Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.68 KB, 48 trang )

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ HƯƠNG
VINH THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NĂM 2015

Huế, 2015


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

BP

: Béo phì

BMI

: Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)

BT

: Bình thường

NCT

: Người cao tuổi

OR


: Tỷ số chênh

SDD

: Suy dinh dưỡng

SKRM

: Sức khỏe răng miệng

TC

: Thừa cân

TC/BP

: Thừa cân/béo phì

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TT

: Tình trạng


TTDD

: Tình trạng dinh dưỡng

WHO

: World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)

WPRO – WHO

: Western Pacific Regional Office – WHO
(Cơ quan của Tổ chức Y tế Thế giới
khu vực Tây Thái Bình Dương)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................3
1.1. Một số khái niệm..................................................................................3
1.2. Dân số người cao tuổi trên thế giới và việt nam..................................3
1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi................................4
1.4. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng.............................6
1.5. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước...............................................10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....13
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................13
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................13
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................13
2.4. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu............................................15
2.5. Cách đánh giá và nhận định kết quả.....................................................19

2.6. Xử lý số liệu.........................................................................................20
2.7. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................21
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...........................................21
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu................................23
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên
cứu...............................................................................................................25
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................33


4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...........................................33
4.2. Tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu...................................35
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên
cứu...............................................................................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................44
KIẾN NGHỊ...............................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng là chức năng mà các cá thể sử dụng thức ăn để duy trì sự sống,
nghĩa là thực hiện các hoạt động sống như: sinh trưởng, phát triển, vận động.
Theo thời gian, sự gia tăng tuổi tác cùng với quá trình lão hóa, suy giảm chức
năng và hoạt động của các hệ cơ quan khác thì chức năng dinh dưỡng này cũng
bắt đầu thay đổi [30], [62].
Lão hóa tác động đến toàn bộ hệ thống tiêu hóa ở người cao tuổi. Khi tuổi
càng cao niêm mạc miệng ngày càng mỏng đi, số lượng thần kinh vị giác trên
lưỡi cũng mất dần, kèm theo đó là giảm tiết dịch vị của dạ dày và lượng men tiêu
hóa ở gan góp phần làm ảnh hưởng lên quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn

[43].
Bên cạnh sự suy giảm chức năng, hoạt động của các hệ cơ quan thì người
cao tuổi thường hay các bệnh mãn tính [25].
Một chế độ dinh dưỡng tốt bao gồm cung cấp đầy đủ năng lượng, protein,
vitamin, khoáng chất, chất xơ và nước là cần thiết cho người cao tuổi, làm giảm
được nguy cơ mắc các bệnh mãn tính liên quan đến quá trình lão hóa như bệnh
tim mạch, loãng xương, tiểu đường [45].
Già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, theo dự báo dân số của
Tổng cục Thống kê năm 2010 cho thấy tỉ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam
sẽ chạm ngưỡng 10,0% tổng dân số vào năm 2017, tức là dân số Việt Nam chính
thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017.
Mặc dù vấn đề dinh dưỡng đối với người cao tuổi là hết sức cần thiết nhưng
ở Việt Nam chưa được quan tâm đúng mức, theo kết quả của một số nghiên cứu
về tình trạng dinh dưỡng người cao tuổi ở một số tỉnh thành gần đây cho thấy tỉ
lệ suy dinh dưỡng ở người cao tuổi vẫn chiếm tỉ lệ cao: 24,2% tại An Giang
(2009), 27,5% tại Bến Tre (2011) và Nam Định (2012) là 25,2%, cùng song hành
với tình trạng suy dinh dưỡng thì tình trạng thừa cân - béo phì ở người cao tuổi
cũng tăng cao một cách đáng ngại, theo các nghiên cứu trên thì tỉ lệ thừa cân béo phì tương ứng là 27,5%, 28,0% và 9,2% [22], [24], [28].
Điều kiện kinh tế hộ gia đình người cao tuổi nước ta còn khó khăn, theo
thống kê năm 2008 khoảng 43% người cao tuổi nước ta vẫn đang làm việc với


các công việc khác nhau, nhưng đa số vẫn trong lĩnh vực nông nghiệp với mức
thu nhập còn thấp và bấp bênh.
Đời sống gia đình, đời sống tinh thần và văn hóa của người cao tuổi thay
đổi nhanh chóng. Tỉ lệ người cao tuổi sống với con cái đã giảm nhanh, trong khi
tỉ lệ hộ gia đình người cao tuổi sống cô đơn hoặc chỉ có vợ chồng người cao tuổi
tăng lên đáng kể. Có thể chính những yếu tố trên đây đã tác động đến tình trạng
dinh dưỡng ở người cao tuổi [18].
Xuất phát từ những vấn đề trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu

“Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại
xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015” với
những mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình trạng dinh dưỡng của người cao tuổi tại xã Hương Vinh,
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng
nghiên cứu.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi (NCT). Trước đây,
người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay
“người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy
không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ
mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng.
Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền
với việc suy giảm các chức năng của cơ thể [11].
Về mặt pháp luật: Luật người cao tuổi Việt Nam do Quốc Hội thông qua
ngày 23/11/2009 đã nêu rõ: “Người cao tuổi là tất cả các công dân Việt Nam từ
60 tuổi trở lên” [26].
1.1.2. Khái niệm về tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc
và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các
chất dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ảnh sự cân bằng
giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ, khi cơ thể thiếu hoặc thừa dinh
dưỡng là thể hiện có vấn đề về sức khoẻ hoặc vấn đề về dinh dưỡng [33].

1.2.

DÂN SỐ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.2.1. Trên thế giới
Theo số liệu của Quỹ dân số Liên hợp quốc năm 1980, số người từ độ tuổi
60 trở lên trên thế giới là 378 triệu. Sau 30 năm, con số này đã tăng lên gấp đôi
(759 triệu) và ước tính đến năm 2050 con số này là 2 tỷ người.
Trên toàn cầu, phụ nữ chiếm đa số trong dân số cao tuổi, cứ 100 phụ nữ từ
60 tuổi trở lên thì chỉ có 84 nam giới. Cứ 100 phụ nữ từ 80 tuổi trở lên thì chỉ có
61 nam giới [27].


1.2.2. Tại Việt Nam
Dự báo dân số của Tổng cục Thống kê năm 2010 cho thấy tỉ lệ dân số từ 60
tuổi trở lên ở Việt Nam sẽ chạm ngưỡng 10% tổng dân số vào năm 2017 (Kết
quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 cho thấy tỉ lệ dân số cao tuổi ở
Việt Nam là 9%.), tức là dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già
hóa” từ năm 2017. Tiếp đó, cũng theo dự báo này thì chỉ sau hai thập kỷ nữa dân
số Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn “già” khi mà chỉ số già hóa tăng từ 35,5 năm
2009 lên hơn 100 vào năm 2032 [18].
Bảng 1.1. Chỉ số giới tính người cao tuổi tại Việt Nam
Nhóm tuổi

60 - 69

70 -79

≥ 80


Số cụ bà so với 100 cụ ông

131

149

200

Chỉ số giới tính ở NCT Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như các
quốc gia khác trên thế giới cụ thể là chỉ số giới tính nghiêng về nữ giới khi độ
tuổi ngày càng cao (Bảng 1.1). Nguyên nhân có thể lý giải cho xu hướng này là
nam giới cao tuổi thường có tỉ suất chết cao hơn nữ giới cao tuổi ở cùng nhóm
tuổi [18].
1.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI
1.3.1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương nông của Liên hợp quốc
(FAO) đều khuyến nghị dùng Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index = BMI) để
đánh giá TTDD ở người trưởng thành [33].
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản thể hiện cân nặng theo
chiều cao thường được sử dụng để phân loại tình trạng suy dinh dưỡng (SDD),
thừa cân (TC) và béo phì (BP) ở người trưởng thành. BMI của một người được
tính bằng trọng lượng tính bằng kg chia cho bình phương chiều cao tính bằng
mét (kg/m2). Ví dụ, một người lớn nặng 70 kg và có chiều cao là 1,75 mét sẽ có
chỉ số BMI 22,9 [60].

Bảng 1.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới.


Phân loại


Khoảng BMI
Độ I

Suy
dưỡng

dinh

Độ II

16 - 16,99

Độ III

17 - 18,49

Bình thường

18,5 - 24,99

Thừa cân

25 - 25,99

Béo phì

Độ I

30 - 34,99


Độ II

35 - 39,99

Độ III

≥40

1.3.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo cơ quan của Tổ chức Y tế Thế
giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO - WHO)
Một số chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới xem xét các bằng chứng khoa
học cho thấy rằng các nước châu Á có nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn so với
người châu Âu khi cùng chỉ số khối cơ thể. Tỉ lệ người dân châu Á có nguy cơ
cao đối với bệnh tiểu đường type 2 và bệnh tim mạch là đáng kể ở chỉ số khối cơ
thể thấp hơn 25 kg/m2 tức là chưa bị thừa cân theo thang phân loại của Tổ chức
Y tế Thế giới [61]. Do đó đã đề nghị thang phân loại sau:
Bảng 1.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người châu Á
Phân loại

Khoảng BMI
Độ I
Độ II
Độ III

<16
Suy dinh dưỡng
16 - 16,99
17 - 18,49
Bình thường
18,5 - 22,99

Thừa cân
23 - 24,99
Độ I
25 - 29,99
Béo phì
Độ II
30 - 34,99
Độ III
≥35
Tỉ số vòng eo/vòng mông cũng có giá trị để đánh giá sự phân bố mỡ. Do đó


chỉ số này được sử dụng để đánh giá tình trạng béo phì. Khi tỉ số vòng eo/vòng
mông vượt quá 0,9 ở nam giới và 0,8 ở nữ giới thì được coi là béo trung tâm.
Người ta còn nhận thấy số đo vòng eo thường không liên quan đến chiều cao, có
liên quan chặt chẽ đến BMI và tỉ số vòng eo/vòng mông và vì thế được coi như
là một tiêu chuẩn đơn giản để đánh giá khối lượng mỡ bụng và khối lượng mỡ
của toàn cơ thể. Người ta nhận thấy các nguy cơ tăng lên khi vòng eo ≥ 90 cm
đối với nam và ≥ 80 cm đối với nữ [33].
1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
1.4.1. Yếu tố sinh học
- Thay đổi về cảm giác
Những thay đổi cảm giác bao gồm suy giảm thị lực, tai nghe kém, giảm
cảm nhận về mùi vị và hương vị. Những thay đổi tổng thể diễn ra trong thời gian
dài, không những ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tình
trạng sức khỏe của NCT.
Những thay đổi về khứu giác và vị giác có thể ảnh hưởng đến sở thích tiêu
thụ các loại thực phẩm ở NCT. Nếu thực phẩm có hương vị kém hấp dẫn sẽ làm
NCT cảm thấy khó tiếp nhận với loại thực phẩm đó.
Khi có những thay đổi trong chế độ ăn uống như hạn chế lượng muối ăn,

đường hoặc chất béo trong món ăn cũng có thể dẫn đến giảm lượng thức ăn ở
NCT [49].
- Thay đổi về tiêu hóa
Một trong những yếu tố quyết định quan trọng của chế độ ăn uống đa dạng
trong cuộc sống của NCT là duy trì răng tự nhiên. Tại Anh, 58% người cao tuổi ở
độ tuổi 75 tuổi trở lên không có răng tự nhiên và ăn uống dựa vào răng giả,
những người này có xu hướng ăn ít trái cây và rau. Vì vậy, trong khẩu phần ăn
thường thiếu một số vi chất dinh dưỡng như vitamin C [39].
Ở dạ dày, sự gia tăng của hormone cholecystokinin (CCK) cùng với tuổi
tác làm kéo dài thời gian lưu trữ thức ăn tại dạ dày, nên NCT vẫn còn cảm thấy
cảm giác no của bữa ăn trước đó cho đến bữa kế tiếp [51].


Các hoạt động bình thường của đường tiêu hóa diễn ra chậm chạp cộng
với những thay đổi chung của cơ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến dinh dưỡng. Tiết
dịch tiêu hóa giảm rõ rệt, mặc dù vẫn đủ enzyme. Do đó, NCT có nhiều khả năng
bị táo bón hơn người trẻ tuổi [49].
- Thay

đổi về chuyển hóa cơ bản
Sự suy giảm khối cơ có thể làm giảm chuyển hóa năng lượng cơ bản. Tỉ lệ

trao đổi chất giảm tỉ lệ tương ứng với sự suy giảm khối lượng cơ bắp. Giảm năng
lượng chuyển hóa cơ bản, đặc biệt là ở nhóm tuổi 50 - 65 tuổi, góp phần vào sự
gia tăng mỡ trong cơ thể ở độ tuổi cao hơn [49].
Trong những người 65 tuổi trở lên, thay đổi hormone xảy ra trong quá trình
lão hóa có thể gây ra sự tích tụ mỡ. Lão hóa có liên quan với sự giảm tiết
hormone tăng trưởng, giảm đáp ứng với hormone tuyến giáp, suy giảm
testosterone huyết thanh và kháng leptin [37].
1.4.2. Yếu tố xã hội

Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến SDD bao gồm: tình trạng kinh tế nghèo nàn
không đủ khả năng để mua thực phẩm. NCT sống cô đơn một mình, không có sự
hỗ trợ từ người thân, gia đình và xã hội [44].
Số lượng các bữa ăn hàng ngày ít hơn, hàm lượng protein, các loại trái cây
và rau quả trong chế độ ăn uống của NCT sống một mình làm gia tăng nguy cơ
SDD so với những người sống cùng gia đình [54].
Năng lượng, protein, chất xơ và rất nhiều vi chất dinh dưỡng thấp hơn trong
khẩu phần ăn của những NCT thu nhập thấp hơn [51].
Những NCT gặp khó khăn về kinh tế, chẳng hạn như nghèo hoặc có thu
nhập thấp, có thể không có khả năng mua đủ lượng thực phẩm. Nhiều người đau
ốm kéo dài phải để dành tiền mua thuốc hoặc trả tiền nhà, điện, nước… hơn là
mua thực phẩm. Họ có thể mua thực phẩm rẻ tiền, quá hạn, hết chất dinh dưỡng
cốt sao cho khỏi đói [5].
1.4.3. Yếu tố lối sống, thói quen


- Hút

thuốc lá
Hút thuốc làm tiêu hao 10% năng lượng trong 24 giờ. Sự gia tăng tiêu hao
năng lượng nhiều hơn khi tập thể dục và sau khi ăn. Hút thuốc lá làm tăng tiêu
hao 10% năng lượng trong hoạt động trao đổi chất, tương ứng khoảng 200 kcal
mỗi ngày. Nếu không có sự thay đổi lượng calo cung cấp hằng ngày, sự gia tăng
tiêu hao năng lượng do chất nicotine có thể dẫn đến mất 10 kg trọng lượng cơ
thể trong vòng một năm [50].
Nghiên cứu tại bệnh viện Southampton General và một bệnh viện cộng
đồng nhỏ trong Hampshire (Bệnh viện New Forest Lymington) cũng chứng
minh: tình trạng hút thuốc ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ngoại trú
là một yếu tố nguy cơ cho tình trạng SDD [52].
- Rượu


Bệnh nghiện rượu thường thấy ở NCT nhưng ít được phát hiện và công bố.
Trung bình có 10% đến 14% NCT uống rượu nhiều: nam giới uống sớm hơn và
nhiều hơn nữ giới gấp 5 lần.
Rượu là một dạng carbohydrat, tích tụ trong gan nên làm bệnh tiểu đường
nặng thêm. Rượu đưa đến kém dinh dưỡng, thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin
nhóm B, vì người nghiện rượu uống nhiều hơn ăn [5].
- Thói

quen ăn uống

Các chất sinh năng lượng có trong thức ăn như protit, gluxit, lipid trong
thức ăn đều chuyển nhanh thành chất béo dự trữ. Một khẩu phần không chỉ nhiều
chất béo mới gây BP mà ăn quá nhiều tinh bột, đường, đồ ngọt đều gây BP.
Các thói quen khác như ăn nhiều cơm, ăn nhiều vào bữa tối, thích ăn các
thức ăn chứa nhiều năng lượng (đường mật, nước ngọt, thịt mỡ, dầu mỡ...), thích
ăn các món ăn xào rán cũng là những thói quen không tốt có thể dẫn đến nguy cơ
bị BP [19].
Tuy nhiên, một số NCT do kiêng khem quá mức, không dám ăn bất kỳ một
loại thực phẩm nào ngay cả cá hoặc sữa là loại thực phẩm rất cần cho nhu cầu
dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi, dần dần dẫn đến SDD [15].
1.4.4. Hoạt động thể lực


Cấu tạo khối cơ bắp của cơ thể thay đổi theo hướng giảm dần khi tuổi càng
cao. Ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh và người già trên 80 tuổi thì những thay đổi
này càng diễn ra nhanh hơn [51].
Khối lượng khối cơ của cơ thể có vai trò chuyển hóa quan trọng bởi vì cơ
xương là nơi chuyển hóa glucoze lớn nhất và khối cơ liên quan đến sự dung nạp
glucoze.

Luyện tập thể dục là cách tốt nhất chống lại sự nặng bụng, duy trì khối cơ,
do đó có khả năng ngăn chặn hay thậm chí đảo lộn những ảnh hưởng xấu do lối
sống ít vận động gây ra. Nếu duy trì hay làm tăng khối nạc bằng thể dục, thì có
thể giữ vững mức năng lượng và dinh dưỡng ăn vào, giữ tỉ lệ chuyển hóa cơ bản
không thay đổi [31].
Người cao tuổi nên vận động tập thể dục như đi bộ, đi xe đạp, đi bơi, hoặc
tập dưỡng sinh ít nhất 30 phút mỗi ngày [64].
1.4.5. Tình trạng sức khỏe và bệnh tật
Theo báo cáo của Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam thì nguyên nhân
bệnh tật của NCT đang thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật
kép” ngày càng rõ ràng. Một mặt, NCT đang phải chịu nhiều bệnh do lão hóa
gây ra; mặt khác, NCT cũng phải chịu các bệnh phát sinh do thay đổi lối sống
dưới tác động của biến đổi kinh tế - xã hội trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế [18].
Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, sự gia tăng các bệnh mãn tính liên quan
đến quá trình lão hóa làm giảm hoạt động thể chất, cùng với đó là lối sống tĩnh
tại, giảm làm việc khi tuổi đã cao làm cho NCT dễ tăng cân hơn. Ngoài việc có
khó khăn với các hoạt động của cuộc sống hàng ngày, NCT bị BP có nhiều khả
năng không thể đi bộ được xa, đi mua sắm, hoặc tham gia vào các hoạt động
khác để tăng thêm chất lượng cuộc sống [37].
1.5. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.5.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Aliabadi và cộng sự (2008) mô tả về TTDD của NCT (≥ 60
tuổi) Iran cho thấy tỉ lệ NCT có nguy cơ SDD là 45,3% và tỉ lệ SDD là 12,0%.


Nữ có nguy cơ SDD cao hơn nam. NCT có trình độ học vấn thấp, sống một mình
và ở vùng nông thôn có nguy cơ SDD cao hơn NCT có trình độ học vấn cao,
vùng thành thị và sống với gia đình [38].
Nghiên cứu của Torres LH và cộng sự (2008 - 2009) trên 900 NCT tại

Campinas, Brazil, cho kết quả NCT (≥ 60 tuổi) không có răng nanh hoặc không
mang răng giả có nhiều nguy cơ bị SDD (tỷ số chênh (OR) = 3,94) và TC/BP
(OR = 2,88). Nam giới (OR = 0,56) và những người không sử dụng thuốc để
điều trị bệnh (OR = 0,41) ít có khả năng bị TC/BP. NCT hút thuốc (OR = 2,62)
có nhiều nguy cơ bị SDD. NCT với thu nhập trung bình từ 3,1 đến 5 lần mức
chuẩn (OR = 1,69) có nhiều khả năng bị TC/BP (một mức chuẩn tương đương
126,88 USD) so với nhóm thu nhập thấp hơn [59].
Nghiên cứu Iftikhar Alam và cộng sự (2011) trên 526 NCT nam giới tại
Pakistan cho kết quả tỉ lệ BP, TC và SDD lần lượt là 13,1%, 3,1%và 10,8%.
Nhóm tuổi từ 60 đến 70 tuổi có tỉ lệ TC/BP cao nhất trong mẫu nghiên cứu
chiếm 8,6%, sau đó là nhóm 70 đến 80 tuổi là 4,0% và nhóm trên 80 là 0,6%
[46].
Nghiên cứu của Indeks Jisim Tubuh và cộng sự tại Malaysia (2012) tỉ lệ
SDD ở NCT (≥ 60 tuổi) là 17,4% (BMI <18,5 kg/m 2), tỉ lệ TC/BP (BMI ≥ 25
kg/m2) là 28,4%. Tỉ lệ SDD (20,7%) và TC/BP (35,6%) ở nữ giới cao hơn nam
giới với tỉ lệ là 15,4% và 24,2% với p < 0,05 [47].
Nghiên cứu của Dwit Tessfamichael và cộng sự (2014) tại Ethiopia cho kết
quả tỉ lệ SDD là 21,9%. Nhóm NCT không biết đọc, biết viết có khả năng bị
SDD cao gấp 2,7 lần nhóm biết đọc, biết viết. Nữ giới có nguy cơ SDD cao gấp
3 lần so với nam giới. Nhóm NCT có điều kiện kinh tế nghèo có nguy cơ SDD
cao gấp 1,8 lần so với nhóm giàu [58].
1.5.2. Nghiên cứu trong nước
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Minh Hạnh và cộng sự (2001) cho
thấy cả hai tình trạng SDD và TC tồn tại song song ở NCT lần lượt là 21,4% và
17,8%. Nam giới và người trên 80 tuổi là đối tượng có nguy cơ SDD. Tỉ lệ SDD
ở nam giới 26,4% và ở nữ là 18,0%, vùng ngoại thành có tỉ lệ SDD cao hơn so
với vùng nội thành với tỉ lệ là 28,3% so với 8,4% [9].


Theo Nguyễn Đỗ Huy, Nguyễn Thị Lâm (2009) thì tỉ lệ SDD của tất cả

bệnh nhân là 21,5%. Tỉ lệ SDD theo BMI của bệnh nhân > 65 tuổi cao hơn gần 2
lần so với tỉ lệ này ở bệnh nhân < 65 tuổi (p<0,05) [13].
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và cộng sự (2009) tại Tân Châu - An Giang
thì tỉ lệ SDD là 24,2%. Nhóm ≥ 80 tuổi có tỉ lệ SDD cao nhất 33,7%. TC/BP
chiếm 14,4%. Tỉ lệ TC/BP cao nhất ở nhóm 60-69 tuổi (19,7%). Kết quả nghiên
cứu cho thấy NCT nam SDD (26,6%) cao hơn nữ (22,3%). Ngoài ra, NCT có
thói quen ăn một bữa chính trong ngày có nguy cơ SDD gấp 2,61 lần NCT ăn hai
bữa chính trong ngày (p < 0,05) [28].
Nghiên cứu của Hà Thị Ninh (2011) tại Mỏ Cày – Bến Tre, tỉ lệ SDD của
NCT chiếm 27,5%, tỉ lệ TC/BP là 28,0%. Tỉ lệ béo trung tâm là 21,0%. Nhóm
tuổi có tỉ lệ SDD cao nhất là trên 80 tuổi chiếm 38,1%, nhóm dưới 70 tuổi có tỉ
lệ TC/BP cao nhất chiếm 35,0%. Nữ có tỉ lệ TC/BP là 31,4% cao hơn so với tỉ lệ
TC/BP của nam là 17,4%. Nam có tỉ lệ SDD là 41,3% cao hơn so với nữ 22,8%.
Nhóm hiện đang hút thuốc lá có tỉ lệ SDD cao gấp 1,8 lần so với nhóm không
hút thuốc lá [22].
Kết quả nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng của NCT xã Hải Toàn, huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định năm 2012” của Trần Thị Phúc Nguyệt, Nguyễn Văn
Khiêm cho thấy, tỉ lệ SDD ở NCT chiếm 25,7%, nhóm nữ giới (28,0%) cao hơn
nam giới (21,2%). Tỉ lệ TC của NCT 9,2% chung cho cả 2 giới, tỉ lệ TC nhóm nữ
giới (10,0%) cao hơn nhóm nam giới (7,7%), không gặp trường hợp nào BP cho
cả 2 giới [24].
Theo nghiên cứu của Đỗ Thanh Giang (2012) tại Thái Bình tỉ lệ SDD của
NCT là 26,3%, tỉ lệ TC/BP (BMI ≥ 23) là 20,6%, tỉ lệ béo trung tâm của đối
tượng là 28,2%. Cân nặng và chiều cao của nam đều cao hơn nữ và ở nhóm tuổi
càng cao thì cân nặng và chiều cao trung bình càng giảm [7].

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU



Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên đang sinh sống tại xã Hương Vinh, thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế vào thời điểm điều tra.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Người cao tuổi có hộ khẩu và thường xuyên sinh sống tại khu vực nghiên
cứu, tự nguyện tham gia, hợp tác, trí tuệ còn minh mẫn có thể tham gia phỏng
vấn được.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người cao tuổi bị các khuyết tật trên cơ thể không thuận lợi cho đối tượng
để tiến hành đo chỉ số nhân trắc như gù, cụt chân, các trường hợp đi đứng khó
khăn hay không đi đứng được.
Người cao tuổi quá già yếu, khiếm thính, khiếm thị, đang điều trị bệnh nặng
không thể tham gia nghiên cứu.
Người cao tuổi mắc các bệnh lý không thể trả lời phỏng vấn (như
Alzheimer, rối loạn tâm thần…) hoặc từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu: xã Hương Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/04/2016.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng.
2.3.2. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ:
n=
Trong đó: n là cỡ mẫu.
Z là hệ số tin cậy, với mức tin cậy trong nghiên cứu là 95% hệ số Z là: 1,96.


p: là tỉ lệ SDD ở NCT đã biết, theo nghiên cứu của Trần Thị Phúc Nguyệt

và Nguyễn Văn Khiêm ở NCT tại Nam Định năm 2012 thì tỉ lệ SDD ở NCT là
25,7%. Vì vậy, chọn p = 25,7% [24].
d là độ chính xác của nghiên cứu, chọn d = 0,05.
Cỡ mẫu của nghiên cứu là: n =
Ước lượng khoảng 10% từ chối phỏng vấn hoặc lý do nào đó không tiếp
cận được đối tượng nghiên cứu.
Vậy tổng cỡ mẫu của nghiên cứu là n = (294 * 10%) + 294 = 325 NCT.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.
Các bước chọn mẫu:
Bước 1: Lập danh sách tất cả các đối tượng từ 60 tuổi trở lên ở xã Hương
Vinh, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bước 2: Từ danh sách 1678 NCT, dùng phần mềm Excel 2007 để chọn ngẫu
nhiên 325 đối tượng nghiên cứu.
Bước 3: Lập danh sách các đối tượng nghiên cứu gửi cho Trưởng trạm y tế
và Trưởng thôn. Sau đó phân nhóm các đối tượng theo đơn vị tổ dân số để tiến
hành thu thập số liệu.

2.4. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT THU THẬP SỐ LIỆU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đánh giá TTDD: Sử dụng phương pháp nhân trắc học dinh dưỡng để thu
thập cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng mông của đối tượng nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn để
tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến TTDD.


2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu
Các điều tra viên sẽ được tập huấn về mục đích, cách tiến hành phỏng vấn,
cách đo các chỉ số nhân trắc trước lúc tiến hành điều tra.
Điều tra viên sẽ đến hộ gia đình thực hiện phỏng vấn để thu thập thông tin

và tiến hành đo chỉ số nhân trắc tại hộ gia đình.
2.4.3. Kỹ thuật đo chỉ số nhân trắc
- Cân nặng: Sử dụng cân sức khỏe Tania, có độ chia chính xác đến 0,1
kg. Sau khi cân được 10 lần, cân được kiểm tra lại độ chính xác bằng cách
cân với một vật đã biết trọng lượng trước đó. Các đối tượng khi cân phải
mặc áo quần gọn nhẹ, không mang dép, không đội mũ và cầm bất cứ vật
gì. Đối tượng đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng
lượng phân bổ đều hai chân. Cân được đặt vị trí ổn định và bằng phẳng,
chỉnh cân về vị trí cân bằng ở số không. Người đọc nhìn thẳng chính giữa
mặt cân, đọc khi cân thăng bằng, ghi số theo kg với 1 số thập phân (0,1
kg) [34].
- Đo chiều cao đứng: dùng thước cuộn lưỡi thép Stanley có chiều dài 3 mét, có
điểm bấm giữ cố định và có độ chia đến milimet. Đối tượng bỏ dép, mũ, khăn
trùm đầu, đi chân không, đứng thẳng, quay lưng vào tường. Tư thếđứng sao cho
hai gót chân, bắp chân, mông, vai và đầu theo một đường thẳng áp sát vào tường
(6, 7, 12, 13, 14), mắt nhìn thẳng vào phía trước theo đường nằm ngang (8), hai
tay bỏ thõng hai bên mình (hình 2.1). Dùng thước dẹt đặt lên đỉnh cao nhất của
đầu, song song với mặt đất, đánh dấu vị trí trên tường giao nhau với thước. Dùng
thước cuộn lưỡi thép đo chiều cao từ mặt đất đến điểm đánh dấu, ghi lại chiều
cao theo đơn vị centimet và một số lẻ [34].
Hình 2.1. Tư thế đo chiều cao đứng
Nguồn: Bộ môn Sinh lý – Khoa y – Trường đại học Y Dược Cần Thơ [14 ].
Vòng eo và vòng mông: dùng thước dây không giãn có chiều dài 1,5 mét và
có độ chia đến milimet. Đối tượng đứng thẳng ở tư thế thoải mái, kết quả đo ghi
theo centimet (cm) và làm tròn một số lẻ (0,1 cm). Vòng eo là vòng bé nhất ở


bụng đi qua điểm giữa bờ dưới xương sườn cuối và đỉnh mào chậu trên mặt
phẳng ngang. Vòng mông là vòng lớn nhất đi qua mông [4].
Hình 2.2. Vị trí đo vòng eo và vòng mông

Nguồn: .[1].
2.4.4. Biến số nghiên cứu
- Nhóm biến số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu bao gồm:
+ Nhóm tuổi: phân thành 3 nhóm là 60 – 69, 70 – 79, 80 tuổi trở lên
+ Giới: phân định thành nam và nữ
+ Tôn giáo: gồm các tôn giáo là Thiên chúa giáo, Phật giáo, không theo tôn
giáo và tôn giáo khác. Do đặc điểm TTDD có liên quan đến chế độ ăn chay nên
khi phân tích mối liên quan chia làm hai nhóm là theo Phật giáo và không theo
Phật giáo.
+ Trình độ học vấn: là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục
quốc dân mà người đó đã theo học gồm các nhóm: mù chữ, tiểu học, trung học
cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) trở lên.
+ Nghề nghiệp hiện tại gồm: nội trợ, ở nhà; làm ruộng, rẫy; làm thuê; buôn
bán và nhóm nghề khác. Khi phân tích mối liên quan thì dựa vào nghề nghiệp để
xác định tình trạng làm việc ở NCT gồm:
• Có làm việc: là đối tượng còn làm các công việc như làm ruộng, rẫy, làm
thuê, buôn bán và làm các nghề khác.
• Không làm việc: là các đối tượng như ở nhà, nội trợ, thất nghiệp.
+ Tình trạng hôn nhân gồm: có vợ/chồng, độc thân, ly thân/ly dị, góa
vợ/chồng. Khi phân tích mối liên quan chúng tôi chia lại làm hai nhóm như sau:
• Có vợ/ chồng
• Khác bao gồm: độc thân, ly thân/ly dị và góa vợ/chồng.
+ Hoàn cảnh sống bao gồm:


• Sống một mình: hiện tại không sống chung với ai.
• Sống với vợ/chồng: đối tượng chỉ sống với vợ hoặc chồng, không sống
chung với con cháu.
• Sống với con/cháu: đối tượng chỉ sống với con cháu không sống chung
với chồng hoặc vợ.

• Sống với vợ/chồng và con/cháu: đối tượng hiện đang sống cùng vợ/chồng
và con/cháu.
Khi phân tích mối liên quan thì hoàn cảnh sống của đối tượng được chia
làm hai nhóm là sống một mình và sống cùng người thân (sống với vợ/chồng,
sống với con/cháu, sống với vợ/chồng và con/cháu)
+ Đánh giá tình trạng kinh tế dựa trên đánh giá của địa phương, loại nhà ở
và các phương tiện sinh hoạt trong gia đình.
• Nghèo: dựa theo phân loại đánh giá của địa phương bao gồm các đối
tượng có sổ hộ nghèo và cận nghèo.
• Trung bình: các đối tượng không được địa phương xếp vào hộ nghèo và
cận nghèo, nhà vách ván hay tường gạch, lợp tôn hay mái ngói, có một vài
phương tiện sinh hoạt trong gia đình như: xe máy, ti vi,…
• Khá giả: các đối tượng có nhà mái bằng, nhà tầng, tường gạch, có đầy đủ
các phương tiện sinh hoạt trong gia đình như: xe máy, ti vi, tủ lạnh, ghế salon, tủ
trưng bày….
- Nhóm biến số lối sống, thói quen ăn uống của đối tượng nghiên cứu.
+ Hút thuốc lá gồm:
• Đang hút thuốc lá: đối tượng có hút thuốc lá với bất kỳ số lượng nào trong
vòng 12 tháng qua [29].
• Đã từng hút thuốc lá: đối tượng đã từng hút thuốc lá trước đây, hiện tại
không hút thuốc lá với bất kỳ số lượng nào trong vòng 12 tháng qua.
• Không hút thuốc: đối tượng chưa bao giờ hút thuốc lá.
+ Sử dụng rượu bia gồm:


• Có sử dụng rượu bia: là đối tượng có sử dụng hằng ngày, mỗi ngày sử
dụng nhiều hơn 2 cốc (một cốc chuẩn = 340 ml bia hoặc 45 ml rượu mạnh hoặc
150 ml rượu vang) [5].
• Không sử dụng rượu bia: đối tượng hoàn toàn không sử dụng hoặc chỉ sử
dụng thỉnh thoảng khi đi đám tiệc hoặc sử dụng < 1 lần/tuần.

+ Tập thể dục gồm:
• Có tập thể dục: tập thể dục ≥ 30 phút/ngày và ít nhất 3 ngày/tuần.
• Không tập thể dục: không tập thể dục hoặc tập thể dục dưới 30 phút/ngày
và dưới 3 ngày/tuần [20].
+ Sức khỏe răng miệng (SKRM) gồm:
• Có vấn đề SKRM: là khi đối tượng trả lời như mất răng, đau, ê buốt khi
ăn, mang răng giả, khô miệng, khó cảm nhận mùi vị thức ăn,…
• Bình thường.
+ Số bữa ăn bao gồm: < 3 bữa, 3 bữa, > 3 bữa [32].
+ Thói quen sử dụng thức ăn ngọt:
• Có sử dụng thường xuyên là đối tượng có sử dụng các loại đồ uống, các
loại thức ăn ngọt ≥ 4 lần/tuần.
• Không sử dụng thường xuyên là đối tượng không sử dụng hay chỉ thỉnh
thoảng sử dụng các loại đồ uống, thức ăn ngọt khi có đám tiệc hay lễ hội hoặc sử
dụng < 4 lần/tuần.
+ Điều trị bệnh:
• Có điều trị: là đối tượng được chẩn đoán tại cơ sở y tế là mắc bệnh và hiện
tại đang dùng thuốc.
• Không điều trị.
2.5. CÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ


-Phân loại TTDD ở đối tượng nghiên cứu theo cơ quan của Tổ chức Y tế
Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO - WHO) để phù hợp hơn với
người Việt Nam [61].
- Ngoài ra để đánh giá thêm tình trạng BP chúng tôi cũng tiến hành đánh giá
thêm tỉ số vòng eo/vòng mông theo khuyến nghị của Viện dinh dưỡng Việt Nam
để xác định tỉ lệ béo trung tâm ở đối tượng nghiên cứu.
- Xác định một số yếu tố liên quan đến TTDD bao gồm:
+ Xác định mối liên quan giữa TTDD với một số đặc điểm nhân khẩu học ở

đối tượng nghiên cứu như nhóm tuổi, giới, trình độ học vấn, tôn giáo, tình trạng
kinh tế, làm việc, hôn nhân và hoàn cảnh sống.
+ Xác định mối liên quan giữa TTDD với lối sống, thói quen ăn uống ở đối
tượng nghiên cứu như hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, tập thể dục, số bữa ăn, sức
khỏe răng miệng và thói quen ăn ngọt.
+ Xác định mối liên quan giữa TTDD với tình hình điều trị bệnh tật ở đối
tượng nghiên cứu.

2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU
-Nhập số liệu bằng phần mềm Epi data 3.0
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0
- Tìm mối liên quan bằng test 2 với độ tin cậy 95%.
- Vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel 2007.
2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành khi có sự chấp thuận của trạm y tế và chính
quyền địa phương.
Đối tượng phỏng vấn được giải thích cụ thể về mục đích, ý nghĩa của
nghiên cứu. Đối tượng được hỏi ý kiến và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu.
Các thông tin thu thập được lưu trữ, giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu khoa học.



CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Nhóm tuổi, giới, tôn giáo và trình độ học vấn
Bảng 3.1. Thông tin về nhóm tuổi, giới, tôn giáo và trình độ học vấn ở đối tượng
nghiên cứu


Nhóm tuổi

Tôn giáo
Giới
Trình độ học vấn

Thông tin
60 – 69
70 – 79
≥ 80
Phật giáo
Thiên chúa giáo
Không theo tôn giáo
Tôn giáo khác
Nam
Nữ
Mù chữ
Tiểu học
THCS
THPT trở lên
Tổng

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

3.1.2.Tình trạng kinh tế, nghề nghiệp hiện tại và hôn nhân
Bảng 3.2. Thông tin về tình trạng kinh tế, nghề nghiệp hiện tại và hôn nhânở đối
tượng nghiên cứu

Thông tin
Nghèo
Tình trạng kinh tế
Trung bình
Khá giả
Nghề nghiệp hiện tại
Nội trợ, ở nhà

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)


Tình trạng hôn nhân

Làm ruộng, rẫy
Buôn bán
Làm thuê
Nghề khác
Có vợ/chồng
Góa vợ/chồng
Ly thân/ly dị
Độc thân
Tổng

3.1.3. Hoàn cảnh sống
Bảng 3.3. Thông tin về hoàn cảnh sống của đối tượng nghiên cứu

Hoàn cảnh sống


Thông tin
Sống với vợ/chồng
Sống với con/cháu
Sống với vợ/chồng và con/cháu
Sống một mình
Tổng

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

3.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Chỉ số nhân trắc
Bảng 3.4. Thông tin về chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số nhân trắc

Mẫu nghiên cứu

Giới
Nam

Nữ

Cân nặng trung bình (kg)
Chiều cao trung bình (cm)
Vòng eo trung bình (cm)
Vòng mông trung bình (cm)
3.2.2. Tình trạng dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.5. Thông tin về tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu
Tình trạng dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng

Độ I
Độ II

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)


×