nhện đực. Vòng đời của nhện có thời gian phát dục khác nhau tuỳ từng
loài. Hầu hết con đực bị chết sau khi giao phối do bị nhện cái ăn thịt. Tinh
dịch của nhện được cất giữ tại chân xúc giác nhện đực. Sau khi giao phối,
nhện cái đẻ trứng thành ổ được bọc bởi tơ nhện do chính nhện cái tạo ra. Mỗi

Trường ĐHSP Hà Nội 2

9

Khoa Sinh - KTNN



Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

loài nhện có số lượng và kích thước trứng khác nhau. Bọc trứng thường được
treo trên lưới nhện, trong tổ nhện, hoặc được nhện mẹ mang theo. Một số loài
thuộc họ Nhện sói Lycosidae mang trứng ở phần gần cuối bụng, họ Nhện
càng cua lớn Heteropodidae mang trứng ở dưới ngực, còn họ Phocidae
thường ngậm trứng ở hàm trước. Nhện mẹ canh giữ trứng và nhện non cho tới
khi nhện con đủ cứng cáp và phân tán. Nhện con mới nở thường tập trung
trong ổ trứng.
Tất cả các loài nhện đều có bộ phận sản xuất tơ. Bản chất của tơ nhện
là Protein, được cấu thành bởi nhiều amino acid, trong đó có một số amino
acid đặc biệt, nên tơ nhện có độ bền rất vững chắc đã được nghiên cứu sử
dụng trong sản xuất áo quân sự và kính chống đạn. So sánh các vật liệu tự
nhiên và vật liệu nhân tạo thì tơ nhện là vật liệu đáng chú ý: nó có độ bền và
sự dẻo dai gấp 2 đến 3 lần xenlulo, cao su, xương, gân và bằng 1/2 độ bền của
sắt thép. Vải sản xuất từ tơ nhện cũng như tơ tằm để thay thế một số loại vải
từ sợi hoá học gây ô nhiễm môi trường (Foelix R.F., 1996) [15].
Nhện còn được sử dụng như chỉ thị sinh thái học để đánh giá chất
lượng môi trường sống, điển hình là nhóm nhện thuộc họ Nhện cuốn tổ
Clubionidae rất mẫn cảm với các kim loại nặng như chì và kẽm (Clausen
I.H.S., 1986) [13].
1.3. Tình hình nghiên cứu nhện (Araneae) ở Việt Nam
1.3.1. Về thành phần loài nhện
Những loài nhện xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam được biết đến qua các
công trình của Simon và Hogg . Tất cả các loài nhện (bao gồm 20 loài) được
phát hiện ở Việt Nam bởi 2 tác giả trên đều là loài mới cho khoa học (Zabka,

1985) [19].
Zabka (1985) [19] đã công bố kết quả chuyến khảo sát của mình về
phân loại và phân bố của họ Nhện nhảy Salticidae ở Việt Nam. Tác giả đã ghi

Trường ĐHSP Hà Nội 2

10

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

nhận được 100 loài nhện nhảy, trong đó có 51 loài và 8 giống mới cho khoa
học.
Phạm Đình Sắc, Vũ Quang Côn và Zabka (2004) [7] đã cho công bố
danh sách và phân bố của 108 loài nhện nhảy họ Salticidae ở Việt Nam.
Phạm Đình Sắc và cộng sự (2005) [8] đã bổ sung thêm 5 loài nhện
nhảy cho khu hệ nhện Việt Nam.
Đã có nhiều công trình công bố kết quả nghiên cứu nhện trên cánh
đồng lúa Việt Nam. Bùi Hải Sơn (1995) [10] đã ghi nhận được 34 loài nhện
trên lúa vùng ngoại thành Hà Nội. Trên cánh đồng lúa ở Nghệ An đã phát
hiện được 26 loài thuộc 18 giống của họ Nhện (Phạm Bình Quyền và cộng sự,
1999) [4]. Theo Phạm Văn Lầm và những người khác (1997, 2002) [3] cho
đến nay đã thu thập và xác định được 52 loài nhện trên cánh đồng lúa Việt
Nam.
Nghiên cứu nhện trên đậu tương tại 3 tỉnh Hà Nội, Hòa Bình và Bắc
Ninh, Phạm Đình Sắc và Khuất Đăng Long (2001) [5] đã ghi nhận được 26

loài thuộc 9 họ Nhện. Tại vùng Hà Nội, Trần Đình Chiến (2002) [2] đã ghi
nhận được 18 loài thuộc 8 họ Nhện.
Một số công trình nghiên cứu thành phần loài nhện trên cây vải thiều đã
được công bố. Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn [8] đã ghi nhận được 34 loài
nhện trên cây vải thiều ở Sóc Sơn - Hà Nội, 29 loài nhện trên cây vải thiều ở
Mê Linh - Vĩnh Phúc. Thái Trần Bái và nnk (2005) [1] đã phát hiện được 33
loài nhện trên cây vải thiều ở Thanh Hà – Hải Dương.
Khu hệ nhện ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt
Nam rất ít người được nghiên cứu. Tại vườn quốc gia Ba Bể, Phạm Đình Sắc
(2003) bước đầu đã công bố danh sách 82 loài thuộc 23 họ Nhện. Lần đầu tiên
ở Việt Nam, một loài nhện độc họ Theraphosidae đã được tìm thấy ở Vườn
Quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc và khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên - Lạng
Sơn (Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn, 2005) [8].

Trường ĐHSP Hà Nội 2

11

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Kết quả thống kê từ tất cả các công trình đã công bố cho thấy hiện nay
Việt Nam đã ghi nhận được 320 loài thuộc 159 giống của 32 họ Nhện (Phạm
Đình Sắc, 2007).
Khi nghiên cứu nhện tại VQG Phong Nha Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình,
tác giả Phạm Đình Sắc đã chỉ ra rằng khu hệ nhện hang động tiềm ẩn nhiều

điều mới lạ, cần khám phá (Phạm Đình Sắc và cs, 2011).
Phạm Đình Sắc và cộng sự (2009,2010,2012,2013) đã công bố 33 loài
nhện mới cho khoa học; bao gồm: 6 loài phát hiện được trong hang động và
27 loài phát hiện được tại các Vườn Quốc gia phía Bắc Việt Nam.
Gần đây nhất, Phạm Đình Sắc (2015) [9] đã công bố 19 loài nhện mới
cho khoa học được phát hiện ở phía bắc Việt Nam. Và 1 loài nhện mới có tên
khoa học là Belisana denticulata Phạm [10].
1.3.2. Về sinh học, sinh thái học, tập tính và vai trò của nhện
Các nghiên cứu về sinh học sinh thái của nhện ở Việt Nam còn rất ít.
Cho đến nay, 2 loài được nghiên cứu về đặc tính sinh học sinh thái bao gồm
Nhện sói Pardosa pseudoanulata và Nhện linh miêu Oxyopes javanus. Kết
quả nghiên cứu của Bùi Hải Sơn (1995) [11] cho thấy: loài Nhện Pardosa
pseudoanulata giai đoạn con non có 8 tuổi; thời gian phát dục của nhện non
đực từ 76,2 - 155,7 ngày, của nhện non cái từ 92,6 - 167,7 ngày; vòng đời của
nhện từ 122,9 - 219 ngày. Loài Nhện Oxyopes javanus giai đoạn con non có 9
tuổi; thời gian phát dục của nhện non đực từ 152,9 - 204,0 ngày, của nhện non
cái từ 159,6 - 223,7 ngày; vòng đời của nhện từ 185,0 - 238,5 ngày. Nhện
Pardosa pseudoanulata có khả năng ăn 9,4 - 22,5 con rầy nâu trong một
ngày, nhện Oxyopes javanus có khả năng ăn 0,32 - 0,48 sâu non cuốn lá nhỏ
trong một ngày.
Phạm Văn Lầm (2004) [3] đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu phổ vật mồi
của một số loài nhện trên cánh đồng lúa, cho rằng: các loài Pardosa
pseudoanulata và Oxyopes javanus biểu hiện tính đa thực. Loài

Trường ĐHSP Hà Nội 2

12

Khoa Sinh - KTNN



Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Dyschiriognatha tenera và Theridium octomaculatum chỉ sử dụng 4 loài rầy
nâu hại lúa trong phòng thí nghiệm để làm thức ăn. Còn loài Myrmaracha
elongata và Clubiona japonicola không ăn các loài bọ xít hại lúa.
Tóm lại, có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu về thành phần loài,
đặc điểm sinh học sinh thái của nhện trên thế giới khá phong phú. Tuy nhiên,
thành phần loài nhện ở Việt Nam vẫn ít so với con số thực tế. Các nghiên cứu
về sinh học, sinh thái học và khả năng lợi dụng chúng còn rất ít.
1.4. Tình hình nghiên cứu nhện ở VQG Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình.
Cho đến nay mới chỉ có một số ít công trình nghiên cứu nhện ở VQG Cúc
Phương.
Mới đây, Phạm Đình Sắc, 2015 [9] đã công bố 3 loài nhện mới cho khoa
học phát hiện ở VQG Cúc Phương, bao gồm 1 loài phát hiện trong hang Sơn
Động, 1 loài ở rừng thứ sinh và 1 loài ở rừng tự nhiên.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về thành phần loài nhện và phân bố nhện ở
tầng lá rác tại Vườn quốc gia Cúc Phương chưa được tiến hành.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

13

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các loài nhện hoạt động trong tầng lá rác
thuộc bộ Nhện (Araneae), lớp Hình nhện (Arachnida), ngành Chân khớp
(Arthropoda) ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
2.2.Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2014 đến tháng 4/2015. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu thực địa thu mẫu nhện trong 3 đợt:
- Đợt 1: giai đoạn mùa mưa ( tháng 5 – 6/2014)
- Đợt 2: giai đoạn mùa khô (tháng 10 -11/2014)
- Đợt 2: giai đoạn cuối mùa khô, đầu mùa mưa (tháng 2 – 3/2015)
Thời gian còn lại chúng tôi tiến hành thu thập tài liệu, phân tích mẫu,
xử lý số liệu và viết báo cáo.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Để tìm hiểu đặc trưng sinh thái học của nhóm nhện hoạt động trong
tầng lá rác chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tại Vườn quốc gia Cúc Phương
– Ninh Bình. Nhện được thu ở 3 sinh cảnh: rừng tự nhiên, rừng trồng (keo tai
tượng), trảng cỏ cây bụi.
Việc xử lý mẫu thu được từ thực địa được thực hiện trong phòng thí
nghiệm của phòng sinh thái động vật đất, Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài của nhóm nhện hoạt động trong tầng lá rác tại
Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
- Nhận xét về đặc trưng phân bố của nhóm nhện hoạt động trong tầng lá rác
theo các sinh cảnh ở Vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình: rừng tự nhiên,
rừng keo tai tượng, trảng cỏ cây bụi.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

14

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Phân bố nhện theo mùa: mùa mưa, mùa khô, khoảng thời gian giữa 2 mùa
mưa và mùa khô.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Địa điểm thu mẫu: Thực hiện tại 3 sinh cảnh là rừng tự nhiên, rừng trồng
(keo tai tượng) và trảng cỏ cây bụi tại khu vực Vườn quốc gia Cúc Phương –
Ninh Bình.
- Phương pháp thu mẫu:
+) Sử dụng phương pháp thu mẫu bằng rây rác (sieving)
Để thu các mẫu nhện trong các lớp rác bề mặt, sỏi đất vụn trên bề mặt
đất. Rây rác gồm một túi được chia làm 2 phần ngăn cách nhau bởi 1 rây lưới
làm bằng kim loại có kích thước mắt lưới khoảng 1-2cm2. Miệng rây rác rộng,
gắn với một vòng kim loại hoặc gỗ có cán để cố định kích thước và hình dạng
của miệng rây rác. Đáy của rây rác có dạng một cái túi mở, có dây buộc đấy
thành túi. Cho rác, đất, sỏi trên nền đất vào rây rác, lắc mạnh sao cho các
nhóm động vật lẫn trong lớp đất đá và rác rơi xuống túi bên dưới của rây rác.
Các loại lá cây, đất đá có kích thước lớn sẽ được giữ lại ở tầng trên của rây
rác. Loại bỏ lớp rác tầng trên, cho toàn bộ đất đá, rác lá vụn có lẫn động vật
rơi xuống tầng dưới của rây rác vào một tấm vải hoặc nilon trắng. Dùng panh,

ống hút hoặc chổi lông để bắt nhện lẫn trong rác vụn và giữa trong cồn 80o.
Mỗi sinh cảnh chọn 5 điểm thu mẫu, các điểm thu mẫu cách nhau trên 1 km.
+) Sử dụng phương pháp bắt trực tiếp bằng tay (Searching):
Quan sát bằng mắt thường và sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như kẹp, chổi
lông, ống hút để thu bắt nhện

Trường ĐHSP Hà Nội 2

15

Khoa Sinh - KTNN


Phạm Thị Nhung

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Hình 2.1. Rây rác
(Ảnh: Phạm Đình Sắc)
2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm
Mẫu nhện thu thập tại điểm nghiên cứu bảo quản trong cồn 70o, lưu trữ,
định loại và kiểm tra tại phòng Sinh thái Môi trường đất, thuộc Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật.
Định loại nhện theo các tài liệu Zabka (1985); Davies (1986); Davies
(1988); Chen và Gao (1990); Feng (1990); Barrion và Litsinger (1995); Song
và cộng sự (1997, 1999, 2004); Yin và cộng sự (1997); Zhu và cộng sự (1998,
2003), Jocque (2007).... Chỉ các mẫu nhện trưởng mới thành được sử dụng để
định loại, bởi vì việc định loại nhện ở giai đoạn con non đến cấp độ giống và
loài là rất khó. Mẫu nhện được soi dưới kính hiển vi để định loại.
2.5.3. Xử lí, lưu trữ và phân tích số liệu

- Xử lí và bảo quản mẫu bằng cồn 70%, đựng trong lọ nhựa 100ml có
nắp đậy kín và có ghi chú một số thông tin như thời gian, sinh cảnh, điểm
thu…
Các mẫu thu cùng một điểm được chứa cùng một lọ, được tiến hành
phân loại như sau : Trước tiên mẫu được đỗ ra đĩa petri đưa lên kính lúp quan
sát, các mẫu có đặc điểm hình thái bên ngoài giống nhau sẽ được phân thành

Trường ĐHSP Hà Nội 2

16

Khoa Sinh - KTNN


×