Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ, PHÂN LẬP, ĐỊNH DANH VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH ĐỒ CÁC VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ DỊCH MŨI CHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.24 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ,
PHÂN LẬP, ĐỊNH DANH VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH
ĐỒ CÁC VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ DỊCH MŨI CHÓ

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
Ngành

: THÚ Y

Lớp

: DH04TY

Niên khóa

: 2004 - 2009

Tháng 9/2009


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ, PHÂN
LẬP, ĐỊNH DANH VÀ THỰC HIỆN KHÁNG SINH ĐỒ CÁC
VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ DỊCH MŨI CHÓ

Tác giả


NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Anh Phụng
BSTY. Ngô Thị Minh Hiển

Tháng 9/2009
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Anh Phụng
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Tên luận văn: “Khảo sát tình hình bệnh đường hô hấp trên chó, phân lập,
định danh và thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập từ dịch mũi chó”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi – Thú Y ngày / /200 .

Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

ii


LỜI CẢM TẠ
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cha mẹ, những người đã sinh thành, nuôi dưỡng
và dạy bảo con nên người, nâng đỡ khi con vấp ngã. Cha mẹ là chỗ dựa tinh thần vững

chắc nhất cho những thử thách và khó khăn mà con đã đang và sẽ gặp trên đường đời.
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ, quan tâm, giúp tôi hoàn
tất chương trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Anh Phụng và BSTY. Ngô Thị
Minh Hiển đã hết lòng hướng dẫn cho tôi, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bác sỹ thú y, nhân viên và ban lãnh đạo trạm Chẩn
Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn lớp Thú Y 30 đã hỗ trợ và giúp
đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Qua khảo sát lâm sàng 379 chó có biểu hiện triệu chứng hô hấp trên 1737 ca
chó bệnh được đưa đến khám tại trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục
Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, phân lập, định danh và thực hiện kháng
sinh đồ các vi khuẩn phân lập từ 71 mẫu dịch mũi chó bệnh đường hô hấp. Kết hợp
đánh giá hiệu quả điều trị bệnh. Kết quả thu được như sau:
- Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng hô hấp là 21,82%. Trong đó không có sự khác
biệt về tỷ lệ bệnh giữa chó ngoại và chó nội. Tỷ lệ bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi
có sự khác biệt, trong đó chó nhỏ hơn 2 tháng tuổi có tỷ lệ bệnh cao nhất (47,62%). Tỷ
lệ bệnh ở chó đực cao hơn chó cái (35,28% so với 22,67%).
- Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu trong bệnh đường hô hấp là thay đổi tần số
hô hấp (73,61%), ho (73,30%) và chảy nước mũi (70,18%).
- Thực hiện phân lập được 7 nhóm vi khuẩn gồm: Staphylococcus aureus,

Staphylocccus spp., Streptococcus spp., E. coli, Pseudomonas spp., Klebsiella spp.,
Bordetella spp.. Trong đó Staphylococcus spp. chiếm tỷ lệ cao nhất (49,29%).
- Qua thực hiện kháng sinh đồ, các kháng sinh có tác dụng cao với
Staphylococcus spp. và Staphylococcus aureus là amoxicillin/clavulanic acid và
doxycycline;

Streptococcus

spp.



amoxicillin/clavulanic

acid,

cephalexin,

cefotaxime, ceftriaxone; E. coli và Klebsiella spp. là amoxicillin/clavulanic acid,
ceftriaxone; Bordetella spp. và Pseudomonas spp. nhạy cảm với norfloxacin,
doxycycline, tobramycin, gentamycin.
- Hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp ở chó khá cao (87,07%).
- Thời gian điều trị khỏi trung bình bệnh đường hô hấp là 6,2 ngày, trong đó
thời gian điều trị khỏi bệnh đường hô hấp dưới (8,0 ngày) dài hơn bệnh đường hô hấp
trên (5,6 ngày). Thời gian điều trị có hiệu quả nhất nhất là 6 – 10 ngày.

iv


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................... ii
Lời cảm tạ ......................................................................................................................iii
Tóm tắt luận văn .......................................................................................................... ivv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình, biểu đồ và sơ đồ............................................................................ ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH ...............................................................................................................2
1.3 YÊU CẦU..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1 CẤU TẠO HỆ THỐNG HÔ HẤP CỦA CHÓ ........................................................3
2.1.1 Mũi.........................................................................................................................3
2.1.2 Yết hầu...................................................................................................................4
2.1.3 Thanh quản ............................................................................................................4
2.1.4 Khí quản ................................................................................................................4
2.1.5 Phế quản ................................................................................................................4
2.1.6 Phổi........................................................................................................................4
2.2 HOẠT ĐỘNG SINH LÝ HÔ HẤP VÀ BIỂU HIỆN RỐI LOẠN HÔ HẤP ..........5
2.2.1 Hoạt động sinh lý hô hấp.......................................................................................5
2.2.2 Rối loạn hô hấp......................................................................................................5
2.3 MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ ..............7
2.3.1 Bệnh nội khoa........................................................................................................7
2.3.1.1 Bệnh ở đường hô hấp trên ..................................................................................7
2.3.1.2 Bệnh ở đường hô hấp dưới .................................................................................8
2.3.2 Bệnh truyền nhiễm ................................................................................................9
2.3.3 Bệnh do ký sinh trùng..........................................................................................10


v


2.4 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ VI SINH VẬT GÂY BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ
HẤP........................................................................................................................11
2.4.1 Virus ....................................................................................................................11
2.4.2 Vi khuẩn ..............................................................................................................12
2.4.3 Ký sinh trùng .......................................................................................................16
2.5 SƠ LƯỢC VỀ KHÁNG SINH...............................................................................16
2.5.1 Định nghĩa ...........................................................................................................16
2.5.2 Phân loại kháng sinh............................................................................................17
2.5.3 Cơ chế tác động của kháng sinh ..........................................................................17
2.5.4 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh...........................................................................17
2.5.5 Các cách đề kháng kháng sinh của vi khuẩn .......................................................18
2.6 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƯỜNG HÔ
HẤP TRÊN CHÓ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................18
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................20
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI..............................................20
3.1.1 Thời gian...............................................................................................................20
3.1.2 Địa điểm ...............................................................................................................20
3.2 VẬT LIỆU...............................................................................................................20
3.2.1 Đối tượng khảo sát................................................................................................20
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ ...............................................................................................20
3.2.3 Hóa chất, môi trường dùng để nuôi cấy vi khuẩn và thử kháng sinh đồ.............20
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................21
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................21
3.4.1 Bố trí khảo sát.......................................................................................................21
3.4.2 Khám lâm sàng .....................................................................................................22
3.4.3 Xét nghiệm mẫu dịch mũi ....................................................................................22
3.4.4 Đánh giá hiệu quả điều trị ...................................................................................26

3.5 NHỮNG CHỈ TIÊU THEO DÕI.............................................................................26
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .......................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................28
4.1 TỶ LỆ BỆNH HÔ HẤP Ở CHÓ............................................................................28
vi


4.1.1 Tỷ lệ chó có biểu hiện triệu chứng hô hấp ..........................................................28
4.1.2 Tỷ lệ chó có biểu hiện triệu chứng hô hấp theo nhóm giống, tuổi, giới tính ......29
4.1.2.1 Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm giống...............................................29
4.1.2.2 Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi..................................................30
4.1.2.3 Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giới tính.....................................................32
4.2.2 Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh hô hấp ghép với các triệu chứng bệnh khác .......35
4.3 KẾT QUẢ PHÂN LẬP VÀ THỬ KHÁNG SINH ĐỒ CÁC VI KHUẨN TRONG
DỊCH MŨI CHÓ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP ........................................................36
4.3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp....................36
4.3.2 Kết quả thử kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập được......................................38
4.3.2.1 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus spp. và
Staphylococcus aureus ...........................................................................................38
4.3.2.2 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus spp. .....................40
4.3.2.3 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E. coli và Klebsiella spp. ...........41
4.3.2.4 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Bordetella spp. và Pseudomonas
spp. .........................................................................................................................42
4.4 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CHÓ ..........................43
4.4.1 Liệu pháp điều trị ở trạm Chẩn Đoán Xét nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y
Thành Phố Hồ Chí Minh ........................................................................................43
4.4.2 Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh đường hô hấp trên chó ..................................................43
4.4.3 Thời gian trung bình điều trị khỏi bệnh đường hô hấp .......................................45
4.4.4 Thời gian điều trị khỏi bệnh đường hô hấp .........................................................45
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................47

5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................47
5.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49
PHỤ LỤC .....................................................................................................................52

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp ...............................................28
Bảng 4.2: Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm giống, tuổi, giới tính....................29
Bảng 4.3: Một số triệu chứng lâm sàng trên chó biểu hiện bệnh hô hấp ......................32
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp ghép với các triệu chứng bệnh khác .............35
Bảng 4.5: Tỷ lệ phân lập các vi khuẩn từ dịch mũi chó bệnh đường hô hấp ................36
Bảng 4.6: Kết quả kháng sinh đồ đối với Staphylococcus spp. và Staphylococcus
aureus.....................................................................................................................38
Bảng 4.7: Kết quả kháng sinh đồ đối với Streptococcus spp. .......................................40
Bảng 4.8: Kết quả kháng sinh đồ đối với E. coli và Klebsiella spp. ............................41
Bảng 4.9: Kết quả kháng sinh đồ đối với Bordetella spp. và Pseudomonas spp. .........42
Bảng 4.10: Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh đường hô hấp trên chó..........................................43
Bảng 4.11: Thời gian điều trị khỏi bệnh trung bình ......................................................45
Bảng 4.12: Tỷ lệ các khoảng thời gian điều trị khỏi bệnh đường hô hấp .....................45

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó.....................................................................3

Hình 2.2: Vi khuẩn Staphylococcus aureus trên môi trường thạch máu.......................12
Hình 2.3: Vi khuẩn E. coli trên môi trường thạch máu .................................................15
Hình 4.1: Chó chảy dịch mũi đục..................................................................................35
Hình 4.2: Kháng sinh đồ vi khuẩn Staphylococcus spp. trên môi trường MHA...........39
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chó có triệu chứng bệnh đường hô hấp so với các bệnh khác.........28
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm giống .......................................29
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm tuổi ..........................................30
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giới tính.............................................32
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp ...................33
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ phân lập các vi khuẩn trong dịch mũi..............................................37
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ hiệu quả điều trị bệnh hô hấp trên chó có làm kháng sinh đồ và
không làm kháng sinh đồ .......................................................................................44
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ khoảng thời gian điều trị khỏi bệnh đường hô hấp..........................46
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phân lập và định danh vi khuẩn ........................................................23
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ định danh cầu khuẩn Gram (+) ..........................................................24
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ định danh trực khuẩn Gram (-) ..........................................................25

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xưa chó đã được con người thuần hóa để nuôi trong nhà. Từ đó chúng trở
nên quen thuộc và gần gũi với con người. Chúng là những con vật trung thành với chủ
nhất mà con người đã từng nuôi dưỡng, thông minh và có giác quan nhạy bén.
Trong mấy năm qua, với sự phát triển của kinh tế đã góp phần nâng cao đời
sống nhân dân, làm cho nhu cầu của họ ngày càng đa dạng và phong phú. Họ nuôi chó
không chỉ để giữ nhà mà còn xem chúng như là thú cảnh, thú cưng, là người bạn thân
thiết. Người ta nuôi và huấn luyện chúng để phục vụ trong quân đội, bảo vệ, phát hiện

hàng quốc cấm, giúp đỡ người mù, chạy đua, biểu diễn trong phim ảnh, đoàn xiếc,…
Do việc mở rộng giao lưu kinh tế và văn hóa với các nước khác và việc kinh
doanh thú cảnh đã nhập vào nước ta, nên đàn chó ngày càng gia tăng về giống và số
lượng. Chính vì thế, tỷ lệ bệnh cũng tăng theo, đặc biệt là những giống chó ngoại.
Ngoài một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể phòng ngừa bằng vaccin, có những
bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của đàn chó như bệnh trên đường hô hấp, vì
khí hậu nước ta là nhiệt đới gió mùa, có ẩm độ trong không khí cao. Bệnh đường hô
hấp cũng có thể kết hợp với các bệnh khác nếu gặp điều kiện thuận lợi và sẽ có thể dẫn
đến suy nhược rồi tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh và trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều
Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS Lê Anh
Phụng và BSTY Ngô Thị Minh Hiển, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát tình hình
bệnh đường hô hấp trên chó, phân lập vi khuẩn gây bệnh từ dịch mũi chó và thực
hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân lập được”.

1


1.2 MỤC ĐÍCH
Khảo sát bệnh đường hô hấp trên chó đem đến khám tại trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm và ĐiềuTtrị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, ghi nhận các hiệu quả
điều trị, phân lập vi khuẩn có trong dịch mũi chó bệnh và thực hiện kháng sinh đồ, từ
đó đưa ra các đề nghị phòng trị thích hợp.
1.3 YÊU CẦU
- Khảo sát chó bệnh được đem đến khám tại trạm có triệu chứng hô hấp theo
giống (chó nội, chó ngoại), tuổi, giới tính.
- Ghi nhận những triệu chứng lâm sàng xuất hiện trên chó có dấu hiệu bệnh
đường hô hấp.
- Phân lập, định danh và thử kháng sinh đồ các vi khuẩn có trong dịch mũi của

những chó bệnh đường hô hấp nặng.
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó được đưa đến khám tại
trạm.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 CẤU TẠO HỆ THỐNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
Hệ thống hô hấp có chức năng cung cấp O2 cho các tế bào trong cơ thể và thải
ra ngoài khí CO2, thông qua các tế bào hồng cầu của hệ thống tuần hoàn. Ngoài ra hệ
thống hô hấp tham gia việc điều hòa thân nhiệt, hấp thu một số chất bay hơi, tham gia
quá trình phát âm của thú và tham gia vào việc giúp đỡ cơ quan khứu giác nhận biết
mùi không khí (Phan Quang Bá, 2004).
Về cấu trúc tổng quát, hệ thống hô hấp bao gồm một hệ thống các xoang và các
ống dẫn. Từ trước ra sau có mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi.
Thanh quản
Thực quản
Khí quản

Cơ hoành cách mô
Thùy đỉnh

Thùy hoành cách mô
Thùy tim
Hình 2.1: Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó


2.1.1 Mũi

Mũi gồm lỗ mũi, hốc mũi, xoang mũi. Xoang mũi được chia làm hai bởi vách
ngăn mũi. Niêm mạc mũi cấu tạo bởi biểu mô trụ giả kép có lông rung và xen kẽ nhiều
tế bào đài tiết chất nhờn và tiết dịch trong, có chức năng giữ lại và đưa ra ngoài những
bụi lẫn trong không khí. Đồng thời, nó sưởi ấm không khí nhờ có nhiều mạch máu và
tăng độ ẩm không khí nhờ các tuyến (Lâm Thị Thu Hương, 2004).

3


2.1.2 Yết hầu
Là đoạn ống giữa họng và khí quản để không khí qua lại và cũng là bộ phận
thông với miệng và tai.
2.1.3 Thanh quản
Là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương thiệt cốt. Ngoài
nhiệm vụ hô hấp, thanh quản còn là cơ quan chính để phát âm, bảo vệ đường hô hấp từ
khí quản vào đến phổi, không cho thức ăn tràn vào khí quản nhờ một miếng sụn đặc
biệt là sụn tiểu thiệt còn gọi là nắp thanh quản. Phần trước của niêm mạc thanh quản
nằm ở sụn tiểu thiệt là nơi rất nhạy cảm, khi có vật lạ rơi vào nó sẽ tạo phản xạ tức thì
để đẩy vật lạ đó ra khỏi đường hô hấp (Phan Quang Bá, 2004).
2.1.4 Khí quản
Là một ống dẫn khí bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản đến ngã ba phế quản (
nơi nó chia làm hai nhánh phế quản phải và trái cho 2 lá phổi). Cấu trúc chính của khí
quản là các vòng sụn hình chữ C ghép liên tục với nhau (có khoảng 50 vòng sụn).
Niêm mạc trong khí quản có nhiều tuyến tiết dịch nhầy nhưng không nhạy cảm bằng
niêm mạc thanh quản (Phan Quang Bá, 2004).
2.1.5 Phế quản
Là hai nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản đi vào một phần phổi tương
ứng. Khi đi vào phổi nó tiếp tục chia thành nhiều nhánh nhỏ thành một hệ thống nhiều
cỡ, để đến tận cùng ở các phế nang và thường đi song song với mạch máu. Từ phế
quản gốc đi đến phế nang phân thành vô số nhánh nhỏ, tạo thành cây phế quản. Từ phế

quản gốc phân chia đi vào các tiểu phế quản tiểu thùy hay phế quản trong phổi rồi đến
tiểu phế quản, tiểu phế quản tận cùng, tiểu phế quản hô hấp, tiểu ống phế nang và cuối
cùng là túi phế nang (Phan Quang Bá, 2004).
2.1.6 Phổi
Gồm hai lá phổi phải và trái, chiếm gần trọn vẹn các nửa của xoang ngực. Vì
xoang ngực hẹp ở phía trước và rộng ở phía sau nên lá phổi cũng mỏng ở phía trước,
dày ở phía sau và còn lồi lõm theo một số cấu tạo khác có ở xoang ngực. Thông
thường dung tích lá phổi phải lớn hơn lá phổi trái.

4


Phổi trái gồm 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy hoành cách mô. Phổi phải
cũng có ba thùy tương tự như phổi trái nhưng có thêm một thùy thứ tư gọi là thùy giữa
hay thùy Azygot.
Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang, là nơi trao đổi khí. Mặt trong phế nang là
một lớp mô bì lát đặc biệt, xếp sát nhau, bên dưới là mô liên kết, một hệ thống sợi và
mạng lưới mạch máu dày đặc, vì vậy phổi có tính đàn hồi rất cao.
Các phế nang liên kết lại thành chùm phế nang, bao bọc các tiểu ống phế nang.
Các tiểu ống phế nang liên kết lại thành các tiểu thùy. Các tiểu thùy liên kết lại thành
thùy phổi. Các thùy phổi tạo nên lá phổi (phải hay trái). Xen kẽ các tổ chức của phổi
như trên, còn có một mạng lưới dày đặc các phế nang, các mạch máu được phân chia
với nhiều cấp độ khác nhau và cũng tận cùng ở phế nang (Phan Quang Bá, 2004).
2.2 HOẠT ĐỘNG SINH LÝ HÔ HẤP VÀ BIỂU HIỆN RỐI LOẠN HÔ HẤP
2.2.1 Hoạt động sinh lý hô hấp
Theo Nguyễn Văn Phát (2006), tần số hô hấp của chó từ 10 – 30 lần/phút, nhịp
thở (tỉ lệ thời gian hít vào và thở ra) 1:1,64. Chó khỏe thở thể ngực. Hô hấp là sự trao
đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trường xung quanh, gồm tiếp thu, vận chuyển và
thải các chất khí, trong đó quan trọng nhất là O2 va CO2. O2 cần cho quá trình đốt cháy
các chất trong tế bào, còn CO2 là sản phẩm cuối cùng của trao đổi chất.

Hệ hô hấp chịu sự chi phối trực tiếp của hệ thần kinh thực vật. Thần kinh phó
giao cảm hưng phấn ức chế trung khu hô hấp. Thần kinh giao cảm hưng phấn làm tăng
hưng phấn của trung khu hô hấp.
Trước khi vào phổi, không khí phải được làm sạch, làm ẩm và làm ấm lên, nhờ
niêm mạc đường dẫn khí được viền bởi biểu mô trụ già kép có lông rung, lớp đệm liên
kết có chứa một số tuyến tiết nước và tiết nhờn, cùng một mạng lưới mạch máu dồi
dào. Đường hô hấp còn có khả năng loại bỏ những yếu tố xâm nhiễm cơ thể theo
đường không khí (Lâm Thị Thu Hương, 2004).
2.2.2 Rối loạn hô hấp
Các nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hệ hô hấp là do vi sinh vật, các yếu tố
ngoại cảnh khác như nhiệt độ, ẩm độ, khí độc, sự thông thoáng của không khí tác động
trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản ứng tiết dịch, sau đó dẫn đến quá trình
viêm, làm rối loạn cơ quan hô hấp đưa đến rối loạn trao đổi khí.
5


Ngoài ra, các nguyên nhân từ một quá trình bệnh lý khác của cơ thể cũng ảnh
hưởng đến hoạt động hô hấp. Ví dụ thiếu vitamin A làm niêm mạc mắt, phổi, cổ họng,
ống tiêu hóa bị tổn thương và hóa sừng, khả năng chống lại sự xâm nhập mầm bệnh
giảm sút. Bệnh của tim mạch cũng ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp. (Nguyễn Như
Pho, 2000).
Theo Nguyễn Văn Phát (2006) những trường hợp thay đổi tần số hô hấp do
bệnh lý:
(1) Thở nhanh
- Thú bị sốt, nhất là những trường hợp bệnh truyền nhiễm cấp tính, một phần
do sốt, một phần do độc tố vi trùng, ký sinh trùng và những sản phẩm bệnh (sản vật
trung gian trong quá trình trao đổi chất) tác động lên trung khu hô hấp.
- Bị thiếu máu nặng, vận chuyển oxy vào mô bào bị trở ngại nên thú phải thở
nhanh để đáp ứng nhu cầu oxy cho cơ thể.
- Mắc những bệnh làm thu hẹp thể tích phổi (viêm phổi bị hóa gan, tràn dịch,

lao phổi), những bệnh làm mất đàn tính của phổi (phổi khí thủng).
- Cơ năng tuần hoàn bị trở ngại như: suy tim, gây ứ huyết ở phổi làm thể tích
phổi bị thu hẹp.
- Thở nhanh còn do bệnh của hệ thần kinh, những lúc quá đau đớn (viêm
màng phổi, viêm màng bụng, viêm cơ liên sườn, gãy cơ xương, viêm phế quản nhỏ
cấp)
(2) Thở chậm
- Do những bệnh làm hẹp thanh quản, khí quản, phế quản (viêm, phù thủng),
làm không khí từ ngoài vào bị trở ngại, vật phải cố gắng hít mạnh vào nên thời gian
kéo dài.
- Những trường hợp ức chế thần kinh nặng: viêm não, u não, chảy máu…
- Do bị trúng độc, bệnh gan nặng, chức năng thận bị rối loạn, liệt sau khi đẻ,
sắp chết.

6


2.3 MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
2.3.1 Bệnh nội khoa
2.3.1.1 Bệnh ở đường hô hấp trên
Chó thường mắc các bệnh đường hô hấp trên như: viêm mũi, viêm thanh quản,
khí quản…Chó thường sốt nhẹ hay không sốt, tiếng ho mạnh, chảy nước mũi, nhảy
mũi liên tục, âm hô hấp nghe tốt nhưng đôi khi chó hít thở nhanh.
2.3.1.1.1 Bệnh viêm mũi (Nguyễn Như Pho, 2000)
- Nguyên nhân: bệnh thường xuất hiện khi thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng
trại bẩn, dinh dưỡng kém hoặc thú làm việc quá sức. Bệnh cũng kế phát từ các bệnh
truyền nhiễm
- Triệu chứng: thú hắt hơi liên tục, thường lắc đầu hoặc lấy chân cào vào mũi.
Niêm mạc mũi có hiện tượng viêm, lúc đầu nước mũi trong và nhiều, vài ngày sau đặc
lại trong bệnh viêm mũi cấp tính. Nước mũi khi ít khi nhiều, thường không mùi, niêm

mạc mũi trắng bệch. Bệnh thường kéo dài hàng tháng trong bệnh viêm mũi mãn tính.
- Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng khó thở, hắt hơi, chảy nước mũi, niêm mạc
mũi sưng , xung huyết.
- Điều trị: loại bỏ nguyên nhân gây viêm mũi kết hợp với điều trị triệu chứng.
Dùng kháng sinh diệt vi khuẩn (tetracycline, streptomycin, sulfamid), xông mũi bằng
nước nóng pha dầu bạc hà, có thể dùng atropin để giảm tiết chất nhầy. Ngoài ra phải
chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, tăng cường sức đề kháng cho thú bằng vitamin B và C.
2.3.1.1.2 Bệnh viêm thanh quản (Nguyễn Như Pho, 2000)
- Nguyên nhân: do thú cảm lạnh hoặc hít phải không khí dơ bẩn, ẩm độ không
khí cao, các chất kích thích niêm mạc như bụi, khói, nấm mốc…Do kế phát từ nhiễm
trùng vùng họng do Staphylococcus, Streptococcus, Bordetella,...
- Triệu chứng: chủ yếu là ho thường xuyên, tiếng ho to, chuỗi ho dài. Hạch dưới
hàm sưng ở thể cấp tính và thể màng giả
- Chẩn đoán: dựa vào các triệu chứng: ho, tiếng rít thanh quản, khó thở, vùng
thanh quản rất nhạy cảm, khi sờ vào thú sẽ vươn cổ, ho mạnh và né tránh.
- Điều trị: dùng kháng sinh trong 3 – 4 ngày, kết hợp kháng viêm, giảm ho, tăng
cường sức đề kháng cho thú bằng vitamin.

7


2.3.1.1.3 Bệnh chảy máu mũi (Hồ Văn Nam và ctv, 1997)
- Nguyên nhân: có thể do niêm mạc bị tổn thương, viêm niêm mạc xuất huyết
do các khí quản lân cận bị tổn thương, do ứ huyết tĩnh mạch phổi hay hiện tượng tăng
huyết áp.
- Triệu chứng: tùy theo nguyên nhân mà hiện tượng chảy máu biểu hiện khác
nhau như viêm niêm mạc mũi, máu chảy ra có lẫn dịch nhầy. Nếu do tổn thương thì
máu chảy ra ở cả hai lỗ mũi. Nếu do xuất huyết phổi thì máu chảy ra đỏ tươi, có lẫn
bọt khí, thú khó thở.
- Điều trị: cầm máu cho thú bằng cách chườm đá lên sống mũi, lên trán, dùng

bông thấm vào dung dịch adrenaline 1% nhét vào mũi chảy máu, đồng thời dựa vào
nguyên nhân để có biện pháp can thiệp kịp thời
2.3.1.2 Bệnh ở đường hô hấp dưới
Chó thường mắc các bệnh đường hô hấp dưới như: viêm phế quản, viêm màng
phổi…Chó có biểu hiện bỏ ăn hay ăn ít, mắt đổ ghèn, cơ thể suy nhược, ho yếu, thú
thở thể bụng, dịch mũi đục đôi khi quánh lại quanh khóe mũi. Chó sốt cao, âm phổi
nghe rất xấu, có âm ran.
2.3.1.2.1 Bệnh viêm phế quản (Nguyễn Như Pho, 2000)
- Nguyên nhân: do thú bị cảm lạnh, hít phải khí độc, ẩm độ không khí cao, uống
nhầm thuốc vào đường hô hấp. Nhiễm trùng phế quản do Streptococcus, Bordetella,
Pasteurella,….
- Triệu chứng: thú sốt, ho, khó thở, tiếng rít phế quản, xuất hiện âm ran, chảy
nhiều nước mũi, khi chụp X – quang thấy xuất hiện vùng sáng màu. Ở thể mãn tính thì
ho kéo dài, chậm lớn, kén ăn, thể trạng yếu, khó thở.
- Chẩn đoán: dựa vào các triệu chứng lâm sàng: tiếng rít phế quản, tần số hô
hấp, âm rale, khó thở, X – quang, âm gõ bình thường.
- Điều trị: chăm sóc, cải thiện điều kiện và môi trường nuôi cho tốt. Sử dụng
kháng sinh (tiamulin, enrofloxacin, marbofloxacin). Cung cấp thuốc trợ hô hấp, giảm
ho bằng bromhexine. Hạ sốt bằng anagin. Giảm viêm bằng prednisolon,
dexamethazone. Tăng cường sức kháng bệnh bằng vitamin C, B – complex.

8


2.3.1.2.2 Bệnh viêm màng phổi (Nguyễn Như Pho, 2000)
- Đặc điểm: viêm và tích nhiều dịch viêm trong xoang ngực. Bề mặt phổi và
vách xoang ngực chứa đầy sợi huyết. Thú khó thở do tăng áp lực xoang ngực.
- Nguyên nhân: chấn thương thành ngực, nhiễm trùng xoang ngực
(Haemophillus, Mycoplasma, E. coli). Kế phát do viêm phổi cata, viêm phổi thùy lớn,
viêm phổi hóa mủ, viêm phổi hóa mủ và viêm phổi hoại thư.

- Triệu chứng: sốt không quy luật, đau vùng ngực, thở thể bụng, nghe âm bơi
cùng với nhịp thở. Gõ âm đục có mặt trên nằm ngang. Thở cạn, tăng tần số hô hấp,
khó thở. X – quang vùng ngực sáng cả 2 tư thế chụp đứng và chụp nghiêng. Giai đoạn
cuối khi rút dịch đi có tiếng cọ phế mạc.
- Nguyên tắc điều trị: chăm sóc thú chu đáo, kết hợp sử dụng kháng sinh,
kháng viêm, chống thoát dịch, lợi tiểu, giảm sốt, giảm đau, trợ hô hấp, trợ tim.
2.3.2 Bệnh truyền nhiễm
2.3.2.1 Bệnh Carré
- Bệnh Carré là một bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây
nên với đặc điểm gây chết với tử số cao trên thú ăn thịt, đặc biệt trên loài chó.
+ Trên chó non bệnh thường lây lan rất mạnh với các biểu hiện sốt, viêm
phổi, viêm ruột, nổi những mụn ở vùng da ít lông… ở giai đoạn cuối,
thường có triệu chứng thần kinh.
+ Sự kế phát các vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa
làm bệnh trầm trọng hơn.
- Triệu chứng: sốt hai pha, chảy nước mũi đục đôi khi có máu, thở khò khè, đi
phân lỏng, tanh có máu hoặc niêm mạc ruột bị bong tróc, vùng bụng nổi những mụn
mủ, sừng hóa gan bàn chân và mõm, xáo trộn thần kinh.
Những biểu hiện thần kinh bao gồm:
+ Co giật nhóm cơ vùng (chân, mặt, ngực…) và đau cơ
+ Liệt, nhất là phần sau, chó mất thăng bằng.
+ Co giật, chảy nước bọt….hôn mê
+ Sau thời gian ngắn thì chết.

9


- Chẩn đoán: người ta chú ý đến sáu triệu chứng chủ yếu sau: sốt hai pha, chảy
nhiều chất tiết ở mắt và mũi, xáo trộn hô hấp cùng với ho, tiêu chảy, sừng hóa ở mõm
và gan bàn chân, xáo trộn thần kinh.

- Điều trị: chỉ nhằm giới hạn sự phát triển của vi trùng phụ nhiễm, cung cấp
chất điện giải và kiểm soát những biểu hiện thần kinh. Sử dụng kháng sinh, hạ sốt,
giảm đau, chống khó thở, chống tiêu chảy, trợ lực. Đồng thời phải chăm sóc thú chu
đáo.
- Phòng bệnh: chỉ có biện pháp là tiêm phòng vacxin đồng thời giữ vệ sinh là có
hiệu quả (Trần Thanh Phong, 1996).
2.3.2.2 Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (còn gọi bệnh ho cũi chó)
Bệnh xảy ra và lây lan mạnh ở chó con từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi.
- Nguyên nhân: do Adenovirus type 2 gây ra. Các vi khuẩn Pasteurella,
Bordetella bronchiseptica, Klebsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae,
Mycoplasma có thể kế phát làm cho bệnh trầm trọng hơn.
- Triệu chứng: chảy nước mũi, ho khan, ói sau cơn ho, sốt nhẹ hay sốt cao, mệt,
kém ăn hay bỏ ăn, thở khó, khò khè, có dịch tiết ở mắt. Đục giác mạc đôi khi thấy.
- Phòng bệnh: cần sát trùng định kỳ nơi nuôi nhốt chó. Chủng ngừa vacxin lúc
chó 6 – 8 tuần tuổi, lập lại một tháng sau, tái chủng hằng năm.
- Nguyên tắc điều trị: dùng thuốc giảm ho, giảm co thắt khí quản, kháng sinh
ngừa phụ nhiễm: tiamulin…(Trần Thanh Phong, 1996).
2.3.3 Bệnh do ký sinh trùng
2.3.3.1 Bệnh giun tim (Lương Văn Huấn – Lê Hưu Khương, 1997)
- Nguyên nhân: do Dirofilaria immitis sống ký sinh ở động mạch chủ, động
mạch phổi và tim chó, thường gặp ở chó 2 – 3 năm tuổi.
Triệu chứng: thú thường thở nhanh, ho, lờ đờ, kém vận động, lâu ngày thấy phù thủng,
trong nước tiểu có huyết sắc tố và hoàng đản.
- Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng lâm sàng, tìm ấu trùng trong máu. Chụp X –
quang thấy động mạch phổi và tâm thất phải phình to. Kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh
học phát hiện kháng nguyên của giun cái trưởng thành.
- Điều trị: diệt ấu trùng bằng ivermectin, levamisole.

10



2.4 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ VI SINH VẬT GÂY BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP
2.4.1 Virus
2.4.1.1 Paramyxovirus
Virus thuộc họ Paramyxoviridae, là ARN virus một sợi, hình cầu, có vỏ, kích
thước 120 – 130 nm. Virus đề kháng yếu, bất hoạt nhanh ở 37oC, sau vài giờ ở nhiệt
độ phòng, dễ bị diệt bởi các chất sát trùng, nhạy cảm với pH < 4 và pH > 10.
Chó dưới một năm tuổi mắc bệnh nhiều nhất. chó con dễ mắc bệnh khi sức đề
kháng giảm do nuôi thiếu vệ sinh, bồi dưỡng không hợp lý, bị lạnh. Nơi khu trú đầu
tiên và nhân lên của virus là niêm mạc đường hô hấp trên hoặc hạch hạnh nhân (Trần
Thị Bích Liên – Lê Anh Phụng, 2001)
2.4.1.2 Adenovirus type 2
Virus thuộc họ Adenoviridae, AND 2 sợi, không có vỏ, ái lực với mô lympho,
phổi và đường tiêu hóa. Không bền với nhiệt, nhạy cảm với tia tử ngoại. Kháng với
ether, chloroform. Nhạy cảm với formol và các chất sát trùng thông thường (Trần Thị
Bích Liên – Lê Anh Phụng, 2001)
2.4.1.3 Coronavirus
Virus thuộc họ Coronaviridae, là ARN 1 sợi, có vỏ envelop, kích thước trung
bình 120 nm, sống sót 1 – 2 ngày ở nhiệt độ phòng, bền vững ở pH 3 – 8, có thể đi qua
đường tiêu hóa một cách an toàn. Trên chó phát hiện trong phân và đường hô hấp, có
thể gây tiêu chảy ở thú sơ sinh (Trần Thị Bích Liên – Lê Anh Phụng, 2001).
2.4.1.4 Virus Cúm (Influenzavirus)
Virus thuộc họ Orthomyxoviridae, gồm những virus ARN 1 sợi, có vỏ, kích
thước 80 -120 nm, nhạy cảm ở nhiệt độ 56oC, 30 phút, chúng không tồn tại trong
ngoại cảnh. Ổ dịch cúm chỉ tồn tại khi lây qua thú mẫn cảm chưa có miễn dịch.
Influenzavirus được chia thành các type A, B và C. Influenzavirus A gây bệnh ở
loài hữu nhũ như người, heo, xảy ra lẻ tẻ ở chó, chồn. Virus qua đường mũi gây nhảy
mũi hoặc gây chết thú sơ sinh do viêm phổi kế phát (Trần Thị Bích Liên – Lê Anh
Phụng, 2001).


11


2.4.2 Vi khuẩn
2.4.2.1 Staphylococcus
Staphylococcus thuộc họ Mirococcaceae, là những cầu khuẩn Gram dương, xếp
như chùm nho đôi khi đơn lẻ hoặc chuỗi ngắn. Không hình thành bào tử, không di
động, mọc dễ dàng trên nhiều loại môi trường. Hiện nay có ít nhất 28 loài, trong đó
Staphylococcus aureus là quan trọng nhất.
- Đặc điểm nuôi cấy: vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy nghi, nhiệt độ thích
hợp cho sự phát triển là 30 – 37oC, pH 7 – 7,5.
- Sức đề kháng: vi khuẩn có sức đề kháng cao, kháng với sự khô hạn, chịu được
nồng độ muối cao. Nhạy cảm với penicillin, ampicillin. Tuy nhiên có nhiều dòng đề
kháng với penicillin (do tạo penicillase phân giải penicillin).
- Đặc điểm sinh hóa: lên men không sinh hơi một số loại đường glucose,
maltose, saccharose,… không lên men inulin, raffinose, salicin. Các phản ứng sinh hóa
khác như: indol-, H2S-, MR-, catalase+, khử nitrat thành nitrit
- Khả năng gây bệnh: vi khuẩn tồn tại trên hệ thống hô hấp. Khi sức đề kháng
của cơ thể yếu hay nhiễm vi khuẩn có độc lực mạnh sẽ gây ra bệnh. Vi khuẩn có thể
gây nhiễm trùng máu và có thể đưa đến các hiện tượng nhiễm trùng khác như viêm
thận cấp, viêm màng não…(Tô Minh Châu – Trần Thị Bích Liên, 2001).

Hình 2.2: Vi khuẩn Staphylococcus aureus trên môi trường thạch máu
(Nguồn: ảnh chụp tại trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị)

12


2.4.2.2 Streptococcus
Streptococcus thuộc họ Streptoccaceae là những cầu khuẩn Gram dương xếp

thành đôi hay chuỗi. Không tạo bào tử, phần lớn không tạo nha bào, lên men đường
lactose và tạo axit lactic.
- Đặc điểm nuôi cấy: vi khuẩn thuộc loại kỵ khí tùy nghi, yếm khí bắt buộc.
Nhiệt độ thích hợp là 37oC. Vi khuẩn khó nuôi cấy, cần môi trường giàu dưỡng chất
như môi trường thạch máu, thạch huyết thanh. Dung huyết α, β, γ.
- Sức đề kháng: dễ bị diệt ở 50oC trong 30 – 60 phút. Dễ bị diệt bởi các chất sát
trùng thông thường như formol, NaOH, nhạy cảm với kháng sinh penicillin,
ampicillin.
- Đặc điểm sinh hóa: vi khuẩn lên men đường glucose, lactose, không lên men
đường mannitol, inulin. Các phản ứng khác : catalase-, oxidase-, indol-, MR+, VP-,
H2S+.
- Khả năng gây bệnh: vi khuẩn thường có mặt trên đường hô hấp, tỉ lệ nhiễm ở
động vật non cao hơn động vật già. Bệnh do Streptococcus pneumoniae thường xảy ra
vào các tháng mùa đông và ít khi là yếu tố mở đầu, thường là do con vật bị nhiễm các
bệnh do virus ở đường hô hấp trên (Tô Minh Châu – Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.4.2.3 Pasteurella multocida
Pasteurella multocida là cầu trực khuẩn Gram âm, không di động, không sinh
nha bào, có giáp mô, có khả năng bắt màu lưỡng cực khi nhuộm bằng phương pháp
Wright hoặc Giemsa.
- Đặc điểm nuôi cấy: hiếu khí tùy nghi, mọc tốt ở nhiệt độ 37 – 38oC, pH 7,2 –
7,4. Môi trường thạch máu không gây dung huyết, không mọc trên MCK.
- Sức đề kháng: vi khuần có sức đề kháng kém với ngoại cảnh, dễ bị diệt bởi
sức nóng 58oC trong 20 phút, 100oC chết tức khắc. Các chất sát trùng như HgCl
1/5000 và axit phenic diệt vi khuẩn trong vòng 1 phút. Nhạy cảm với penicillin,
ampicillin, tetracyllin.
- Đặc điểm sinh hóa: không lên men lactose, lên men glucose và succrose,
không dung huyết, không mọc trên MCK, catalase+, oxidase+, indol+.

13



- Khả năng gây bệnh: chúng có ít trong đất nước, thường xuyên lây truyền qua
vết cắn hay vết cào sang cho người. Chó nuôi nhà nhất là chó đực con có nhiều
Pasteurella multocida trong họng (Tô Minh Châu – Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.4.2.4 Haemophilus
Haemophilus là vi khuẩn đa hình thái, bắt màu Gram âm mọc tương đối khó,
chúng thường sống ở đường hô hấp trên trong cơ thể người và thú.
- Đặc điểm nuôi cấy: là vi khuẩn hiếu khí hay hiếu khí tùy nghi. Nhiệt độ thích
hợp là 37oC, pH 7,4 – 7,8. Vi khuẩn thuộc loại khó nuôi cấy vì cần 2 yếu tố tăng
trưởng là X (Hemin) và V (NAD). Môi trường thạch chocolate thường được dùng để
phân lập Haemophilus.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men glucose, xylose, không lên men lactose, oxidase+,
catalase+.
- Khả năng gây bệnh: vi khuẩn thường ký sinh ở đường hô hấp trên. Bệnh
thường xảy ra ở thú non hơn thú trưởng thành. Bệnh thể hiện sự nhiễm khuẩn ở đường
hô hấp trên như viêm mũi, viêm hầu, viêm khí quản, viêm màng phổi. Nhạy cảm với
cefatocin (Tô Minh Châu – Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.4.2.5 Klebsiella
Klebsiella là trực khuẩn Gram âm không di động, thuộc họ vi trùng đường ruột.
Vi khuẩn có khả năng tiết độc tố gây sốt, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, gây lên nhiễm
độc máu có thể gây chết. Vi khuẩn có ở đường hô hấp, ruột, đường sinh dục.
Đặc điểm sinh hóa: lên men đường glucose, lactose. Các phản ứng sinh hóa
khác : H2S-, không làm tan chảy gelatin, MR-, VP+, urease+, nitrate+, LDC+, esulin+
(Nguyễn Thị Khánh Linh, 2004).
2.4.2.6 Pseudomonas
Là trực khuẩn Gram âm, không bào tử, không giáp mô, di động. Vi khuẩn sinh
sắc tố màu xanh còn gọi là trực khuẩn mủ xanh. Thuộc họ Pseudomonadaceae.
- Đặc điểm sinh hóa: hiếu khí và yếm khí tùy nghi, nhiệt độ thích hợp là 30 –
37oC, pH 6,6 – 7. Dễ nuôi cấy. Trên môi trường thạch máu dung huyết α.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men không sinh hơi glucose, không lên men lactose,

indol-, MR-, VP-, H2S-, nitrate+, citrate+.

14


- Khả năng gây bệnh: gây bệnh mủ xanh ở người và động vật (Tô Minh Châu –
Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.4.2.7 Escherichia coli (E. coli)
E. coli là trực khuẩn Gram dương, hai đầu tròn, không bào tử, tạo giáp mô
mỏng, có lông quanh cơ thể, một số có lông bám. Kích thước 0,5 x 1 - 3µm. Trên thú,
E. coli có ở mũi, họng và ruột.
- Đặc điểm nuôi cấy: là vi khuẩn hiếu khí hay hiếu khí tùy nghi. Nhiệt độ thích
hợp là 37oC, pH 7,4. Trên môi trường thạch dinh dưỡng cho khuẩn lạc tròn ướt, trắng
đục, hơi lồi. Trên môi trường EMB cho khuẩn lạc tím ánh kim. Trên môi trường Mac
Conkey tạo khuẩn lạc màu hồng.
- Sức đề kháng: bị diệt ở 60oC trong vòng 15 – 30 phút. Các chất sát trùng như:
axit phenic, HgCl, formol diệt E. coli trong 5 phút. Nhạy cảm với streptomycin,
sulfamid, trimethoprim.
- Đặc điểm sinh hóa: lên men sinh hơi lactose, glucose, galactose, mannit,
không lên men dextrin, glycogen, TSI vàng/ vàng, MR+, indol+, VP-, citrate-, nitrate+,
không tạo H2S.
- Khả năng gây bệnh: E. coli gây bệnh ở đường tiêu hóa và hô hấp khi sức đề
kháng của con vật bị sút kém, thiếu vệ sinh, thú bị cảm lạnh (Tô Minh Châu – Trần
Thị Bích Liên, 2001).

Hình 2.3: Vi khuẩn E. coli trên môi trường thạch máu
(Nguồn: ảnh chụp tại trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị)

15



×