Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Biến đổi khí hậu và sinh kế của hộ nông dân các xã ven biển huyện an minh, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

TRẦN NGỌC THÚY

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN
CÁC XÃ VEN BIẾN HUYỆN AN MINH,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

TRẦN NGỌC THÚY

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN
CÁC XÃ VEN BIẾN HUYỆN AN MINH,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn tốt nghiệp này do chính tôi thực hiện, thông
qua quá trình khảo sát thực tế và thu thập số liệu đảm bảo tính khách quan.
Các nguồn trích dẫn được chú thích rõ ràng, trung thực. Tôi xin chịu trách
nhiệm với lời cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện

Trần Ngọc Thuý


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................1
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
1.4.2. Địa bàn nghiên cứu .................................................................................... 4
1.4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 4
1.4.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu ................................................................... 4
1.5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 4
1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN...........................................6
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .............................................................. 6
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa tổn thương ......................................................... 6
2.1.2. Sinh kế (Livelihood) và Sinh kế bền vững (Sustainable livelihood) ......... 7
2.1.3. Khung lý thuyết về sinh kế ........................................................................ 8
2.1.4. Cách tiếp cận trong đánh giá tổn thương ................................................. 10
2.1.5. Biến đổi khí hậu (Climate Change) ......................................................... 11
2.1.6. Một số nguyên nhân biến đổi khí hậu...................................................... 12
2.1.7. Biến đổi khí hậu ở đồng bằng Sông Cửu Long ....................................... 13


2.1.8. Phương pháp xác định tính dễ bị tổn thương ........................................... 15
2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ......................................... 15
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 15
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 20
3.1. CÁCH TIẾP CẬN .......................................................................................... 20
3.2. VÙNG NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG VÀ MẪU ĐIỀU TRA ..................... 20
3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ...................................................... 22
3.3.1. Số liệu thứ cấp ......................................................................................... 22
3.3.2. Số liệu sơ cấp ........................................................................................... 22
3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................... 22
3.5. QUY TRÌNH, CÁCH THỨC VÀ CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH ...................... 23
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 24

4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN MINH. ....................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ......................................................... 24
4.1.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp............................................................... 25
4.2.3. Định hướng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh
Kiên Giang. ........................................................................................................ 27
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................. 30
4.2.1. Tổng quan về tình hình biến đổi khi hậu khu vực nghiên cứu ................ 30
4.2.1.1 Thực trạng và xu hướng biến đổi khí hậu trong thời gian qua ........... 30
4.2.2. Nguồn lực sinh kế và khả năng tổn thương sinh kế của hộ nông dân vùng
ven biển trong điều kiện BĐKH ........................................................................ 38
4.2.3. Năng lực thích ứng của nông dân trước tác động biến đổi khí hậu ......... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................................................... 53
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................. 54
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................................. 55
5.2.1. Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ............................... 56


5.2.2. Đối với Huyện ủy, UBND huyện An Minh ............................................. 56
5.2.3. Đối với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
cấp xã ................................................................................................................. 57
5.2.4. Đối với hộ nông dân ................................................................................ 57
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐKH:


Biến đổi khí hậu

ĐBSCL:

Đồng bằng sông Cửu Long

IPCC:

Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

UBND:

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

CT-XH

Chính trị - Xã hội

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Mức độ cảm nhận của hộ nông dân về biến đổi khí hậu (% người trả lời) .. 31

Bảng 4.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp (% người trả lời) ............33
Bảng 4.3: Tác động của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản (% người trả lời)................35
Bảng 4.4: Tác động của BĐKH đối với khai thác thủy sản (% người trả lời) ............36
Bảng 4.5: Thông tin của người dân về BĐKH (hộ và %) .............................................38
Bảng 4.6: Trình độ học vấn của chủ hộ (hộ và %) .........................................................41
Bảng 4.7: Nghề nghiệp của chủ hộ (hộ và %) ................................................................41
Bảng 4.8. Mục đích vay vốn. (Hộ và %).........................................................................45


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Dân số theo khu vực ....................................................................................24
Biểu đồ 4.2: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp ...............................................................25
Biểu đồ 4.3: Sản lượng khai thác thủy sản ......................................................................25
Biểu đồ 4.4: Sản lượng nuôi trồng thủy sản ....................................................................26
Biểu đồ 4.5: Mức độ cảm nhận của nông dân về BĐKH..............................................31
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ các hiện tượng Biến đổi khí hậu .......................................................32
Biểu đồ 4.7: Tác động của BĐKH đến nông nghiệp .....................................................34
Biểu đồ 4.8: Tác động của BĐKH đến nuôi trồng thủy sản..........................................36
Biểu đồ 4.9: Tác động của BĐKH khai thác thủy sản ...................................................37
Biểu đồ 4.10: Giới tính của chủ hộ ..................................................................................40
Biểu đồ 4.11: Trình độ học vấn của chủ hộ ....................................................................41
Biểu đồ 4.12: Ngành nghề của chủ hộ.............................................................................42
Biểu đồ 4.13: Ngành nghề của chủ hộ.............................................................................43
Biểu đồ 4.14: Tình trạng nhà ở của hộ nông dân............................................................46
Biểu đồ 4.15: Các tổ chức thường giúp đỡ khi gặp khó khăn của hộ nông dân.........46
Biểu đồ 4.16: Mức tổn thương của hộ nông dân ...........................................................48
Biểu đồ 4.17: Thời gian khắc phục do biến đổi khí hậu ...............................................49



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm qua, tình trạng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng gay gắt
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là huyện An Minh thuộc vùng sâu của tỉnh, có
11 xã, thị trấn; trong đó có 6 xã vùng ven biển, đây là vùng dễ tổn thương nhất do
tác động của BĐKH trong điều kiện mang lại như sạt lở, xói mòn kết hợp nước biển
dâng, xâm nhập mặn sâu vào nội đồng làm khan hiếm nguồn nước ngọt, ảnh hưởng
đến sản xuất, nuôi trồng và khai thác thủy sản tác động đến sinh kế của hộ nông dân.
Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả đề tài chọn 120 hộ nông dân
trên địa bàn các xã (Thuận Hòa, Tân Thạnh, Đông Hưng A, Vân Khánh Đông) vùng
ven biển, thuộc huyện An Minh để khảo sát biến đổi khí hậu ảnh đến sinh kế và
thích ứng của hộ nông dân ra nào?
Thống kê mô tả các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân qua đặc điểm chủ hộ
và đặc điểm hộ gia đình giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, nghề nghiệp,
qui mô hộ gia đình, thu nhập hộ gia đình trong năm, diện tích sản xuất, nhà ở, tham
gia các hội đoàn thể... Từ đó, phân tích, đánh giá mức độ, sự ảnh hưởng của BĐKH
của vùng nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân ven biển là những đối tượng dễ bị tổn
thương trước tác động của biến đổi khí hậu, Vì sinh kế của hộ nông dân ven biển
sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản nên họ hạn chế
về năng lực thích ứng và thiếu nguồn lực cần thiết để chống chọi với các rủi ro do
thiên tai gây ra. Do đó, tác giả đề xuất một số giải pháp ứng phó nhằm để giảm thiểu
sự tổn thương trong điều kiện BĐKH và thích ứng, tăng cường sinh kế bền vững cho
người dân ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có nguy cơ tổn thương cao do tác
động của hiện tượng biến đổi khí hậu (BĐKH) (Oxfam, 2008). Trong khoảng 50
năm qua (1951- 2000), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,7oC. Mực
nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm. Những năm gần đây, số cơn bão có
cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ đạo bão di chuyển dị thường và dịch chuyển dần về
phía Nam (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2008). Các hiện tượng thiên tai như: hạn
hán, lốc, bão, xâm nhập mặn và lũ lụt diễn biến ngày càng phức tạp, bất thường.
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH nhận thức rằng với tất cả các
biểu hiện của BĐKH như sự gia tăng nhiệt độ, nước biển dâng, lũ lụt, sạt lở đất,
bão/áp thấp nhiệt đới, hạn hán, xâm nhập mặn và các hiện tượng khí hậu cực đoan
khác thì cộng đồng nông dân luôn là cộng đồng dễ bị tổn thương nhất (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2008).
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông, gồm
12 tỉnh và 01 thành phố, trong đó có 11 tỉnh sát biển. ĐBSCL có diện tích khoảng
40.000km², chiếm 12,3% diện tích của cả nước. Hàng năm, 50% diện tích vùng
ĐBSCL bị ngập lũ từ 3-4 tháng, 40% diện tích bị ảnh hưởng xâm nhập mặn. Dân số
vùng ĐBSCL là 18 triệu người, chiếm 20% dân số cả nước, trong đó có trên 80% dân
số sống ở vùng nông thôn. ĐBSCL có địa hình thấp và bằng phẳng, phần lớn có cao
độ trung bình từ 0,7-1,2m so với mực nước biển và là vùng bị ảnh hưởng nặng nề bởi
BĐKH, chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi triều cường và xâm nhập mặn (Báo cáo của
Tổng cục Thống kê, 2016). Những năm gần đây, trong điều kiện BĐKH mang lại như
sạt lở, xói mòn kết hợp nước biển dâng, vấn đề khan hiếm nước sinh hoạt nông thôn
xảy ra ở hầu hết các địa phương thuộc vùng ĐBSCL do ảnh hưởng xâm nhập mặn
sâu, lũ lụt và hạn hán kéo dài, chất lượng nguồn nước suy giảm.


2

Kiên Giang là tỉnh ven biển của ĐBSCL với bờ biển dài trên 200km, với 137

hòn đảo lớn nhỏ cùng với hệ sinh thái đa dạng, phong phú được xác định là khu dự
trữ sinh quyển thế giới (Báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang, 2016). Mặt khác, tỉnh
nằm ở cuối nguồn của sông Hậu, nơi thoát nước ra biển nhưng là đầu nguồn của triều
biển Tây. Do đó BĐKH sẽ ảnh hưởng rất nặng nề đối với tỉnh Kiên Giang đặc biệt là
nước biển dâng, xâm nhập mặn và các yếu tố thời tiết cực đoan đối với khu vực ven
biển, các đảo có dân cư sinh sống. Nhận thấy những khó khăn, thách thức của BĐKH
tác động đến tỉnh, đặt biệt đối với dải ven biển, vùng trũng thấp và các hải đảo; UBND
tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2012-2020 và
tầm nhìn đến năm 2050. Theo Kế hoạch đề ra trong thời gian đầu tập trung cho công
tác nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH, làm sao đến cuối năm 2015 có khoảng
30% cộng đồng dân cư và trên 65% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản
về BĐKH và các tác động của nó. Đến cuối năm 2020 có trên 80% cộng đồng dân cư
và 100% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết về BĐKH (Báo cáo của Sở Công
thương Kiên Giang, 2016).
An Minh thuộc huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, kinh tế chủ yếu là
Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 89,01%. Phía Bắc giáp huyện An Biên, Nam giáp
tỉnh Cà Mau, Tây giáp vịnh Thái Lan, Đông giáp huyện U Minh Thượng. Huyện có
10 xã và 1 thị trấn. Diện tích 590,48km2, dân số: 119.279 người, mật độ dân số 202
người/km2 . Diện tích dùng để nuôi trồng thủy sản chiếm trên 50% (Niên giám
thống kê huyện An Minh, 2016). Trong những năm qua, tình trạng biến đổi khí hậu
diễn ra ngày càng gay gắt trên địa bàn huyện An Minh, biến đổi khí hậu ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống của nông dân và các hoạt động sản xuất, sinh kế của hộ
nông dân. Nếu gặp thời tiết bất thường, sản xuất nông nghiệp có thể rơi vào tình
trạng khó khăn nghiêm trọng như sụt giảm sản lượng thu hoạch, chất lượng sản
phẩm kém, mất mùa, dịch bệnh… Điều này sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương của
những người nông dân nghèo, nhất là vùng khó khăn. Trong khi đó, hạn chế nguồn
lực để phục hồi, không có khả năng trả nợ hoặc vay nợ mới, sự tăng giá thực phẩm
và bệnh tật do các dịch bệnh, không có nơi cư trú an toàn, là những vấn đề mà



3

người nông dân phải đối mặt khi tình trạng BĐKH ngày càng tác động mạnh đến
cuộc sống hàng ngày.
Từ thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Biến đổi khí hậu và sinh kế
của hộ nông dân các xã ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” để nghiên
cứu.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng, khả năng tổn thương và nguồn lực sinh
kế của nông dân huyện do BĐKH, từ đó tìm kiếm giải pháp, các điểm can thiệp về
mặt kỹ thuật và hàm ý chính sách để gia tăng chiến lược sinh kế phù hợp và giảm
thiểu các thất bại, tổn thương trong phát triển sinh kế bền vững cho nông dân huyện
An Minh, tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh kế và thích ứng của hộ
nông dân các xã ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất các chính sách để giảm thiểu sự tổn thương và tăng cường sinh kế
bền vững cho nông dân các xã ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sinh kế của hộ nông dân các xã ven biển
huyện An Minh như thế nào?
Hộ nông dân có những thích ứng nào trong tình hình khí hậu thay đổi?
Chính sách nào cần thực hiện để giảm thiểu sự năng tổn thương và tăng
cường sinh kế bền vững cho nông dân các xã ven biển huyện An Minh, tỉnh Kiên
Giang?

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân trên địa bàn các xã (Thuận Hòa, Tân Thạnh, Đông Hưng A,
Vân Khánh Đông) vùng ven, thuộc huyện An Minh


4

1.4.2. Địa bàn nghiên cứu
Các xã trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
1.4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Điều tra phỏng vấn trực tiếp 120 hộ dân theo mẫu câu hỏi thiết kế sẵn và
phỏng vấn nhanh một số hộ dân và cán bộ địa phương am hiểu chủ đề nghiên cứu.
1.4.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Từ tháng 08/2017 đến tháng 11/2017

1.5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sinh kế của những hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và khai thác vì đây là 3 dạng sinh kế chính của người
dân huyện, đang chịu nhiều tổn thương từ yếu tố tự nhiên và biến đổi khí hậu,
không nghiên cứu hết các dạng sinh kế khác. Tương tự như vậy, đề tài chỉ khảo sát
120 hộ nông dân của 4 xã (Thuận Hòa, Tân Thạnh, Đông Hưng A, Vân Khánh
Đông) vùng ven, thuộc huyện An Minh để tìm hiểu về BĐKH, sinh kế hộ nông dân
và sự thích ứng của nông dân do biến đổi khí hậu.
Đề tài không nghiên cứu hết các thuộc tính và tác động của BĐKH mà chỉ
tập trung vào những hiện tượng phổ biến nơi địa bàn nghiên cứu như: mưa giông
bất thường, nắng hạn kéo dài, hạn hán, xâm ngập mặn. Để thấy được các nguồn lực
sinh kế của hộ nông dân ven biển chịu ảnh hưởng như thế nào do biến đổi khí hậu.

1.6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn gồm 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày đặt vấn đề nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu luận
văn.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm. Chương này trình bày cơ
sở ở lý thuyết và thực tiễn về khả năng tổn thương và sinh kế của hộ nông dân do
BĐKH, trong đó tập trung giới thiệu các khái niệm liên quan đến khả năng tổn
thương, sinh kế và sinh kế bền vững, khung lý thuyết sinh kế của DFID, khái niệm
về biến đổi khí hậu và lược khảo các nghiên cứu khoa học có liên quan.


5

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày về chọn điểm
nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày về tình
hình biến đổi khí hậu huyện An Minh
Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách. Chương này trình bày những kết
quả chính đạt được trong đề tài, các hàm ý chính sách giúp hộ nông dân sản xuất.


6

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa tổn thương
Tính dễ bị tổn thương là một khái niệm khá trừu tượng, được đề cập trong rất
nhiều tài liệu và chưa có thống nhất. Khái niệm tính dễ bị tổn thương đã có nhiều
thay đổi theo hướng phát triển trong nhiều n ăm qua. Thông qua việc xem xét, phân
tích các thành phần tham gia để đánh giá tính dễ bị tổn thương, các thành phần

được xem xét để đánh giá tính dễ bị tổn thương ngày càng nhiều và đa dạng hơn,
thể hiện một quá trình nhận thức toàn diện hơn về tính chất xã hội, tham gia vào
quy luật tự nhiên của hệ thống.
Năm 1980, Ramade cho rằng tính dễ bị tổn thương bao gồm cả con người và
kinh tế - xã hội, liên quan đến khuynh hướng hàng hóa, kết cấu hạ tầng, các hoạt
động bị thiệt hại và sức đề kháng của cộng đồng. Tính dễ bị tổn thương là khả năng
mà một người hoặc một nhóm người tiếp xúc và bị ảnh hýởng xấu bởi tai biến
(Cutter, 1993). Trong lĩnh vực rủi ro thiên tai, tính dễ bị tổn thương bao gồm độ
phơi nhiễm, tính nhạy, khả năng phục hồi của hệ thống để chống lại các mối nguy
hiểm do ảnh hưởng của thiên tai (Downing, 2001). Tính dễ bị tổn thương là kết quả
của nguồn tài lực xã hội, điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, vãn hóa, thể chế, tài
nguyên thiên nhiên và điều kiện môi trường và các quy trình (IPCC, 2012a). Tuy
nhiên, định nghĩa trước đây của IPCC đề cập đến “mức độ mà một hệ thống nhạy
cảm hoặc không thể đối phó với những tác động bất lợi của BĐKH, bao gồm các
dao động theo quy luật và các cực đoan khí hậu.
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC, 2001) định nghĩa: Sự tổn
thương do BĐKH là mức độ mà một hệ thống bị tổn hại hoặc không có khả năng để
đối phó với những tác động có hại của BĐKH.
Trong điều kiện biến đổi khí hậu, khả năng tổn thương là mức độ mà một hệ
thống (tự nhiên, kinh tế, xã hội) có thể bị tổn thương do biến đổi khí hậu hoặc
không có khả năng thích ứng trước những bất lợi của BĐKH (Bộ Tài nguyên & Môi
trường, 2008, tr.6). Khả năng tổn thương của con người trước tác động của BĐKH


7

phụ thuộc vào 4 yếu tố sau (Armitage và Plummer, 2001; USAID, 2009): (i) Bản
chất và độ lớn của BĐKH; (ii) Mức độ phụ thuộc của con người vào mức độ nhạy
cảm với BĐKH (bao gồm nguồn lực: tự nhiên; vật chất; tài chính; con người, xã
hội); (iii) Mức độ nhạy cảm của các nguồn lực này trước tác động của BĐKH; (iv)

Năng lực thích ứng của con người trước những thay đổi của các nguồn lực nhạy
cảm với BĐKH.
2.1.2. Sinh kế (Livelihood) và Sinh kế bền vững (Sustainable livelihood)
Sinh kế là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Sinh kế
theo cách hiểu đơn gian nhất, là phương tiện để kiếm sống. Một định nghĩa đầy đủ
hơn của Chambers và Conway (1992) về sinh kế là: “Sinh kế bao gồm khả năng,
nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người”. Trong
từ điển Oxpord, “Sinh kế là phương tiện để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của cuộc
sống”. Một sinh kế là bền vững “khi nó có thể giải quyết được hoặc có khả năng
phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và
nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi
ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương và cấp toàn cầu, trong thời gian
ngắn hạn và dài hạn (Chambers và Conway, 1992, tr.6).
Viện nghiên cứu phát triển (IDS) và Bộ phát triển quốc tế Vương quốc Anh
(DFID) đã nghiên cứu khái niệm và cách tiếp cận mới về sinh kế bền vững. Ian
Scoones, một nhà nghiên cứu của Viện nghiên cứu phát triển Vương quốc Anh đã
đề xuất một định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững là khi mà
nó có thể đương đầu và phục hồi khi trải qua những tổn thất và những cú sốc gặp
phải, không những thế nó còn duy trì và nâng cao những khả năng và tài sản của
mình, trong khi không làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên”.
Các nghiên cứu gần đây đều thống nhất đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá về
tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế
(Scoones, 1998 & DFID, 2001, trích bởi Trần Thọ Đạt, 2012).
* Bền vững về kinh tế, được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập.
* Bền vững xã hội, được đánh giá bằng các chỉ tiêu như: tạo thêm việc làm,
giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện phúc lợi.


8


* Bền vững về môi trường, được đánh giá thông qua việc sử dụng bền vững
hơn các nguồn lực tự nhiên (đất, nước, rừng, tài nguyên thủy sản…), không gây hủy
hoại môi trường (như ô nhiễm, suy thoái môi trường) có khả năng thích ứng những
tổn thương và cú sốc bên ngoài.
* Bền vững về thể chế, được đánh giá bằng: hệ thống pháp lý được xây dựng
đầy đủ và đồng bộ, quy trình hoạch định chính sách có sự tham gia của người dân, các
cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tư hoạt động có hiệu quả, từ đó tạo môi
trường thuận lợi về thể chế giúp các sinh kế được cải thiện liên tục theo thời gian.
2.1.3. Khung lý thuyết về sinh kế
Theo cách tiếp cận của Bộ phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) về
sinh kế được mô tả trong hình 5.1 thì khung lý thuyết này phân tích đánh giá tác
động qua lại của 5 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình gồm: (i)
nguồn lực sinh kế; (ii) chiến lược sinh kế; (iii) kết quả sinh kế; (iv) thể chế, chính
sách và (v) các yếu tố bên ngoài.

H: Vốn con người
N: Vốn tự nhiên
F: vốn tài chính

S: Vốn xã hội
P: Vốn vật chất

Các thể chế, chính sách

Nguồn lực sinh kế
Yếu tố tác động
bên ngoài

H
N


- Cú sốc

S

- Xu hướng
-Thời vụ

P

F

Ảnh
hưởng
Khả năng
Tiếp cận

Chính sách

Tổ chức

- Luật

-Cấp chính quyến

- Chính sách

- Tổ chức tư

- Văn hóa


- Tổ chức phi
Chính phủ

Kết quả sinh kế
- Tăng thu nhập
- Giảm nghèo
- Cải thiện cơ sở hạ tầng
- Cải thiện vấn đề KT-XH
- Tăng cường phúc lợi

Chiến lược
Sinh kế

Nguồn: Krantz, 2001

Hình 2.1 Khung lý thuyết sinh kế của DFID


9



Nguồn lực sinh kế, là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con

người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển. Nguồn vốn và tài sản được chia
thành 5 nhóm, gồm: vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn tự
nhiên.



Vốn con người, gồm các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân của

con người với tư cách là nguồn lao động xã hội như: trình độ, kỹ năng, tri thức, khả
năng làm việc, sức khỏe...tất cả cộng lại tạo thành những điều kiện giúp con người
theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế.


Vốn vật chất, bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và các loại hàng hóa thiết

yếu mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế gồm (giao thông – đường sá; xe cộ;
nơi trú ẩn an toàn và các tòa nhà; cấp nước và vệ sinh môi trường; năng lượng;
thông tin liên lạc; công vụ và thiết bị sản xuất,…).


Vốn tài chính, được dùng để định nghĩa cho các nguồn lực tài chính

hộ gia đình hoặc cá nhân con người có được, nó có thể gồm ( tiết kiệm; tín dụng –
nợ; kiều hối; tiền lương; lương hưu; trang sức,…).


Vốn xã hội, là mối quan hệ kết nối những con người khác nhau trong

xã hội để phối hợp hoạt động có hiệu quả mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm:
(quan hệ xã hội, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự hiểu biết lẫn nhau và trao
đổi, chia sẽ cho nhau những thông tin,...).


Vốn tự nhiên, là các yếu tố thuộc về tài nguyên thiên nhiên mà con

người có thể khai thác và sử dụng để tạo ra giá trị một cách trực tiếp hay gián tiếp.

Có rất nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm (đất đai; rừng; nước; các
nguồn lợi thủy sản; động vật hoang dã; đa dạng sinh học,…)


Thể chế, chính sách, đề cập đến môi trường, thể chế, cách thức tổ

chức cùng với sự hiện diện của các chính sách, các quy định pháp luật ảnh hưởng
đến các hoạt động sinh kế của người dân.


Chiến lược sinh kế, dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa

chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lý các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được


10

mục tiêu nguyện vọng của họ. Ví dụ, một ngư dân kiếm sống bằng nghề đánh bắt
thì cần sử dụng các nguồn lực sinh kế như: (i) nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thủy
hải sản); (ii) nguồn lực vật chất (tàu, thuyền đánh cá, ngư, lưới cụ); (iii) nguồn lực
con người (lực lượng lao động, sức khỏe, tri thức, kinh nghiệm đánh bắt; (iv) nguồn
lực xã hội (thị trường bán sản phẩm); và (v) nguồn lực tài chính (tiền vay từ ngân
hàng, bà con, bạn bè). Các nhóm ngư dân khác nhau trong cộng đồng có những đặc
điểm kinh tế - xã hội và nguồn lực sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về
chiến lược sinh kế không giống nhau. Các chiến lược sinh kế có thể thực hiện là:
đánh bắt, nuôi trồng, mua bán, dịch vụ, di dân…


Kết quả sinh kế, được phản ánh thông qua: sự thay đổi, gia tăng của


các nguồn vốn và tài sản sinh kế trong thời gian nhất định như: tăng thu nhập, giảm
nghèo, cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện kinh tế xã hội, tăng cường phúc lợi… Các
kết quả sinh kế này phản ánh tính bền vững của sinh kế trên 3 phương diện: kinh tế;
xã hội và môi trường.
Yếu tố bên ngoài, được tạo ra do các biến động (cú sốc) và các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, chính trị, hoặc (xu hướng) biến đổi dân số, tài nguyên, khoa học kỹ
thuật hoặc các yếu tố biến đổi mang tính (thời vụ) như: sản xuất, giá cả, sức khỏe.
2.1.4. Cách tiếp cận trong đánh giá tổn thương
Có hai hướng tiếp cận chính để đánh giá tính dễ bị tổn thương: các nghiên
cứu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên thường chú trọng vào khái niệm rủi ro (risk),
trong khi các nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội thường nhắc đến thuật ngữ
tính dễ bị tổn thương (vulnerability). Khái niệm tính dễ bị tổn thương được các nhà
khoa học xã hội gắn với nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội và xác định khả năng của
cộng đồng trong việc chống chọi với hiện tượng thiên tai. Đối với khoa học tự
nhiên, như các nhà khoa học về khí hậu lại thường xem khái niệm tính dễ bị tổn
thương là khả năng xuất hiện và các tác động tiềm tàng của các hiện tượng thời tiết
và khí hậu có liên quan (Allen, 2003; Brooks N, 2003; Downing và cộng sự 2001).
Đến những năm gần đây, Joanne Linnerooth-Bayer (2010) cho rằng: “Tính
dễ bị tổn thương là khái niệm được hiểu trong một phạm vi rộng và có quy tắc,


11

bao gồm cả địa lý, rủi ro, tai biến, kỹ thuật, nhân chủng học và sinh thái” thì tính
dễ bị tổn thương đã được xét toàn diện hơn các thành phần về tai biến, tính nhạy
của xã hội, môi trường và cả khả năng chống chịu, thích ứng tai biến của cộng
đồng.
Nhằm mục tiêu giảm thiểu tác hại do thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí
hậu, Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu trong nhiều năm qua đã nghiên cứu

và phát triển các định nghĩa về tính dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng. Ban đầu: “tính dễ bị tổn thương là mức độ mà biến đổi khí hậu có
thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống; khi đó nó không chỉ phụ thuộc vào độ
nhạy của hệ thống mà còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của cộng đồng với
điều kiện khí hậu mới”. Định nghĩa này đã bao gồm các thành phần là độ phơi
nhiễm, tính nhạy và khả năng chống chịu của hệ thống trước tai biến thiên nhiên.
Nhìn chung, các nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương trước đây phần lớn chủ
yếu tập trung vào đánh giá các tác nhân vật lý mà ít xét đến trạng thái của hệ thống
xã hội và thành phần cộng đồng dân cư (Dolan A. H và Walker 2004).
2.1.5. Biến đổi khí hậu (Climate Change)
Theo điều 1, điểm 2 Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí
hậu (UNFCCC) năm 1992, Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu do hoạt động
của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần khí
quyễn toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những
thời kỳ có thể so sánh được (United Nations, 1992).
Khái niệm (bổ sung), Biến đổi khí hậu xác định sự khác biệt giữa các giá trị
trung bình dài hạn của một tham số hay thông kê khí hậu. Trong đó, trung bình
được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, thường là vài thập kỷ. (Nguyễn
Văn Thắng và cộng sự, 2010).
Những biểu hiện thường thấy của BĐKH trong thời gian gần đây:
▪ Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
▪ Sự dâng cao mặt nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng một số vùng
đất thấp, đảo nhỏ trên biển.


12

▪ Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống con người và các sinh vật trên trái đất.
▪ Sự di chuyển của các đối khí hậu tồn tại hang ngàn năm trên các vùng khác

nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loại sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
▪ Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
▪ Sự thay đổi năng suất sinh học của hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển.
Theo Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH thì BĐKH là “những
ảnh hưởng có hại của BĐKH”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh
hoạt gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi
hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc ảnh hưởng đến
hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con
người.
Theo định nghĩa của Tổ chức Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) trong báo cáo
lần thứ Tư (AR4) năm 2007, BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có
thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính
của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài
hơn.
Như vậy, BĐKH là bất kỳ sự thay đổi có hệ thống của các nhân tố khí hậu
(nhiệt độ, áp suất hoặc gió) qua một thời gian dài do quá trình tự nhiên như thay đổi
trong quá trình phát năng lượng của mặt trời, hoặc các thay đổi chậm chạp của trục
quay quả đất, hoặc do các tác động từ hoạt động của con người.
2.1.6. Một số nguyên nhân biến đổi khí hậu
Nguyên nhân chính làm BĐKH trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra
các chất khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể khí nhà
kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.


13

Nguyên nhân của hiện tượng BĐKH có thể được lý giải như sau: Những

nhân tố có thể hình thành khí hậu là thay đổi bức xạ khí quyển, bao gồm các quá
trình như biến đổi bức xạ mặt trời, độ lệch quỹ đạo Trái đất, quá trình kiến tạo núi,
kiến tạo trôi dạt lục địa và sự thay đổi nồng độ khí nhà kính. Trên thực tế, “nhiệt độ
của Trái đất là cân bằng nếu nó phát ra trở lại vào không gian cùng một lượng năng
lượng mà nó nhận được từ mặt trời (khoảng 340 watts cho mỗi mét vuông)”
(Kolstad, 2000). Khoảng 100 w/m2 được phản xạ trở lại vào khí quyển do những
đám mây và 240 w/m2 vào bề mặt trái đất. Bầu không khí có nhiều thành phần,
những chất khí có khả năng giữ nhiệt, được gọi là “khí nhà kính”. Khi tăng quá
trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, các luồng khí nhà kính vào khí quyển cũng phát
triển, làm tăng hiệu ứng nhà kính cả nồng độ và cường độ. Nhiều phản ứng khác
nhau của môi trường về BĐKH có thể tăng hoặc giảm bớt các biến đổi ban đầu.
Một số thành phần của hệ thống khí hậu, chẳng hạn như các đại dương và chỏm
băng, phản ứng chậm với biến đổi bức xạ mặt trời vì khối lượng lớn. Do đó, hệ
thống khí hậu có thể mất thời gian lâu hơn để phản ứng hoàn toàn với những biến
đổi từ bên ngoài.
Việc biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng rất lớn đến sinh kế của hộ gia đình. Hạn
hán, xâm nhập mặn diễn ra thường xuyên làm giảm diện tích sản xuất nông nghiệp,
tình trạng mất mùa diễn ra thường xuyên. Thời tiết thất thường ảnh hưởng đến lịch
thời vụ. Việc chọn con giống, cây trồng để thích ứng với điều kiện khí hậu mới
cũng khó khăn, dẫn đến năng suất không cao.
2.1.7. Biến đổi khí hậu ở đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSCL là 1 trong 3 đồng bằng dễ bị tổn thương nhất trên Trái đất do
BĐKH, những diễn biến thời tiết ngày càng xấu đi và đang tác động nghiêm trọng
lên khu vực này. BĐKH làm cho mực nước biển dâng, hạn hán, lũ lụt, xảy ra với
tần suất ngày càng lớn hơn. Những yếu tố đó làm gia tăng ngập lụt, xâm nhập mặn,
lan tràn chua phèn… và dẫn tới những hệ lụy khác.
Qua phân tích chuỗi số liệu khí tượng và thủy văn ở các tỉnh vùng ĐBSCL
cho thấy xu hướng gia tăng nhiệt độ trung bình năm khá rõ rệt. Trong khoảng thời



14

gian từ 20 - 30 năm qua, nhiệt độ không khí đã tăng trung bình khoảng 0,5 - 0,7oC.
Mặc dù nhiệt độ không khí (cả nhiệt độ cao nhất và thấp nhất) đều có xu thế gia
tăng nhưng số giờ nắng lại có khuynh hướng giảm đi. Số giờ nắng tháng 1 giảm đi
trung bình từ 10 - 20 giờ, tháng 7 giảm đi khoảng 20 - 30 giờ. Số liệu quan trắc thủy
văn biển nhiều năm cho thấy, trong 50 năm qua, mực nước biển đã gia tăng từ 25 30 cm. Hiện tượng El Nino và La Nina đã có ảnh hưởng rõ rệt trong vài thập niên
qua gây nên nhiều hiện tượng thiên tai tác động nặng nề đến cuộc sống và sản xuất
của người dân.
Thời gian qua, lụt lội xảy ra thường xuyên hơn, đặc biệt trận lũ kéo dài trong
năm 2000 là trận lũ lớn nhất trong vòng 70 năm qua. Lũ lớn liên tiếp xảy ra vào các
năm 2001, 2002 và lũ lớn năm 2011 ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời
sống của người dân vùng nông thôn và hoạt động của các ngành kinh tế. Lũ lụt gây
ra trượt lở đất ở vùng ven biển dẫn tới việc biển tiến sâu vào đất liền và gây ra hiện
tượng nhiễm mặn ở vùng nội đồng. Địa hình của ĐBSCL tương đối bằng phẳng,
nếu như bão đổ bộ vào thì sẽ giống như đi trên biển, không gặp một trở ngại nào.
Nếu gặp những cơn bão từ cấp 10 trở lên đi qua thì ĐBSCL sẽ phải đối mặt với
những thảm họa khôn lường. Trước đây, ĐBSCL rất ít hứng chịu bão, thế nhưng
trong thập kỷ vừa qua, vào năm 1997 đã hứng chịu tác động của cơn bão Linda, đến
năm 2006 thì bị đuôi bão Durian quét qua gây tổn thất nặng nề. Cơn bão Durian này
đạt tới cấp 14 và gió giật trên cấp 14 đã làm cho địa bàn tỉnh Tiền Giang gánh chịu
những thiệt hại to lớn: 500 căn nhà bị tốc máy, 29 căn nhà bị sập, một tàu cá bị
chìm và 7 người mất tích.
Nhiều nghiên cứu gần đây nhận thấy mối tương quan giữa việc bão ở Tây
Thái Bình Dương có xu hướng xảy ra thường xuyên sau tháng 10 dương lịch và đi
về hướng xích đạo với nhiệt độ nước biển bề mặt tăng, đường đẳng trị nhiệt độ 20oC
bị thay đổi và biến đổi dòng hải lưu do BĐKH. Sự tàn phá mà cơn bão Durian đã
gây ra sẽ còn lớn lao và khắc nghiệt hơn nhiều nếu giả thuyết ở thời điểm trong
tương lai khi mực nước biển cao hơn so với hiện nay.



15

Các nghiên cứu khoa học gần đây ngày càng đưa ra nhiều bằng chứng về các
tác động của BĐKH đối với con người. Biến đổi khí hậu có những tác động tiềm
tàng đối với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng khác nhau và thường gây ảnh
hưởng đến 3 lĩnh vực: (i) Kinh tế (bao gồm các ngành nông nghiệp; thủy sản; dịch
vụ du lịch; giao thông vận tải…); (ii) xã hội (sức khỏe con người); (iii) mội trường
(bao gồm tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, các hệ sinh thái và đa
dạng sinh học…). Các khu vực dễ bị tỗn thương nhất do tác động BĐKH là các đảo
nhỏ, vùng ven biển, miền núi. Mặc dù, BĐKH tác động đến mọi đối tượng ở tất cả
các quốc gia nhưng người nghèo là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất (UNDP,
2008; Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2008).
2.1.8. Phương pháp xác định tính dễ bị tổn thương
Phương pháp điều tra xã hội học: dựa vào các thông tin nhận được từ
phiếu điều tra theo những tiêu chí mà người nghiên cứu cần thu thập. Thông tin có
thể được thu thập bằng cách điều tra trực tiếp hoặc là câu hỏi ghi trên phiếu, hoặc
là ghi âm, ghi hình dưới hình thức phỏng vấn trên thực địa, vv..
Theo đó, tổn thương sinh kế được đặc trưng như là sự “không đảm bảo” đối
với đời sống cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng khi đối mặt với những thay đổi của
môi trường bên ngoài. Bối cảnh gây tổn thương sinh kế là những thay đổi đột ngột có
khả năng ảnh hưởng đến cơ sở nguồn lực và các hoạt động kiếm sống như: dịch bệnh,
tai biến, lũ lụt, hạn hán,… (Nguyễn Văn Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều, 2012).

2.2. LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Quá trình đánh giá tổn thương và thích ứng là một thành phần không thể thiếu
trong bối cảnh BĐKH khi xem xét đến hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội. Trong
các nghiên cứu (IPCC-CZMS, 1992; Pilon, 2003; Shantosh Karki, 2011; Shaw và
CCAF, 2001). Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra 5 hạn chế cơ bản của

phương pháp này liên quan đến các ràng buộc về kỹ thuật và khả năng cung cấp số
liệu trong việc mô hình hóa hệ thống và đánh giá định lượng (Harvey và cộng sự,
1999; Takeuchi, 2006).


×