Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

GIAO AN 11 THEO 5 HOAT DONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 14 trang )

GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
Tiết 28

Tự học có hướng dẫn: THỰC HÀNH NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ
DỤNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Củng cố và nâng cao những hiểu biết về sự chuyển nghĩa và tính nhiều nghĩa của từ
trong sử dụng: Trong hoạt động giao tiếp, từ thường có sự chuyển nghĩa theo hai
phương thức chủ yếu là ẩn dụ và hoán dụ. sự chuyển nghĩa của từ diễn ra đồng thời
với sự chuyển tân gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác, khi nhận ra mối quan hệ
nào đó ( tương đồng hoặc tương cận) giữa các đối tượng. Kết quả từ có nhiều nghĩacó nghĩa ổn định, có nghĩa lâm thời. Các nghĩa có mối quan hệ với nhau. Khác với
nghĩa của từ nhiều nghĩa, từ đồng âm không có quan hệ về nghĩa.;Củng cố và nâng
cao sự hiểu biết về hiện tượng đồng nghĩa và từ đồng nghĩa. Các từ đồng nghĩa có
hình thức âm thanh khác nhau, nhưng nghĩa cơ bản giống nhau, chỉ khác về sắc thái
biểu cảm, sắc thái phong cách hoặc phạm vi sử dụng. Khi sử dụng cần lựa chọn trong
số những từ đồng nghĩa từ nào có ý nghĩa và sắc thái thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp
2. Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng nhận biết và phân tích các nghĩa khác nhau của từ. Lĩnh hội và phân tích
sự khác biệt cùng giá trị của từ trong nhóm từ đồng nghĩâ khi từ được chọn sử dụng ở
lời nói. Biết cách dùng từ theo nghĩa mới phù hợp với ngữ cảnh, lựa chọn từ đồng
nghĩa khi sử dụng.
3. Về thái độ:
- Có ý thức sử dụng thành ngữ điển cố vào thực tế giao tiếp.
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu văn bản có sử dụng từ đồng nghĩa, chuyển nghĩa.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân sử dụng từ đồng nghĩa, chuyển
nghĩa.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về cách sử dụng từ đồng nghĩa,


chuyển nghĩa.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng
Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: Tiếng Việt thực hành (NXB Giáo dục 2002)
2. Chuẩn bị của học sinh:


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
- SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1 soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở
ghi.
+ Xem lại hiện tượng chuyển nghĩa của từ, quan hệ giữa các từ đồng nghĩa
+ Làm bài tập trang 74, 75.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Trong dịp hát đố, các cô gái quê thách thức các chàng trai làng như sau:
Trăm thứ dầu, dầu gì không thắp?
Trăm thứ bắp, bắp gì không rang?
Trăm thứ than, than gì không quạt?
Trăm thứ bạc, bạc gì không mua? Nếu là các chàng trai làng, em sẽ trả lời như thế
nào? Hãy xác định xem chìa khoá để giải những câu đố có phần lắc léo là ở chỗ nào?
Trăm thứ dầu, dầu khuynh diệp không thắp?

Trăm thứ bắp, bắp chuối (chân,cải) không rang?
Trăm thứ than, than than(than phận) không quạt?
Trăm thứ bạc, bạc tình(bạc nghĩa) không mua?
GV giới thiệu bài mới: Trong hoạt động giao tiếp, từ thường có sự chuyển nghĩa theo
hai phương thức chủ yếu là ẩn dụ và hoán dụ. sự chuyển nghĩa của từ diễn ra đồng thời
với sự chuyển tân gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác, khi nhận ra mối quan hệ
nào đó ( tương đồng hoặc tương cận) giữa các đối tượng.
b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 37phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố và nâng cao những hiểu biết về sự chuyển nghĩa và tính nhiều
nghĩa của từ trong sử dụng
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS thực
Bài tập 1:
hành
a. Trong câu thơ Lá vàng trước gió khẽ đưa
HS thảo luận nhóm lớn
vèo (Nguyễn Khuyến - Thu điểu), từ lá được dùng theo
thời gian 7p
nghĩa gốc. Đó là nghĩa: Chỉ bộ phận của cây, thường ở


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
Chia lớp thành 5 nhóm –
Bốc thăm hoàn thành các
bài tập

Nhóm 1:
1.
a. Trong câu thơ "Lá vàng
trước gió khẽ đưa vèo", từ
lá được dùng theo nghĩa
gốc hay nghĩa chuyển? Hãy
xác định nghĩa đó.
b. Trong tiếng Việt, từ lá
còn được dùng theo nhiều
nghĩa khác trong những
trường hợp sau: lá gan, lá
phổi,... Hãy xác định nghĩa
của từ lá trong mỗi trường
hợp kể trên, cho biết cơ sở
và phương thức chuyển
nghĩa của từ lá.

Nhóm 2. Các từ có nghĩa
gốc chỉ bộ phận cơ thể
người (đầu, chân, tay,...) có
thể chuyển nghĩa để chỉ cả
con người. Hãy đặt câu với
mỗi từ đó theo nghĩa chỉ cả
con người.

trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, hình
dáng mỏng, có bề mặt. Đây là nghĩa có ngay từ khi từ
lá xuất hiện trong tiếng Việt.
b.
Trong tiếng Việt, từ lá còn được dùng theo nhiều nghĩa

khác như:
- Trong các từ: Lá gan, lá phổi, lá mỡ, lá lách,... từ lá
được dùng với các từ chỉ các bộ phận trong cơ thể
người.
- Trong các từ: Lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá
bài,... từ lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
- Trong các từ: Lá buồm, lá cờ,... từ lá dùng để chỉ các
vật bằng vải.
- Trong các từ: Lá cót, lá chiếu, lá chắn, lá thuyền,... từ
lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,...
- Trong các từ: Lá tôn, lá đồng, lá vàng,... từ lá dùng
với các từ chỉ kim loại.
Trong tất cả các trường hợp trên, từ lá tuy được dùng
với các trường nghĩa khác nhau, nhưng vẫn có điểm
chung, đó là:
- Khi dùng với các nghĩa đó, từ lá gọi tên các sự vật
khác nhau, nhưng các vật đó có điểm giống nhau
(tương đồng): Đều là các vật có hình dáng mỏng, dẹt,
có bề mặt như cái lá cây.
- Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau trên cơ
sở nét nghĩa chung (đều chỉ các vật có hình dáng mỏng
như lá cây).
Bài tập 2:
Nó là một chân hậu vệ chắc chắn trong đội bóng
của lớp.
Mỗi đầu học sinh được nhận một bộ sách.
Lớp tôi có nhiều tay đàn ghi-ta hấp dẫn.
Nhà nó đông miệng ăn.
Thật là một bộ óc siêu việt.
Nguyễn Du là một trái tim yêu thương lớn lao.



GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
Nhóm 3:
Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ
vị giác có khả năng chuyển
nghĩa chỉ đặc điểm âm
thanh, chỉ tính chất của tình
cảm, cảm xúc. Hãy đặt câu
với mỗi từ đó theo nghĩa
chuyển.

Nhóm 4:
Tìm từ đồng nghĩa với từ
cậy, từ chịu trong câu thơ.
Giải thích lí do tác giả chọn
dùng từ cậy, chịu mà không
dùng các từ đồng nghĩa với
nó.

Nhóm 5:

Bài tập 4:
Trong hai câu thơ:
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồì lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Nguyễn Du dùng rất đắt hai từ cậy và chịu
- Từ cậy có từ nhờ là từ đồng nghĩa. Hai từ này có sự
giống nhau về nghĩa (bằng lời nói tác động đến người
khác với mong muốn họ giúp mình làm một việc gì

đó). Nhưng cậy khác từ nhờ ở nét nghĩa: Dùng từ cậy
thì thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và
hiệu quả giúp đỡ của người khác.
- Từ chịu có các từ đồng nghĩa là nhận, nghe, vâng. Các
từ này đểu có chung nét nghĩa chỉ sự đồng ý, sự chấp
thuận với người khác. Tuy nhiên, mỗi từ lại có những
nét nghĩa riêng:
+ Nhận: Sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường
(nghĩa biểu cảm trung tính).
+ Nghe, vâng: đồng ý, chấp nhận của kẻ dưới đối với
người trên, thể hiện thái độ ngoan ngoãn, kính trọng.
+ Chịu (lời): Thuận theo người khác theo một lẽ nào đó
mà mình có thể không hài lòng. Dùng từ "chịu", Kiều
tỏ được thái độ vừa tôn trọng em gái mình vừa nài ép,
đồng thời coi trọng tình cảm cao quý đối với Kim
Trọng.
Bài tập 5:


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
Đánh dấu X trước từ ngữ
thích hợp nhất để dùng vào
vị trí bỏ trống trong mỗi câu
sau và giải thích lí do lựa
chọn.

a) Chọn dùng từ canh cánh vì:
- Từ này khắc hoạ tâm trạng day dứt triền miên của
Bác. Khi kết hợp với từ canh cánh thì cụm từ làm chủ
ngữ "Nhật kí trong tù" được chuyển nghĩa: Không chỉ

thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người Bác Hồ
(nhân hoá Nhật kí trong tù).
- Các từ khác, nếu dùng, chỉ nói đến một tấm lòng nhớ
nước như là một đặc điểm nội dung của tập thơ Nhật kí
trong tù.
b) Trong các từ đã cho, chỉ có thể dùng liên can . Các
từ còn lại không phù hợp về ngữ nghĩa hoặc sự kết hợp
ngữ pháp.
c) Trong trường hợp này cần dùng từ bạn. Các từ bầu
bạn, bạn hữu, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn, nhưng
khác nhau ớ chỗ:
- Bầu bạn, có nghĩa khái quát, chỉ cả một tập thể nhiều
người, lại có sắc thái gần gũi của khẩu ngữ. Với câu đã
nêu chủ ngữ “Việt Nam” (số ít, trang trọng) nên không
thế dùng từ bầu bạn.
- Bạn hữu: Có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn thân
thiết nên không phù hợp để nói về quan hệ quốc tế.
- Bạn bè vừa có nghĩa khái quát vừa có sắc thái thân
mật, suồng sã nên cũng không phù hợp để nói về quan
hệ quốc tế.
2. Hướng dẫn HS ôn tập, 1. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
củng cố kiến thức đã học
- Có 2 cách chủ yếu để chuyển nghĩa:
- Theo em, có mấy cách
(1) Ẩn dụ:
chủ yếu để chuyển nghĩa
Là cách chuyển nghĩa của từ dựa trên mối quan hệ
của từ?
tương đồng giữa các đối tượng được gọi tên.
- Kết quả của sự chuyển

(2) Hoán dụ:
nghĩa nhằm mục đích gì?
Là cách chuyển nghĩa của từ dựa trên mối quan hệ
tương cận giữa các đối tượng được gọi tên.
⇒ Kết quả của sự chuyển nghĩa nhằm tạo nên
những từ nhiều nghĩa(lâm thời hoặc ổn định).
- Thế nào là từ nhiều
- Từ nhiều nghĩa là những từ ngoài nghĩa gốc- nghĩa có
nghĩa?
đầu tiên đầu- còn có nhiều nghĩa khác(nghĩa phát sinh,
- Điều gì cần lưu ý khi dùng
nghĩa chuyển, nghĩa bóng..)
từ có nhiều nghĩa?
- Cân nhắc nghĩa khi dùng;dùng đúng nghĩa, phù hợp
với mục đích nói, nội dung và ý nghĩa của câu, đoạn.


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
- Thế nào là từ đồng nghĩa? 2. Từ đồng nghĩa là những từ khác nhau về hình thức
- Điều gì cần lưu ý khi dùng âm thanh nhưng biểu hiện cùng một nội dung ý nghĩa
từ đồng nghĩa?
cơ bản.
- Cân nhắc, lựa chọn từ thích hợp nhất với ngữ cảnh.
- Cần phân biệt giá trị khác nhau của các từ để lĩnh hội
thích đáng nội dung được biểu hiện.
c. Hoạt động 3: ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề,
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn.

- Tại sao trong hai câu thơ sau:
Kính yêu từ trước đến sau
Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời
Nguyễn Khuyến không viết “mến yêu”, “thương yêu”, “quý yêu” mà lại là “kính yêu”?
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của
bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Thử thay từ “về chơi” bằng các từ đồng nghĩa và giải thích tại sao Hàn Mặc Tử lại
dùng “về chơi” trong hai câu thơ sau:
Sao anh không về chơi thôn Vỹ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
(Đây thôn Vỹ Dạ- Hàn Mặc Tử)
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài "Ôn tập văn học trung đại"
+ Lập bảng hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
STT

Tên tác
Tên tác phẩm
Thể loại
giả
+ Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 76 - 77

Nội dung

Nghệ

thuật


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT

Lớp 11B2:

Tổng số:

Vắng:
Tiết 29

ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương
trình Ngữ văn 11.
+ Các tác giả, tác phẩm đã học.
+ Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới.
+ Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện
đại hoá VH.
2. Về kĩ năng:
Rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, nhận diện, phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn
học thời trung đại.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học

4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm văn học.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những
đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học .
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng
Ngữ văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở
+ Lập bảng hệ thống kiến thức các tác phẩm đã học trong chương trình học kì 1
STT Tác phẩm
Tác
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
(đoạn trích)
giả
+ Trả lời các yêu cầu trong bài ôn tập.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 10 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới.
- Phương pháp, kĩ thuật: trực quan, động não



GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
* Hình thức tổ chức hoạt động: Mỗi đội được trả lời 4 câu hỏi ĐÚNG/SAI.
Trả lời đúng được 10 điểm, sai không bị trừ.
Đội 1:
Câu 1. Văn học viết Việt Nam được tính mốc từ thế kỉ X .
Câu 2. Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của Lê Hữu Trác là một tác phẩm văn học.
Câu 3. Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn được diễn Nôm ra thể thơ lục bát.
Câu 4. Xuân Diệu nhận định “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến điển hình hơn cả cho
mùa thu làng cảnh Việt Nam.
Đội 2:
Câu 1. Giai đoạn văn học từ thế kỉ X đến XIV được coi là giai đoạn văn học cổ điển.
Câu 2. Nguyễn Trãi là đại thi hào của dân tộc Việt Nam
Câu 3. Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ được viết theo thể ca hành.
Câu 4. .“Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ được đánh giá là “thiên cổ hùng văn”
Đội 3:
Câu 1. Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn ở thế kỉ XVI.
Câu 2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tác phẩm văn học lớn nhất của Nguyễn Đình
Chiểu.
Câu 3. Bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt.
Câu 4. Tú Xương là nhà thơ trào phúng xuất sắc ở nửa sau thế kỉ XIX.
Đội 4:
Câu 1. Văn học trung đại Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương
Tây.
Câu 2. Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát bộc lộ sự chán ghét con đường
danh lợi tầm thường .
Câu 3. Thơ thất ngôn bát cú gieo vần lưng (vần ở giữa câu thơ).
Câu 4. Thơ Tú Xương gồm hai mảng trào phúng và trữ tình
b. Hoạt động 2: Thực hành. ( 32 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học

- Mục tiêu: Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học
trong chương trình Ngữ văn 11.
+ Các tác giả, tác phẩm đã học.
+ Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới.
+ Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện
đại hoá VH.
- Phương pháp: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não,
thông tin - phản hồi, mảnh ghép.


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Tổ chức trò chơi: Vượt - Chướng ngại vật là một ô chữ gồm 8 ô hàng
chướng ngại vật
ngang.
Mỗi đội được chọn 2 ô hàng ngang, trả
lời đúng được 20 điểm; các đội khác trả lời
GV trình chiếu câu hỏi với các đúng được 10 điểm.
slide tương ứng
- Tìm được từ chìa khoá sau khi mở 2 hàng
ngang được 80 điểm; sau khi mở 4 hàng ngang
được 40 điểm; sau khi mở tất cả hàng ngang
được 30 điểm.
- Trả lời sai từ chìa khoá sẽ bị loại khỏi vòng
thi.

2. Phần thi tăng tốc


Gồm có 8 câu hỏi 3 dữ kiện.
Trả lời đúng ở dữ kiện thứ nhất, được 30 điểm.
Trả lời đúng ở dữ kiện thứ hai, được 20 điểm.
Trả lời đúng ở dữ kiện thứ ba, được 10 điểm.

Câu 1. Đây là tác phẩm nào?
1. Đây là tên một bài thơ Nôm vừa vịnh cảnh, vừa tả tình.
2. Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế và tài thơ
Nôm của tác giả.
3. Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 2. Đây là tác phẩm nào?
1. Bài thơ được viết theo thể thơ cổ, có tính chất tự do phóng khoáng, không bị gò bó
về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu..
2. Bài thơ được lấy cảm hứng từ sự đi đường vất vả, nhọc nhằn của chính tác giả.
3. Bài thơ biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi
tầm thường đương thời.
Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát
Câu 3. Đây là nhà thơ nào?
1. Ông xuất thân trong gia đình nhà Nho
2. Thơ văn của ông thể hiện hai nội dung lớn là lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng
yêu nước, thương dân
3. Ông là tác giả của những bài văn tế nổi tiếng cuối thế kỉ XIX.
Nguyễn Đình Chiểu
Câu 4. Đây là hai câu thơ nào?
1. Thể hiện tâm trạng cô đơn, lẻ loi của nhân vật trữ tình.
2. Mở đầu cho một trong 3 bài thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương

3. Thời điểm câu thơ nói đến là lúc đêm khuya.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
(Tự tình II)
Câu 5. Đây là nhân vật văn học nào?
1 . Nhân vật được xây dựng như một người anh hùng..
2. Nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lí tưởng hóa.
3. Đây là nhân vật trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
Câu 6. Ông là ai?
1. Ông là người nổi tiếng tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt động xã
hội.
2. Có hiệu là Ngộ Trai, biệt hiệu là Hi Văn
3. Là người có lối sống ngất ngưởng.
Nhà thơ Nguyễn Công Trứ
Câu 7. Đây là chi tiết nghệ thuật nào?
1. Diễn ra trong một hoàn cảnh đầy bi kịch của nhân vật trữ tình.
2. Mở đầu cho một câu chuyện khó nói, đầy tế nhị.
3. Là cử chỉ hạ mình hết sức khác thường của người chị đối với em.
Thuý Kiều đề nghị Thuý Vân:
“Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”.
Câu 8. Đây là nhân vật văn học nào?


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT
1. Một người phụ nữ trẻ tuổi, nhan sắc mà bất hạnh.
2. Nàng cất lên tiếng nói khát khao hạnh phúc lứa đôi trong tình cảnh lẻ loi, cô độc.
3. Nàng so sánh nỗi sầu của mình “dằng dặc tựa miền biển xa”.
Người chinh phụ (“Chinh phụ ngâm”)
3. Phần thi về đích

Gồm có:
- 4 câu hỏi dễ, trả lời đúng được 10 điểm .
- 4 câu hỏi khó, trả lời đúng được 20 điểm.
Mỗi đội được 2 lần chọn câu hỏi (1câu dễ,
1câu khó), trả lời sai sẽ bị mất điểm cho đội
GV trình chiếu các slide tương trả lời đúng.
ứng từ 50 - 58


GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT

d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của
bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Ghi lại những nội dung khó hoặc không hiểu vào phiếu học tập
ĐIỀU EM ĐÃ BIẾT

ĐIỀU EM KHÔNG
HIỂU

3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Hoàn thành bảng hệ thống kiến thức
- Hoàn thành các câu hỏi ôn tập

ĐIỀU EM MUỐN BIẾT



GIÁO ÁN 11 5 HOẠT ĐỘNG ĐẦY ĐỦ, CHI TIẾT

Mình có đề cương lớp 10, đề cương ôn 11, 12 (GV dùng làm bài soạn ôn cho HS) , giáo án ôn
12, giáo án ôn 12 theo 5 hoạt động, đề cương 12 (mỗi tác phẩm từ 5- 7 đề, trong đó có đề liên hệ
với 11) , giáo án 10, 11, 12 SOẠN THEO 5 hoạt động, tài liệu ôn HSG, Bạn nào cần có thể liên
hệ nhé (tài liệu có tính chút phí thôi nhé)
Gmail:
/>


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×