Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

bài thu hoạch cuối khóa bdcdnn giáo viên hạng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.84 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên THCS Hạng II
Lớp mở tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: VŨ VĂN KIỀU
Đơn vị công tác: Trường PT Dân tộc Nội trú Khánh Sơn
Huyện Khánh Sơn, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

Trang 1


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT...............................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................4
CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ
NĂNG CHUNG.........................................................................................................4
I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.........................4
I.2.Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo..........4
I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.........................................................6
I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS...7
CHƯƠNG II. KIẾN THƯC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ


ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP......................................................................................8
II.1.Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THCS......................................................................................8
II.2.Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.......8
II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS........................................................................................................... 9
II. 4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THCS........................................................................................................... 9
II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường THCS...............................................................................................10
II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS ...........................................11
CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC..........................12
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................25

Trang 2


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. THCS: Trung học cơ sở
2. GV: Giáo viên
3. HS: Học sinh
4. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
5. UBND: Ủy ban nhân dân
6. LĐLĐ: Liên đoàn Lao động
7. CĐ: Cao đẳng
8. SGK: Sách giáo khoa
9. GDKNS: Giáo dục kĩ năng sống
10. BGDĐT:Bộ giáo dục đào tạo


Trang 3


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục rất được các
cấp chú trọng. Trong hè năm 2018, chúng tôi đã được học chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II. Qua quá trình bồi
dưỡng, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục; chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về giáo dục. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung
học cơ sở; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo
dục trung học cơ sở.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các
mô hình trường học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến
thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh của bản
thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh
và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trung học cơ sở.
Để viết bài thu hoạch này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau :
-

Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp phân loại tài liệu .
Phương pháp nghiên cứu tài liệu .
Phương pháp tổng hợp .
Những kiến thức này được thể hiện qua nội dung ba phần học:


- Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
- Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế tại trường học THCS địa phương.
Cụ thể những kiến thức đã học được sau khóa học như sau:

Trang 4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KĨ
NĂNG CHUNG
I.1. Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, một trong ba
nhánh quyền lực của nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có
định hướng.
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành
động, hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi
chức năng, nhiệm vụ. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước được hình thành dựa
trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều
kiện thực tế xã hội, dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước trong thời gian,
không gian và hoàn cảnh cụ thể. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh
đạo của Đảng và đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý
hành chính nhà nước. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng
cường pháp chế.
Tổ chức hoạt động hành chính của nhà nước ta là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và
lợi ích hợp pháp của công dân nên cần phải công khai hoá, thực hiện đúng chủ trương
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Phải quy định các hoạt động cần công khai
cho dân biết, tạo điều kiện thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra,
giám sát hoạt động hành chính nhà nước.

I.2. Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, là đổi mới những vấn đề lớn, cốt
lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hện. Trong quá trình đổi mới cần kế thừa phát
huy những thành tựu phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh
Trang 5


nghiệm của thế giới và phải đảm bảo tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với
từng loại đối tượng và cấp học.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo, nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và bảo
vệ tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển
phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và
hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục
và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tích cực của cơ chế thị trường, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân
chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hòa nhập quốc tế để phát
triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp úng yêu cầu hội nhập

quốc tế để phát triển đất nước.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của con người. Đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo tính
trung thực và khách quan. Hoàn thành hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ
thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công
tác quản lý giáo dục và đào tạo, đảm bảo dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.

Trang 6


Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Chủ động hội nhập và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
I.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Giáo dục và đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm coi đó là
chìa khóa để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội hóa đất nước. Quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo là cùng với khoa học và công nghệ, giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn
dân. Mục tiêu của giáo dục - đào tạo là: 1/Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. 2/ Hình thành và
bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; 3/ Mở rộng quy mô nâng cao chất lượng hiệu quả và thực hiện công
bằng xã hội. 4/ Đáp ứng yêu cầu dân trí, nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước; 5/ Đáp ứng nhu cầu học của mọi tầng lớp xã hội tiến tới một xã hội
học tập. Giáo dục luôn chịu sự tác động của tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, nhưng
đồng thời giáo dục cũng giữ vị trí hàng đầu trong thúc đẩy một cách có hiệu quả kinh

tế - xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa thành phần ở nước ta một mặt tạo ra
những nguồn lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế một mặt khác cũng đặt ra nhu cầu
mới về đa dạng giáo dục - đào tạo của các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế
trong xã hội. Chính sách bao cấp về giáo dục- đào tạo đã không còn thích ứng với
những đòi hỏi mới của đời sống xã hội. Do vậy trong đời sống giáo dục- đào tạo, chủ
trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng không chỉ cho nhu cầu Nhà nước,
mà cho nhu cầu toàn xã hội, người đi học phải đóng học phí, bãi bỏ chế độ phân phối
cứng nhắc học sinh tốt nghiệp đại học cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề,
cho phép và mở rộng từng bước phát triển các trường ngoài công lập như dân lập, tư
thục…
Trang 7


I.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
Tư vấn là quá trình tác động có định hướng của người tư vấn đến người được tư
vấn nhằm đưa ra những gợi mở, định hướng, các phương pháp giải quyết khác nhau.
Trên cơ sở đó, người được tư vấn có thể tự tin chọn những phương án, cách giải quyết
tình huống phù hợp với bản thân, nhằm giải quyết những khó khăn của nhiệm vụ đặt
ra.
Hướng dẫn tư vấn về giáo dục là giúp học sinh yếu, kém nhằm khắc phục tình
trạng lưu ban, bỏ học; học sinh trung bình duy trì và cải thiện học lực của bản thân;
học sinh khá nâng cao sự tiến bộ của họ.
Hướng dẫn tư vấn về ứng xử xã hội là giúp học sinh tháo gỡ những vướng mắc
riêng tư có quan hệ tới nhu cầu cá nhân; quan hệ giao tiếp, ứng xử với người khác.
Ngoài ra còn có hướng dẫn tư vấn về phương pháp học tập, về tham gia các hoạt
động xã hội, về thẩm mỹ, về tác hại của game online, về chăm sóc sức khỏe vị thành
niên, về bạo lực học đường, về lợi ích, tác hại của các trang mạng xã hội.
Tiến trình tư vấn:
- Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng cởi mở, thân thiện ngay từ ban đầu.

- Gợi hỏi thông tin về lí do và mong muốn của người được tư vấn.
- Giới thiệu thông tin, người tư vấn chỉ cung cấp thông tin cần và đủ, có lợi cho
người được tư vấn.
- Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cùng
nhau thảo luận và chọn những giải pháp phù hợp.
- Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn.
- Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi lần gặp gỡ, người tư
vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy nghĩ,
hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm
hơn.

Trang 8


CHƯƠNG II. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
II.1. Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THCS
Giáo viên điều khiển học sinh tích cực, chủ động học tập, tư duy sáng tạo. Đẩy
mạnh dạy học theo hướng cá thể, làm cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, hành
động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau, tự tin bày tỏ ý kiến của mình.
Thực hiện quá trình chuyển hóa từ truyền thụ kiến thức sang quá trình phát triển
năng lực, phẩm chất cho học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, gắn học với hành,
lý thuyết với thực tiễn, tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, hướng dẫn
học sinh tự tìm ra kiến thức trọng tâm của bài học, hạn chế tối đa lối truyền thụ kiến
thức một chiều.
II.2. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải
quyết các vấn đề thực tiễn.

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS là giúp giáo viên phát triển các
năng lực:
- Năng lực tìm hiểu: tìm hiểu học sinh THCS; tìm hiểu môi trường nhà trường
THCS; tìm hiểu môi trường xã hội.
- Năng lực chuyên môn: dạy học theo bộ môn; hiểu biết các kiến thức khoa học nền
tảng rộng, liên môn.
- Năng lực tổ chức: tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và
giá trị sống cho học sinh THCS; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm; năng lực giáo dục học sinh có hành
vi không mong đợi; năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục THCS.
- Năng lực chủ nhiệm lớp.
Trang 9


- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên
cứu khoa học giáo dục THCS.
II.3. Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS
Để dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS THCS thì việc dạy học
không thể theo cách thức thuyết giảng, truyền đạt một chiều (chỉ có GV nêu kiến thức
và HS ghi chép) mà chúng ta cần áp dụng những phương pháp dạy học mới, lấy HS là
chủ thể tích cực, cho HS tự tìm tòi, chiếm lĩnh lấy kiến thức thông qua các phương
pháp dạy học như:
a) Dạy học dự án: là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ
này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mực đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới
thiệu.

b) Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là
đặt ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng những mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích học
HS tự giác, có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích
cực của HS trong quá trình giải quyết vấn đề.
c) Phương pháp bàn tay nặn bột: Dưới sự giúp đỡ của GV chính HS tìm ra câu
trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm,
quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra từ đó hình thành kiến thức cho mình.
d) Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
e) Báo cáo kinh nghiêm dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THCS.
II.4. Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THCS

Trang 10


- Thanh tra là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số
đối tượng nhất định, hay thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan xí nghiệp.
- Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục là công tác kiểm soát, xem
xét tại chỗ những việc làm của cơ quan, cơ sở giáo dục ( mục tiêu, kế hoạch, chương
trình giáo dục...; quy chế chuyên môn, thi cử...)
Như chúng ta đã biết, thanh tra giáo dục có 3 nội dung chính: thanh tra chuyên
môn, thanh tra quản lí và thanh tra khiếu nại tố cáo. Trong nội dung thanh tra chuyên
môn, thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một nội dung quan trọng, nó chiếm
một thời lượng khá lớn trong bước tiến hành thanh tra một cơ sở giáo dục.
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên có vai trò quan trọng nhằm:
- Đánh giá khách quan, toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên.
- Đánh giá đúng trình độ chuyên môn, việc tuân thủ Quy chế chuyên môn và
các quy định khác có liên quan.

- Tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, đôn đốc việc tuân
thủ quy chế chuyên môn.
- Phát hiện kinh nghiệm tốt để phổ biến.
- Xác định một trong những điều kiện quan trọng trong việc bố trí sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một cách hợp lí.
II.5. Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THCS
Các giải pháp được thực hiện trong quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ GV:
- Xây dựng đội ngũ GV đoàn kết nhiều thế hệ, thương yêu đùm bọc nhau “già dìu
dắt trẻ” thông qua hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động của bộ phận chuyên
môn và sinh hoạt hội đồng sư phạm nhà trường.
- Tạo điều kiện và khai thác thế mạnh của đội ngũ giáo viên trẻ đó là được trang
bị kiến thức hiện đại, có trình độ ngoại ngữ và tin học.

Trang 11


- Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các nhóm tổ chuyên môn theo
tinh thần hướng dẫn của Sở Giáo dục – Đào tạo.
- Quản lý kiểm tra thường xuyên nội dung tự học tự bồi dưỡng của GV.
- Động viên và tạo mọi điều kiện để những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn
phải tích tham gia học lớp “đào tạo chuẩn”.
- Phát động phong trào viết SKKN.
- Công tác kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên của tổ trưởng chuyên
môn và Ban giám hiệu được thực hiện thường xuyên liên tục có thể báo trước và
không báo trước. Qua kiểm tra, nhà trường đánh giá đúng năng lực chuyên môn thực
chất của GV để từ đó họ phát huy hoặc khắc phục những yếu kém.
- Tổ chức thi GV giỏi cấp trường tuyển chọn GV dự thi cấp huyện, cấp tỉnh,
thông qua cuộc thi GV giỏi các cấp mỗi giáo viên nhận thức được nhiều điều về kiến

thức và phương pháp sư phạm.
- Công tác thi đua khen thưởng: đây là một hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy
phong trào, động viên khuyến khích kịp thời những nhân tố tích cực.
II.6. Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS
- Xã hội hóa giáo dục là: Làm chuyển biến nhận thức của các cấp tổ chức Đảng
chính quyền, đoàn thể, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội mọi cá nhân, tập thể,
cộng đồng về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục. Phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hợp đồng trách nhiệm vận động trong tổ
chức mình thực hiện mục tiêu giáo dục. Phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ HS của
trường trong việc vận động các tầng lớp trong xã hội tham gia tư vấn, hỗ trợ trường
trong việc giáo dục HS.
- Môi trường giáo dục của nhà trường, sự phát triển của nhà trường luôn phụ thuộc
vào sự phát triển và nhu cầu của cộng đồng. Tác động của cộng đồng đối với nhà
trường vốn xuất phát từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc. Đảng và
Nhà nước ta cũng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, song do nước ta còn nghèo
nên sự đầu tư của Nhà nước cho giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
giáo dục nên rất cần tới sự hỗ trợ của gia đình, xã hội và cộng đồng.

Trang 12


- Mục tiêu của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS về đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng nghề nghiệp... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng, của xã hội. Song mục tiêu đó có thực hiện được hay
không phụ thuộc vào môi trường mà gia đình và cộng đồng tạo ra có lành mạnh hay
không.
- Giáo dục chịu sự chi phối của môi trường văn hóa, môi trường giáo dục. Sự
tham gia của cộng đồng vào việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường giáo dục
rất đa dạng, phong phú. Mọi thành viên trong cộng đồng đều có thể tham gia được.

CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Vũ Văn Kiều
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: 7/2018
Đơn vị công tác: Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Khánh Sơn
Địa chỉ đơn vị công tác: Thôn A Thi – Ba Cụm Bắc – Khánh Sơn – Khánh Hòa
Điện thoại: 02583869250

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Phạm Văn Thành

I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường Phổ thông dân tộc nội trú Khánh Sơn thuộc huyện miền núi của tỉnh
Khánh Hoà. Trường được hình thành trong chiến khu cách mạng từ năm 1973, đến nay
đã trải qua hơn 45 năm trưởng thành và phát triển về mọi mặt với những tên gọi khác
nhau, những nhiệm vụ theo từng giai đoạn khác nhau.
Trang 13


Năm 1967 – 1968: Trường Bổ túc văn hóa Miền núi
Năm 1976 – 1994: Trường PT Lao Động Khánh Sơn
Năm 1995 – Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Khánh Sơn
Ngày 29 tháng 5 năm 2009 UBND tỉnh Khánh Hoà ra Quyết định số 1239/QĐUBND Chuyển Trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Khánh Sơn sang trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Năm học 2016 – 2017, trường chuyển về trực thuộc huyện Khánh Sơn quản lý
theo Quyết định số 2287/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về
việc chuyển giao trường Trường PT DTNT Khánh Sơn thuộc Sở GD&ĐT về UBND

huyện Khánh Sơn quản lý; Quyết định số 584/QĐ ngày 06/10/2016 của UBND huyện
Khánh Sơn về việc giao trường Trường PT DTNT Khánh Sơn cho Phòng GD&ĐT
Khánh Sơn quản lý.
Cũng trong năm học 2016 – 2017, trường chuyển về địa điểm mới khang trang,
khá đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học (từ Thị trấn Tô Hạp chuyển
đến thôn A Thi – xã Ba Cụm Bắc – Khánh Sơn – Khánh Hòa).
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu: 03, nữ 0
- Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thành viên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng: Có tổ
chức Đảng, công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên.
- Các Tổ chuyên môn: có 02 tổ chuyên môn: tổ Tự nhiên, tổ Xã hội
Chi bộ

Công đoàn

Hiệu trưởng

Đoàn TN

Pg
P. HT (CM)

Tổ Tự nhiên

P. HT (CSVC)

Tổ Xã hội

Tổ Văn phòng


Trang 14

Đội TNTP


I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 35, nữ 23
- Số lượng học sinh, số lớp/khối:
+ Năm học 2015 – 2016 có: 214 học sinh; 08 lớp/4 khối.
+ Năm học 2016 – 2017 có: 217 học sinh; 08 lớp/4 khối.
+ Năm học 2017 – 2018 có: 222 học sinh; 08 lớp/4 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo
dục của học sinh).
Năm học: 2017-2018

Lớ
p

Tổng số lớp: 08

Năng lực

Số
HS

Tốt Đạt

Kiến thức, kỹ
năng


Phẩm chất

Chưa
đạt

Tốt

Đạt

Tổng số HS: 222
Thái độ học tập,
hoạt động phong
trào

Chưa
Chưa
Giỏi Đạt
Tốt Đạt
đạt
đạt

Chưa
đạt

6

64

1


57

6

56

8

1

57

6

1

57

6

7

54

4

45

5


46

8

4

45

5

4

45

5

8

55

3

45

7

44

11


3

45

7

3

45

7

9

49

1

48

0

48

1

1

48


0

1

48

0

Tổng số
HS

9

195

18

194

28

9

195

18

9

195


18

Phần
trăm trên
4,1 87,8
tổng số
HS

8,1

87,4 12,6

4,1

87,8

8,1

4,1 87,8

8,1

0

Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy
định về tuổi học sinh theo quy định.
Nhận xét, đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh:
Không
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng dạy của

giáo viên, của tổ chuyên môn...)
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý giáo dục theo quy định. Tổ chức và duy
trì thường xuyên các phong trào thi đua trong nhà trường theo hường dẫn của ngành.
Trang 15


Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục theo quy định, có kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học. Dạy học đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng. Có kế hoạch phụ đạo
học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện môn Văn,
Toán, Lý, Hóa, Sinh, Anh, sử, Địa.
Có đầy đủ kế hoạch trong hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh. Có 100% học
sinh được khám sức khỏe ban đầu. Tham gia tốt công tác bảo trì trường học, vệ sinh
lớp học.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
-

Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt lao động tiên tiến

-

Thành tích của cá nhân GV: Có 03 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện;
03 chiến sỹ thi đua cơ sở

-

Thành tích của HS: 05 học sinh đạt học sinh giỏi trong hội thi Văn hóa Thể
thao các Trường Dân tộc Nội trú tỉnh Khánh Hòa.

II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH

II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 02 tổ chuyên môn với 17 GV. Cụ thể: Nam 05; nữ 12
Số lượng GV (người)
TT

Tổ chuyên môn

Cử

Thạc

nhân



CĐ,…

Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng II

Hạng III

1

Tổ Tự nhiên

04

2


3

3

2

Tổ Xã hội

9

2

6

5

13

4

9

8

Tổng cộng

Trang 16


Phần trăm trên tổng số

GV

76,5

23,5

52,9

47,1

Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01 giáo viên
Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo viên 100% đủ chuẩn
và trên chuẩn. Trường còn thiếu 01 giáo viên Nhạc.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Cần tuyển thêm 01 giáo viên nhạc.
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 03, trong đó có ...... TS, .......... ThS, 03 cử nhân; có 03 cán bộ đã qua
đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc. Thực hiện tốt các công việc được
giao.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.

II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 15 (liệt kê theo từng bộ phận như: 01 y tế, 01 tài vụ, 01 văn thư, 01
thư viện, 01 thiết bị, 02 phục vụ, 03 bảo vệ, 05 cấp dưỡng)
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà
trường: Không
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: khuôn viên trường (diện tích), các yêu cầu về môi

trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo tổ chức hoạt động giáo dục: Diện tích
khuôn viên trường: 16642,3m2

Trang 17


Nhận xét, đề xuất: Cảnh quan môi trường sạch, đẹp, thoáng mát đủ điều kiện tổ
chức hoạt động giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+ Số lượng: 12 phòng
+ Diện tích (khoảng bao nhiêu m2/phòng? có thoáng mát không?): 105,6m2
+ Bàn ghế (có đủ số lượng không? Bàn ghế có phù hợp với lứa tuổi HS không?
Có thuận lợi cho việc di chuyển không?): Đủ số lượng bàn ghế cho học sinh học, di
chuyển thuận lợi, phù hợp với lứa tuổi.
+ Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn (Có không? Cách bố trí?): Có 05 máy chiếu và
02 ti vi 50 inch. Máy chiếu không lắp cố định, khi cần mới sử dụng. Ti vi lắp cố định
trong phòng dạy thao giảng và nhà đa năng phục vụ học sinh.
+ Hệ thống đèn, quạt (Có đủ đáp ứng yêu cầu không?): có đầy đủ
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Có sân bóng đá.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Có khu hành chính
- Phòng đa chức năng: đã có chưa? Có nhà đa năng
Nhận xét, đề xuất: Không
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện,
phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 46m2


+ Số cán bộ phụ trách:

01
+ Các loại tài liệu chính: Sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách học sinh, truyện,
báo.
+ Số lượng tài liệu: khoảng 7.639 cuốn

Trang 18


- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có
Nhận xét, đề xuất: Không
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Có
- Hệ thống đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm: Có
Nhận xét, đề xuất: Đáp ứng yêu cầu khá tốt.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt
- Nguồn nước, bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực phẩm, chế biến, bảo
quản…: Tốt
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt
Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-

Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên


 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn

Trang 19


 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
 Coi trọng, đạt hiệu quả cao
-

 Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT
mới…)
 Sinh hoạt thường xuyên

 Chưa được coi trọng đúng


mức
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
-

Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai

 Được xây dựng nhưng không công

khai
 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng,

cụ thể
 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
-

Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn


 Mang tính đơn môn

Trang 20


-

Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

 Chủ yếu dạy nội khoá

 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
-

Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Không

IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Thực hiện hiệu quả.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách

-

 Có cán bộ chuyên trách


 Giáo viên chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

Mức độ tổ chức
 Thường xuyên

-

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Ghi chú: Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ở việc tạo được môi trường

lành mạnh, ít hoặc không có các hiện tượng bạo lực học đường,...
Nhận xét, đề xuất: Không
Trang 21


IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường

 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Nhận xét, đề xuất: Không
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo
dục; Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...:
Thực hiện lồng ghép vào các môn học, tiết chào cờ đầu tuần và buổi học ngoại khóa.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường
Nhà trường thực hiện công khai tài chính định kỳ hàng quí và được niêm yết để
CB- GV-NV được biết.
Hàng năm đều công khai quy chế chi tiêu nội bộ vào đại hội CBCC để cùng
thảo luận và thống nhất nội dung chi tiêu hàng năm.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
- Đánh giá về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với: Ban đại diện cha mẹ
học sinh, các tổ chức đoàn thể của địa phương, cộng đồng... để thực hiện các nội dung
giáo dục địa phương (truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc...) cho học sinh.
Nhận xét, đề xuất:
Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo và phối hợp các tổ chức
đoàn thể địa phương nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham
gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và
thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục

Trang 22


Hàng năm nhà trường đều phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong tổ
chức các phong trào, hoạt động và giáo dục, vận động học sinh đến trường ( Tổ chức
họp định kỳ 3 lần/ năm học).
VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ
TẠI TRƯỜNG

- Tích cực tuyên truyền giáo dục cho học sinh có ý thức tốt về nhiệm vụ, quyền
lợi và nội qui của nhà trường. Vận động học sinh bỏ học ra lớp phổ cập để duy trì phổ
cập THCS.
- Cần đề ra các biện pháp cải tiến, tăng cường giáo dục đạo đức trong GV-HS.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV chủ nhiệm, thường xuyên thăm hỏi, vận động
gia đình HS giáo dục con em, chú trọng HS cá biệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, đặc biệt là Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Đội TNTP Hồ Chí Minh đề ra những biện pháp như không vào các tụ điểm Internet
trong các ngày học, không chơi bi a độ. Tăng cường giáo dục ngoại khóa cho HS để
thu hút vào các hoạt động tập thể do nhà trường tổ chức (HS vi phạm bị xử lý thích
đáng, hạ đạo đức và bị trừ điểm thi đua).
- Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động
giáo dục và bảo vệ HS an toàn. Cho HS học luật An toàn giao thông vào đầu năm học.
Giáo dục để xây dựng ý thức bình đẳng giới trong GV và HS, xây dựng tính cộng đồng
và nhạy cảm giới.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình phổ thông đảm bảo đúng thực chất . Tăng cường công tác kiểm tra toàn
diện GV, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án của các giáo viên, hồ sơ tổ chuyên môn theo
đúng kế hoạch đề ra, qua kiểm tra phát hiện những thiếu sót đề nghị giáo viên bổ sung
hoàn chỉnh, trong năm có 1/3 GV được kiểm tra toàn diện, số còn lại được kiểm tra
chuyên đề.

Trang 23


- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Phối hợp tổ chức tốt
công tác tuyên truyền giáo dục luật phòng chống ma túy, chống các tệ nạn xã hội xâm
nhập vào nhà trường; đặc biệt giáo dục ngăn chặn bạo lực trong trường học.
- Muốn đẩy mạnh phong trào giáo dục của nhà trường, Ban lãnh đạo nhà trường
phải biết đoàn kết chặt chẽ, tạo sự đồng thuận trong nhà trường.Hơn nữa, phải biết

phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà
trường và xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của tổ chuyên
môn và các thành viên trong tổ.
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, bản thân tôi đã nắm bắt được các nội dung:
- Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục,các mô hình trường học mới.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục
học sinh trung học cơ sở của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động phối hợp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trung
học cơ sở.
- Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước qui định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ
sở, chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục trung
học cơ sở nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học cơ sở, hướng
dẫn đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch trung học cơ sở.

II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Trang 24


- Các cấp chính quyền và cơ quan quản lý giáo dục cần tăng cường sự hỗ trợ
vật chất, tài chính; mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên giảng dạy; tổ
chức tuyên dương, trao thưởng, khuyến khích sự đóng góp thi đua của đội ngũ giáo
viên và học sinh.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên, các nhà trường không ngừng cải tiến, đổi mới

phương pháp dạy học; tích lũy tay nghề để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo
dục phẩm chất, pháp luật và năng lực cho học sinh.
- Nhà trường tích cực phối hợp với các đoàn thể tạo các sân chơi bổ ích cho học
sinh người đồng bào thiểu số vừa để tăng cường vốn kiến thức cho học sinh, đồng thời
giúp các em phát triển vốn ngôn ngữ và phát triển thêm các năng lực, phẩm chất, giúp
các em mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, ứng xử và ham muốn được đến trường.
- Nhà trường làm tốt công tác khen thưởng và nêu gương điển hình đối với cả
giáo viên và học sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Trang 25


×