Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO MẠNH HÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.97 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO MẠNH HÙNG

Thời gian thực tập
Giảng viên hướng dẫn

Họ tên sinh viên

:

Lớp

:

Ngành

:

: T04/2017-T07/2017
: Ths. Nguyễn Thu Hằng

Hà Nội - Tháng 04 năm 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO
MẠNH HÙNG..................................................................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại
Quảng cáo Mạnh Hùng.................................................................................................3
1.1.1. Thông tin khái quát về công ty.........................................................................3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..............................................3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng.......................................................................5
1.2.1. Nhiệm vụ, chức năng của công ty...................................................................5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh....................................................5
1.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh...........................................................................8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng...................................................11
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty..............................................11
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận..........................12
1.4 .Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng.....................................................................13

i


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO
MẠNH HÙNG................................................................................................................17
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo

Mạnh Hùng......................................................................................................................17
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty..............................................17
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.....................................................18
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng
cáo Mạnh Hùng..............................................................................................................20
2.2.1. Các chính sách kế toán chung........................................................................20
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán...........................................21
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán..........................................23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán........................................................26
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.................................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG
CÁO MẠNH HÙNG....................................................................................................30
3.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại
Quảng cáo Mạnh Hùng...............................................................................................30
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................................30
3.1.2. Nhược điểm..........................................................................................................31
3.2. Đánh giá về tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Thương
mại Quảng cáo Mạnh Hùng......................................................................................31
3.2.1. Ưu điểm.................................................................................................................31
3.2.2. Nhược điểm..........................................................................................................32
KẾT LUẬN......................................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................35

ii


iii



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BTC
ĐKKD
GTGT
TT
TNHH
TSCĐ
TMCP

Viết đầy đủ
Bộ Tài chính
Đăng kí kinh doanh
Giá trị gia tăng
Thông tư
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Thương mại cổ phần

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng phân tích hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty
..............................................................................................................................................14

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty...................................9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty..............................................12
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.........................................18
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung............27

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Qua nhiều năm thực hiện chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay nền kinh tế
Việt Nam đã có nhiều sự biến đổi lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ
phát triển cao trong khu vực. Từ đó, các doanh nghiệp luôn được quan tâm,
khuyến khích đầu tư phát triển để kịp thời thích ứng với nền kinh tế luôn
thách thức và đầy biến động.
Để có thể kiểm tra, kiểm soát được tình hình phát triển của nền kinh tế
trong nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng cần phải có những
thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán luôn là công cụ quan trọng
phục vụ cho việc quản lý kinh tế.
Hòa chung với xu thế hội nhập Công ty Cổ phần Thương mại Quảng
cáo Mạnh Hùng đang từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm những
con đường tốt nhất để đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo cho doanh nghiệp
đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò
của công tác kế toán tại doanh nghiệp là một trong những vai trò quan trọng
phục vụ trực tiếp trong công tác quản lý.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo

Mạnh Hùng em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kế toán trong
công ty do vậy đã phần nào giúp em đi sâu và hoàn thiện báo cáo của mình.
Tuy nhiên báo cáo sẽ không hoàn chỉnh nếu không có sự hướng dẫn tận tình
của giảng viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Hằng. Em xin chân thành cảm ơn
Ths. Nguyễn Thu Hằng cùng toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của Công

1


ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng đã giúp em hoàn thành báo
cáo thực tập.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm ba chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Thương mại Quảng
cáo Mạnh Hùng
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng
Em hoàn thành bài viết này bằng lượng kiến thức đã tích lũy được
trong trường học và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại
Quảng cáo Mạnh Hùng. Do thời gian thực tập ngắn hạn và mô hình tổ chức
của công ty phức tạp nên bài báo cáo của em còn nhiều hạn chế, em rất mong
sự góp ý của giảng viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Hằng để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO MẠNH HÙNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại
Quảng cáo Mạnh Hùng
1.1.1. Thông tin khái quát về công ty
- Giấy phép ĐKKD số 0201299936 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp ngày 24/11/2009.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng.
- Trụ sở chính: Số 422 Tô Hiệu, Phường Trần Nguyên Hãn, Quận Lê Chân,
Hải Phòng.
- Đại diện pháp luật: ông Trần Xuân Dưỡng
- Chức vụ: Giám đốc
- Mã số thuế: 0201299936
- Điện thoại: (031)3955910
- Số tài khoản: 45010002439947 tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Hải Phòng.
- Loại hình: Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 36.000.000.000 (Bằng chữ: Ba mươi sáu tỷ đồng)
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng chính thức khai
trương và đi vào hoạt động từ năm 2009, là một trong những đơn vị hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Máy văn phòng,Thiết bị trình chiếu, Công
nghệ thông tin và sản xuất, cung cấp các thiết bị: nội thất Văn phòng, Khách
sạn, Gia đình, Trường học, Bệnh viện,…

3



Khái quát quá trình phát triển của công ty qua 2 thời kỳ như sau:
Thời kỳ xây dựng từ năm 2009 đến đầu năm 2012:
Có thể nói đây là thời kì khó khăn nhất của Công ty. Trong hoàn cảnh
Công ty vừa thành lập, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong công tác tìm
kiếm nguồn hàng hóa đầu vào và đầu ra cho sản phẩm và còn rất nhiều khó
khăn khác như nhân công, vốn để sản xuất kinh doanh đồng thời phải đương
đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa cũng như thị trường nước
ngoài. Nhưng chính trong điều kiện này, Công ty mới tìm được hướng đi
riêng cho mình, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thời kỳ xây dựng từ năm 2012 đến nay:
Năm 2012, Công ty quyết định đầu tư dây chuyền sản xất hiện đại, mở
ra một hướng đi mới. Sự chuyển hướng này đã khiến Công ty thoát khỏi sự
cạnh tranh gay gắt ở phân khúc thị trường về sản phẩm phổ thông, tạo ra được
một bước tiến trong quá trình phát triển.
Công ty đã được lắp đặt những trang thiết bị hiện đại, đảm bảo chất
lượng sản phẩm sản xuất không ngừng được nâng cao. Ngoài ra, Công ty có
đội ngũ CBCNV không những có trình độ, tay nghề cao, mà còn có tinh thần
làm việc nghiêm túc, gắn bó với Công ty. Với sự đoàn kết của toàn thể
CBCNV Công ty, cùng với sự lãnh đạo của BGĐ, bộ máy quản lý công ty
theo hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, công ty sẽ hoàn thành
tốt mục tiêu năm 2016 và tiếp tục là một trong những đơn vị dẫn đầu trong
lĩnh vực công nghệ.
Là một doanh nghịêp mới thành lập nên công ty gặp phải nhiều khó
khăn, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tình hình lạm phát
tăng cao, nguồn vốn còn hạn hẹp và việc tham gia thị trường hàng hóa còn
hạn chế và hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trong tình trạng cạnh tranh gay

4



gắt. Song nhờ sự chỉ đạo và giúp đỡ của cơ quan và sự giúp đỡ của các đối tác
đầu tư và sự phát huy nội lực, thuận lợi sẵn có của đơn vị, mạnh dạn cải tiến
mô hình sản xuất kinh doanh cho phù hợp, tăng cường sự kiểm tra giám sát,
quản lý điều hành tập trung, kiên quyết, năng động nên công ty cũng đã nâng
cao được năng lực sản xuất kinh doanh và chuẩn bị cho chiến lược về công
nghệ sản xuất kinh doanh. Nhìn chung Công ty đã duy trì và phát triển được
nhịp điệu kinh doanh tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, hầu hết
công ty đã thực hiện được phương hướng đa dạng hoá sản phẩm thông qua
việc đội ngũ khoa học đi sâu, nắm bắt công nghệ. Mô hình sản xuất kinh
doanh được thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng
1.2.1. Nhiệm vụ, chức năng của công ty
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo
Mạnh Hùng là tư vấn, thiết kế, triển khai, cung cấp thiết bị và dịch vụ chuyên
ngành viễn thông tin học. Công ty rất tự hào về chất lượng sản phẩm, giải
pháp và dịch vụ kỹ thuật do công ty triển khai. Đội ngũ kỹ thuật của công ty
được đào tạo chính quy trên các công nghệ của các hãng nước ngoài. Ngoài
ra, công ty còn nhận được sự trợ giúp trực tiếp của các chuyên gia nước ngoài
có nhiều năm kinh nghiệm về công nghệ liên quan đến sản phẩm và có một
quá trình triển khai hỗ trợ thành công các dự án tầm vóc quốc gia tại Việt
Nam.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ
Các loại mặt hàng chính được tiêu thụ tại của Công ty là máy in, máy
scanner, máy quét, mực in và một số loại máy văn phòng nói chung… ở hầu
hết các tỉnh khu vực miền Bắc. Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá

5



trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh
tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, công ty
phải liên tục, thường xuyên nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào
chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó đưa ra các kế hoạch và
chiến lược cho hoạt động kinh doanh thương mại.
Những sản phẩm của công ty là những sản phẩm thuộc ngành công
nghệ có đặc điểm là giá trị kinh tế cao, phức tạp trong quá trình vận hành và
sử dụng đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức căn bản và được đào tạo cơ
bản. Những sản phẩm của công ty có giá trị sử dụng lâu dài và thường từ 10
năm đến 20 năm, tính kỹ thuật cao cho nên có yêu cầu rất khắt khe trong quá
trình sử dụng lẫn bảo quản. Sản phẩm phải được sử dụng ở những nơi kín
đáo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, ngoài ra cũng không được
để ở những nơi có nhiệt độ quá cao hoặc những nơi ẩm thấp.
Hiện nay, sản phẩm của doanh nghiệp được sử dụng phổ biến ở các văn
phòng, các ngành khác nhau: kinh tế, thương mại, công nghiệp, y tế, giáo dục
xây dựng và phục vụ dân sinh. Tất cả khách hàng đều có thể tiếp cận với sản
phẩm của công ty, từ đó giúp khách hàng có thêm nhiều lựa chọn về sản phẩm
cũng như tin tưởng tuyệt đối với sản phẩm mà công ty cung cấp.
1.2.2.2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng
bao gồm:
- Các cơ quan Nhà nước như các trường học, các bệnh viện, các cơ quan hành
chính sự nghiệp trong cả nước, các doanh nghiệp Nhà nước,...Đối tượng
khách hàng này có đặc điểm là hàng năm được ngân sách cấp các khoản chi
tiêu theo định mức nhất định. Do vậy, mục tiêu của họ khi mua là lựa chọn
các sản phẩm đáp ứng yêu cầu với chi phí thấp nhất.

6



- Các công ty TNHH, các công ty Cổ phần,...Đối tượng khách hàng này có
đặc điểm là mua sản phẩm về phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích tìm kiếm lợi nhuận nên họ thường yêu cầu các chính sách về giá cả, hoa
hồng,...
Với đặc điểm của khách hàng được phân tích ở trên, công ty phải thực
hiện cải tiến mẫu mã liên tục, thực hiện các dịch vụ sau bán hàng một cách tốt
nhất, trong giai đoạn 2012-2016, do ảnh hưởng của khách hàng mà Công ty
đã thường xuyên và liên tục phải cải tiến mẫu mã sản phẩm, chất lượng được
nâng cao và hạ giá thành sản phẩm để thu hút khách hàng. Giai đoạn 20122016, Công ty đã phải thực hiện nhiều biện pháp kết hợp để cải tiến sản
phẩm, do đó có thể thấy trong giai đoạn 2012-2016, Công ty đã phải thực hiện
nhiều biện pháp khác nhau để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của mình.
Giai đoạn 2012-2016, khách hàng đã làm cho Công ty luôn luôn phải cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đề tăng cao năng lực cạnh tranh và
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.3. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Công ty hiện nay trên thị trường phải kể đến đối
thủ trong nước và các đối thủ nước ngoài. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Công ty hiện nay trên thị trường là các siêu thị điện máy nằm trong khu vực
Hải Phòng và các công ty như Trung tâm điện máy Matic, Siêu thị điện máy
Hương Anh, Hải Tàu Plaza, Trung tâm mua sắm chợ Sắt, Siêu thị điện máy
Dung Tân, Siêu thị điện máy Thanh Nhàn,...Các đối thủ cạnh tranh này với
đặc điểm là một Công ty cung cấp các sản phẩm công nghệ với quy mô lớn.
Sản phẩm đa dạng, mẫu mã sản phẩm rẻ và đa dạng hơn nữa giá cả lại phải
chăng nên các đối thủ cạnh tranh này hiện nay là những Công ty dẫn đầu thị
trường về hàng tiêu dùng sản phẩm công nghệ. Ngoài ra, trong quá trình phát
triển, các Công ty này có hệ thống phân phối sản phẩm trong thị trường cả

7



nước, có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp nên thị phần của các Công ty này
lớn và là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường hiện nay.
Với những đặc điểm của đối thủ cạnh tranh mạnh như trên đã làm ảnh
hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Sản phẩm của Công
bán ra trở nên khó hơn và do đó cũng mất một thị phần về tay các đối thủ
cạnh tranh làm cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty giảm đi.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo
Mạnh Hùng được thực hiện theo hai kênh trực tiếp và gián tiếp:
Kênh trực tiếp: Người sản xuất - người tiêu dùng cuối cùng, khách
hàng là những người tiêu dùng đến trực tiếp mua tại cửa hàng. Bán trực tiếp
có lợi thế là địa điểm bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo
Mạnh Hùng, tại các cở sở bán được Công ty thuê địa điểm, bán hàng theo
kênh này lợi dụng được uy tín của Công ty, khách hàng tự tìm đến mua chứ
không mất công tìm kiếm. Tuy nhiên hình thức bán hàng trực tiếp có điểm bất
lợi là không có cơ hội mở rộng thị trường. Chính vì vậy trên thực tế việc bán
hàng theo hình thức này ngày càng giảm vị thế trong hoạt động tiêu thụ của
Công ty.
Kênh gián tiếp: Theo kênh này, các đại lý sẽ lấy hàng của Công ty Cổ
phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng rồi sau đó bán lại, tức là người mua
không phải người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng qua kênh gián tiếp đã góp
phần rất lớn đưa sản phẩm của Công ty đến thị trường trong cả nước và đồng
thời xây dựng cơ sở lâu dài cho tương lai. Thị trường chủ yếu của Công ty là
các tỉnh miền Bắc như Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ninh.
Bên cạnh các đại lý, Công ty còn có một hệ thống khách hàng bán buôn
lớn là các Công ty cổ phần (TNHH) như Công ty TNHH Việt Anh, Công ty
TNHH Hoàng Hương, Công ty TNHH Thăng Long, Công ty TNHH Thiên


8


Thảo. Qua các khách hàng này, Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo
Mạnh Hùng có thuận lợi là tận dụng được các kênh khách hàng vốn có của
Công ty để tiêu thụ sản phẩm, nhưng có nhược điểm là khi không thỏa mãn
được những đòi hỏi về quyền lợi của họ, họ có thể thay đổi đối tác cung ứng,
như vậy Công ty sẽ mất một số thị trường vốn có của họ.
Quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được thể hiện theo sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Đơn đặt hàng của các
đại lý

Phòng kinh doanh

Giám đốc Công ty

Phòng kế toán

Kho Công ty

Xuất kho sản phẩm
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

9


Theo sơ đồ 1.1, quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được miêu tả
như sau:
Bước 1: Đơn đặt hàng của các Đại lý

Khi khách hàng của của Công ty là đại lý cấp 1 và những khách hàng
buôn lớn, có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, khách hàng sẽ gửi đơn hàng
yêu cầu mua hàng tới phòng kinh doanh của Công ty.
Bước 2: Phòng kinh doanh
Sau khi nhận được đơn hàng về nhu cầu mua sản phẩm của khách hàng
gửi đến, phòng kinh doanh của Công ty tiến hành sử lý đơn hàng, liên hệ với
dữ liệu báo cáo về số hàng tồn kho hiện tại tại kho của Công ty và đối chiếu
với những chủng loại hàng mà khách hàng cần lấy.
Sau khi xử lý đơn hàng, phòng kinh doanh báo lại cho khách hàng về
thực tế số lượng hàng mà khách hàng cần mua, cần cung cấp dịch vụ và thỏa
thuận với khách hàng.
Sau khi thỏa thuận xong, phòng kinh doanh tiến hành soạn thảo hợp
đồng kinh tế, và soạn thảo yêu cầu xuất kho và gửi đến phòng Giám đốc.
Bước 3: Giám đốc Công ty
Khi nhận được hợp đồng và yêu cầu xuất kho đối với kho do phòng
kinh doanh gửi đến dựa vào đơn hàng mà khách hàng đặt, Giám đốc ký duyệt
và gửi lại phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh sau khi nhận được sự đồng ý của giám đốc về việc
cung cấp sản phẩm, sẽ tiến hành gửi đơn hàng và hợp đồng đến phòng kế toán
để phòng kế toán tính tiền, và đồng thời gửi xuống kho lệnh xuất kho của
Giám đốc.
Bước 4: Phòng kế toán
Sau khi nhận được hợp đồng và lệnh xuất kho do Giám đốc ký, kế toán
bán hàng tính toán tiền cho đơn hàng khách hàng đặt và gửi đến kế toán công

10


nợ để kế toán Công ty nợ thông báo với khách hàng về số tiền cần thanh toán
tùy theo hình thức hợp đồng.

Nếu hình thức hợp đồng là thanh toán tiền ngay, thì kế toán công nợ
thông báo cho khách hàng yêu cầu thanh toán, khi khách hàng nhận được
thông báo của Công ty về công nợ cần thanh toán, khach hàng sẽ tùy vào điều
kiện của mình có thể chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt.
Sau khi kế toán nhận được tiền chuyển khoản thì kế toán thông báo với
phòng kinh doanh và thủ kho để thủ kho làm các thủ tục xuât hàng.
Nếu hình thức thanh toán là thanh toán sau, kế toán gửi công nợ cho
khách hàng, khi khách hàng nhận được công nợ và đồng ý với mức công nợ,
hình thức chiết khấu, và các điều khoản thanh toán với Công ty.
Khi đó kế toán báo với phòng kinh doanh và thủ kho để thủ kho làm
các thủ tục xuất kho cho khách hàng.
Bước 5: Kho Công ty
Khi thủ kho nhận được lệnh xuất kho của phòng kinh doanh và thông
báo của phòng kế toán có sự đồng ý của Giám đốc Công ty.
Thủ kho tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất hàng cho khách hàng
Bước 6: Xuất kho sản phẩm
Nếu khách hàng tự lấy hàng thì thủ kho liên lạc với khách hàng để thỏa
thuận thời gian và địa điểm giao hàng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo kiểu cơ cấu tổ chức
liên hợp (trực tuyến – chức năng).

11


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
GIÁM
ĐỐC


PHÓ GIÁM
ĐỐC KV1

PHÒNG
MARKETING

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÓ GIÁM
ĐỐC KV2

PHÒNG HC
-NHÂN SỰ

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÓ GIÁM
ĐỐC KV3

PHÒNG KHO
VẬN

PHÒNG KỸ
THUẬT

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận
Giám đốc: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; Ký kết hợp đồng nhân
danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành
viên; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Phó giám đốc khu vực: Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư theo chỉ đạo của giám đốc; Kiến nghị các phương án kế
hoạch kinh doanh; Kiểm soát tình hình hoạt động trong khu vực; Trình báo
cáo quyết toán tài chính cho giám đốc; Trực tiếp tuyển dụng lao động trong
khu vực mình quản lý. (Trong đó khu vực 1 là thành phố Hải Phòng; khu vực

12


2 gồm có các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam; khu vực 3
gồm các tỉnh Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Ninh)
Phòng Marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin về khách hàng; Lập
hồ sơ thị trường; Phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị
thương hiệu; Xây dựng, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược marketing.
Phòng Kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện
và theo dõi tiến độ thực hiện; Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách
hàng, hệ thống nhà phân phối; Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách
hàng; Phối hợp với các bộ phận liên quan.
Phòng Kỹ thuật: Kiểm soát hệ thống thông tin trong doanh nghiệp; Lắp
đặt các sản phẩm nếu khách hàng có yêu cầu.

Phòng Hành chính – Nhân sự: Xử lý công việc hành chính chung;
Quản lý công tác tuyển dụng, đào tạo, xắp xếp, luân chuyển cán bộ; Quản lý
các loại quỹ cho công ty; Xây dựng chính sách tiền lương và kiến nghị chính
sách lương cho ban lãnh đạo.
Phòng Kế toán: Theo dõi tình hình hoạt động của công ty thông qua các
chứng từ hợp lý hợp lệ; Thống kê tình hình tiêu dùng và thu nhập của công ty;
Phân tích số liệu, xử lý đánh giá kết quả hoạt động trong kỳ trình giám đốc.
Phòng Kho vận: Nhập xuất hàng hóa theo yêu cầu của phòng kinh
doanh; Xắp xếp, bảo quản hàng hóa nguyên vẹn về số lượng và chất lượng;
Sử dụng các phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa đến nơi khách hàng
yêu cầu một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí; Bảo quản hàng hóa trên đường vận
chuyển và chịu trách nhiệm cho tới khi giao hàng cho người nhận.
1.4 .Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại Quảng cáo Mạnh Hùng
Trong những năm gần đây, Công ty phải đối mặt với không ít những
khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn

13


hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn thu được những kết quả cao và
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có
lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cụ thể kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: Bảng phân tích hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm


Năm

2014

2015

Tổng tài sản

123.10

Chỉ tiêu

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

298.31

2015/2014
Số tiền
%
197.89 175.20 142,3

2016/2015
Số tiền
%
-100.417 -33,7


Tài sản NH

8
106.27

5
268.13

8
153.33

7
161.86

152,3

-114.801 -42,8

Tài sản DH
Vốn CSH
Doanh thu

1
16.837
36.743
106.02

3
30.182
35.191

208.56

2
44.566
36.762
321.89

2
13.344
-1.552
102.54

79,2
-4,2
96,7

6
891
365

9
2.291
801

2
4.374
916

145


165

195

3
1.400
436
20

157,1
119,4
13,79

2.083 90,9
115 14,4
30 18,18

82.800

84.600

98.520

1.800

2,17

13.920 16,45

Lợi nhuận

Nộp ngân sách
Số lượng lao
động
Thu nhập bình
quân

2016

14.384
1.571
113.323

47,6
4,5
54,3

(triệu

đồng/năm)
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ Bảng 1.1 ta thấy:
- Về doanh thu: so với năm 2014 tổng doanh thu năm 2015 tăng 102.543 triệu
đồng, chiếm mức tỉ lệ 96,7%. Đến năm 2016 chỉ tiêu doanh thu vẫn tăng lên
113.323 triệu đồng, chiếm 54,3% so với năm 2015. Có thể giải thích cho sự
gia tăng vượt bậc của tổng doanh thu 2014, 2015, 2016 này là do trong 3 năm

14


này Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng, trong đó, có một số hợp đồng có

giá trị cao, nhờ đó mà mức doanh thu được tăng cao. Điều này chứng tỏ được
vị trí và uy tín của Công ty ngày càng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công
ty ngày càng phát triển hơn.
- Về lợi nhuận sau thuế: mặc dù doanh thu của Công ty tăng vượt bậc trong 3
năm 2014, năm 2015, năm 2016, tuy nhiên, chi phí của Công ty trong 3 năm
này cũng không ngừng gia tăng nhưng lại thấp so với tỷ lệ tăng doanh thu.
Điều này dẫn đến tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty thực sự tăng, năm
2016 tăng 1.633 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 69,9% so với năm 2015, năm
2015 tăng 1.392 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 147,6% so với năm 2014.
- Về nộp ngân sách nhà nước: Do công ty làm ăn có lãi nên công ty thường
xuyên thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp thuế TNDN cho nhà nước và số tiền
nộp thuế đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2015 là 443 triệu đồng so với
năm 2014, năm 2016 là 565 triệu đồng so với năm 2015.
- Về tình hình tài sản: Công ty có sự biến động tương đối ổn định, có thể do
lúc đầu mới đi vào hoạt động cho nên chưa mạnh dạn đầu tư nhiều để tăng
quy mô SXKD. Công ty cần sự thận trọng trong việc tìm hiểu và nắm bắt thị
trường, tìm hướng đầu tư phát triển đúng nhất. Tình hình tài sản và vốn đầu tư
tăng dần, (chủ yếu là TSCĐ và cơ sở hạ tầng). Tổng tài sản tăng dần, năm
2015 tăng 175.207trđ so với năm 2014, tức là tăng 142,3%; nhưng năm 2016
giảm -100.417trđ so với năm 2015, tức là giảm 33,7%. Trong cơ cấu tài sản
thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ nhiều hơn, chủ yếu công ty đầu tư vào TSCĐ,
mua mới trang thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư xây dựng công trình. TSDH
năm 2016 tăng 14.384trđ so với năm 2015, tức là tăng 47,6%; năm 2015 tăng
13.344trđ so với năm 2014, tức là tăng 79,2%. Điều này cho thấy, trong năm
2015 thì công ty đã đầu tư nhiều vào TSDH để thực hiện chiến lược phát triển
SXKD còn năm 2016 trong quá trình phát triển nên sự đầu tư giảm xuống

15



hoặc có thể do sự tác động của nền kinh tế có nhiều biến động không có lợi
cho việc SXKD mà công ty không có hướng đàu tư khác mà chỉ giữ sự ổn
định để quan sát sự thay đổi, chờ cơ hội thuận lợi nhất.
- Về vốn chủ sở hữu: 03 năm thì ít có sự biến động và được giữ ổn định. Năm
2016 tăng 1.571trđ tương ứng với tỷ lệ tăng 4,5% so với năm 2015, năm 2015
giảm 1.552trđ tương ứng với tỷ lệ giảm 4,2% so với năm 2014.
- Về số lượng lao động: Năm 2014 là 145 người trong đó 102 người là lao
động trực tiếp, 43 người là lao động gián tiếp. Đến năm 2016 là 195 người
trong đó 137 người là lao động trực tiếp, 59 người là lao động gián tiếp.
Trong giai đoạn 2014-2016, tổng số lượng lao động của công ty tăng đều đặn.
Điều này, là do trong thời gian vừa qua Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng
xây dựng chính vì vậy Công ty đã tăng thêm số lượng lao động để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Về thu nhập bình quân: năm 2014 là 84.600 triệu đồng/năm, năm 2015 là
84.600 triệu đồng/năm và năm 2016 là 98.520 triệu đồng/năm. Đó là nguồn
khích lệ rất lớn để người lao động luôn tận tâm gắn bó với công ty, hăng say
làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

16


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẢNG CÁO MẠNH HÙNG
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng cáo
Mạnh Hùng
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để đáp ứng như cầu quản lý tình hình tài sản, công ty đã xây dựng bộ
máy kế toán theo mô hình tập trung. Do là một doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực thương mại nên quy mô hoạt động không lớn, số lượng

nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều nên trong Phòng Kế toán thì một
nhân viên kế toán có thể đảm nhận từ hai đến ba phần hành kế toán cụ thể như
sau:
- 01 kế toán trưởng.
- 01 kế toán tổng hợp.
- 01 kế toán toán phần hành TM, TGNH đảm nhiệm luôn phần hành kế toán
tiền lương.
- 01 kế toán phần hành chi phí đảm nhiệm thêm phần hành kế toán hàng hóa,
doanh thu.
- 01 kế toán công nợ.
- 01 kế toán thuế.
- 01 thủ quỹ.
Phòng Kế toán gồm 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp và 05 kế
toán viên được thể hiện qua sơ đồ sau:

17


Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán

Kế toán

Kế toán


Kế toán

TM,

chi phí,

công nợ

thuế

TGNH,

hàng hoá,

Tiền lương

doanh thu

Thủ quĩ

(Nguồn: Phòng Kế toán)

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng
Là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân công
nhiệm vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính
của toàn công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính.
Kế toán tổng hợp
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng để thực hiện nhiệm vụ chung
của phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của

phòng khi được kế toán trưởng uỷ quyền. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế
toán, lập báo cáo tài chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong
công ty, thực hiện các phần hành kế toán còn lại chưa phân công, phân nhiệm
cho các bộ phận kế toán trên.

18


×