Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sau khi sinh đến khi cai sữa tại trại thành – thúy kỳ sơn hòa bình và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.12 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

VŨ HỮU TÙNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SAU
KHI SINH ĐẾN KHI CAI SỮA TẠI TRẠI THÀNH – THÚY, KỲ SƠN,
HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------


VŨ HỮU TÙNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SAU
KHI SINH ĐẾN KHI CAI SỮA TẠI TRẠI THÀNH – THÚY, KỲ SƠN,
HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

CNTY45N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ
của Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và trang trại chăn
nuôi lợn của công ty XNK BIOVET. Em cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt
tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân
trong gia đình.
Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s
Trần Nhật Thắng đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn em thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty XNK BIOVET, chủ
trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Vũ Hữu Tùng



ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ..................... 4
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 23
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy (HCTC) theo đàn và theo cá thể ở
lợn con sau khi sinh đến khi cai sữa nuôi tại cơ sở ......................................... 34
Bảng 4.3. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ................. 36
Bảng 4.4. Tình hình mắc tiêu chảy theo tính biệt ........................................... 40
Bảng 4.5. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn mắc tiêu chảy (n =174) .. 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn chết do mắc tiêu chảy theo tuổi (%) ............................... 42
Bảng 4.7. Hiê ̣u quả điều trị bệnh theo hai phác đồ ........................................ 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

DNA:

Deoxyribonucleic acid

ĐVT:


Đơn vị tính

E.coli:

Escherichia coli

HCTC:

Hội chứng tiêu chảy

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

T.G.E:

Transmissible Gastroenteritis

TT:

Thể trọng


VTM:

Vitamin

XNK:

Xuất nhập khẩu


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 4
2.1.3. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con ............................. 5
2.1.4. Một số loại vi sinh vật gây bệnh ........................................................... 12
2.1.5. Một số loại thuốc để điều trị hội chứng tiêu chảy................................. 14
2.2. Tổng quan các nghiên cƣ́u trong và ngoài nƣớc ...................................... 18
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc ................................................... 18

2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................. 20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nô ̣i dung tiến hành ................................................................................... 22
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 22
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 22


v

3.4.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 26
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 26
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 26
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 32
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................................. 33
4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy (HCTC) theo đàn và theo cá thể ở lợn
con sau khi sinh đến khi cai sữa nuôi tại cơ sở ............................................... 33
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo ngày tuổi .............. 36
4.2.3. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ........................................ 39
4.2.4. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của lợn con mắc tiêu chảy ...... 40
4.2.5. Kết quả điều tra số lợn chết do tiêu chảy theo ngày tuổi ...................... 42
4.2.6. Hiê ̣u quả điều trị HCTC ở lợn con theo hai phác đồ ............................ 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48

I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 48
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ............................................................................ 51
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong các nƣớc có sản lƣợng thịt tiêu thụ bình quân đầu
ngƣời không ngừng tăng lên qua các năm với mức tăng trƣởng khoảng 2,19 %
năm. Tính đến năm 2013, mỗi ngƣời Việt Nam tiêu thụ 49,3 kg thịt hơi
(tƣơng đƣơng khoảng 30 kg thịt xẻ/năm) chủ yếu là các sản phẩm về chăn
nuôi lợn.
Chính vì thế mà Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm đến công tác giống
và không ngừng nâng cao năng suất của ngành chăn nuôi lợn.
Hàng loạt các vấn đề quản lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã và đang
đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu giải quyết nhằm tiến kịp với trình độ chăn
nuôi của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt nƣớc ta là một
nƣớc thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên rất thích hợp cho các bệnh
truyền nhiễm phát triển mạnh và lây lan nhanh. Do đó sẽ gây ảnh hƣởng
không nhỏ đến ngành chăn nuôi lợn. Ngoài ra các yếu tố nhƣ giống thức ăn
dinh dƣỡng, điều kiện khí hậu thì công tác thú y là rất quan trọng quyết định
sự thành bại của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Riêng trên lợn con trong điều kiện nóng ẩm nhƣ nƣớc ta thì tình hình dịch
bệnh xảy ra còn rất phức tạp đặc biệt là hội chứng tiêu chảy lợn con ở các lứa
tuổi khác nhau. Vì vậy việc phòng và điều trị là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên với sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn, chúng
em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở

lợn con từ sau khi sinh đến khi cai sữa tại trại Thành – Thúy, Kỳ Sơn, Hòa
Bình và biện pháp phòng trị’’.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nâng cao đƣợc trình độ chuyên môn
- Nắm bắt đƣợc tình hình phát triển chăn nuôi ở địa phƣơng, phƣơng
pháp chăn nuôi đúng, cách phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở chăn nuôi.
- Biết đƣợc nguyên nhân và biện pháp điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại
trang trại lợn Thành – Thúy, Kỳ Sơn, Hòa Bình.
- Biết đƣợc triệu chứng, hiểu đƣợc nguyên nhân, biết cách chẩn đoán
điều trị Hội chứng tiêu chảy ở lợn con đạt kết quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành sử dụng các sản phẩm thuốc
của công ty cổ phần XNK Biovet. Trại có diện tích 1,8 ha nằm ở xã Dân Hạ Kỳ Sơn – Hòa Bình, trại nằm ở gần đƣờng giao thông nên rất thuận tiện cho
việc sản xuất. Trại cách khá xa khu dân cƣ nên ít ảnh hƣởng tới ngƣời dân,
đặc biệt là ô nhiễm mùi và tiếng ồn. Đồng thời cũng giúp cho trại có thể
phòng chống đƣợc dịch bệnh lây lan từ bên ngoài khu dân cƣ cũng nhƣ dịch

bệnh từ bên trong phát tán ra ngoài. Trại heo nái sinh sản Phan Tấn Thành nói
riêng và tỉnh Hòa Bình nói chung là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc
nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, mùa hè thƣờng nóng ẩm và
mƣa nhiều, mùa đông lạnh và khô hanh. Trại bắt đầu đƣợc xây dựng vào năm
2013 đến tháng 9 năm 2014 thì bắt đầu đi vào chăn nuôi. Trại gồm 2 khu là
khu hành chính và khu sản xuất. Khu hành chính gồm các phòng ban của trại
nhƣ phòng ở của cô chú chủ trại, phòng họp, nhà ăn và nhà ở cho công nhân.
Hệ thống phòng sát trùng tự động trƣớc khi vào khu vực sản xuất, có phòng
thay quần áo của công nhân và khu sản xuất gồm 5 dãy nhà gồm có 8 chuồng
với mỗi chuồng đều có diện tích là 700 m2, khu nuôi nhốt lợn đực có 80 m2.
Chuồng nuôi đƣợc xây dựng bằng gạch và xi măng. Mái đƣợc lợp hai lớp
bằng tôn. Đầu chuồng đƣợc lắp đặt dàn mát là những tấm lƣới lọc dày, bằng
giầy hút ẩm, có hệ thống tƣới nƣớc ẩm và hệ thống bạt che di động có thể
chắn gió, mƣa. Cuối chuồng đƣợc lắp đặt hệ thống quạt hút gió. Các ô chuồng
đƣợc thiết kế bằng khung sắt chắc chắn. Nền chuồng bầu đƣợc lát bắng các
tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng đẻ đƣợc lát bằng các tấm đan bằng nhựa
và tấm bê tông có lỗ đục. Nền chuồng hậu bị và chuồng nuôi lợn cai sữa đƣợc


4

láng bằng xi măng cát chắc chắn. Trong chuồng nuôi hậu bị và lợn cai sữa
còn có xây kênh nƣớc. Các máng ăn gồm có máng tự động, bán động bằng
inox, máng inox nhỏ cho lợn con tập ăn. Nguồn nƣớc uống cho lợn đƣợc lấy
từ nƣớc ngầm trên núi. Sau đó qua hệ thống lọc, rồi theo hệ thống ống dẫn
đến từng ô chuồng, tại đây có van uống đóng mở tự động khi lợn uống. Chất
lƣợng nƣớc ở đây đã đƣợc sở Tài nguyên và môi trƣờng kiểm tra và cấp giấy
phép đạt tiêu chuẩn chăn nuôi. Nhận thấy cách thức xây dựng chuồng trại ở
đây là phù hợp. Vì chuồng đƣợc xây theo hƣớng Nam nên mát về mùa hè và
ấm về mùa đông. Xung quanh chuồng có trồng cây xanh làm bóng mát. Tất cả

các thiết bị phục vụ chăn nuôi nhƣ điện, nƣớc, máng ăn, máng uống đƣợc
thiết kế chắc chắn, dễ lau chùi và bảo dƣỡng
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
* Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace - Yorkshire. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng.
* Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Chỉ tiêu

ĐVT

Số lƣợng lợn
2014

2015

11/2016

Lợn nái sinh sản

con

130

200

350

Lợn nái hậu bị


con

50

70

120

Lợn đực

con

2

4

7

Tính chung

con

182

274

477

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo

từng năm: Số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 50 con, tới năm 2015 tăng lên 120
con, nái sinh sản từ 130 con năm 2014 tăng lên 350 con ở tháng 11 năm 2016,


5

lợn đực cũng tăng theo số lƣợng lợn nái từ 2 đực năm 2014 tăng lên 6 đực
tháng 11 năm 2016.
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao,… trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phƣơng châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Phan
Tấn Thành là một gƣơng sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hƣớng công nghiệp hóa hiện nay.
2.1.3. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù của
đƣờng tiêu hóa. Hiện tƣợng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân, triệu
chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh, đƣợc gọi với nhiều tên khác nhau:
Tên chung nhất: Hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia).
Hội chứng tiêu chảy không nhiễm trùng (Non-ifectivediarrh)
Bệnh phân sữa (Milk-Scours)
Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của các bệnh truyền nhiễm nhƣ: Phó
thƣơng hàn, E.coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, rota virut.
Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất
hiện ở 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Ở lợn sơ sinh đến vài ngày tuổi
Giai đoạn 2: Ở lợn con theo mẹ
Giai đoạn 3: Ở lợn con sau cai sữa (Hoàng Văn Tuấn, 1998 [25]).
Ở nƣớc ta hội chứng tiêu chảy ở lợn xảy ra quanh năm, đặc biệt là vụ
đông xuân, khi thời tiết thay đổi đột ngột, vào nhƣng giai đoạn chuyển mùa

trong năm (Lê Văn Tạo và cs 1996 [19]).


6

Theo công trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta biết, tiêu chảy
là hội chứng bệnh lý liên quan đến rất nhiều các yếu tố, mà các yếu tố đó là
nguyên nhân. Có thể là nguyên nhân thứ phát, nguyên nhân nguyên phát,
nhƣng việc phân biệt đƣợc rõ ràng đâu là nguyên nhân gây ra tiêu chảy là vấn
đề không đơn giản. Song cho dù nguyên nhân nào gây hội chứng tiêu chảy,
thì hậu quả của chúng đều gây viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu
hoá và cuối cùng là một quá trình nhiễm trùng
* Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Trong lịch sử nghiên cứu về tiêu chảy, nhiều tác giả đã nghiên cứu về
nguyên nhân gây bệnh, làm cơ sở cho việc chữa trị. Tuy nhiên, tiêu chảy là
một hội chứng có liên quan đến các yếu tố là nguyên nhân nguyên phát. Vì
vậy việc xác định nguyên nhân gây tiêu chảy ở từng nơi và trong từng giai
đoạn khác nhau cũng thu đƣợc kết quả khác nhau.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [10], cho biết nguyên nhân chính gây ra
hội chứng tiêu chảy là các vi khuẩn đƣơng ruột E.coli có hại thuộc họ vi
khuẩn đƣờng ruột Enterro Bacteriae, chúng bao gồm nhiều chủng và nhiều
đặc tính kháng nguyên khác nhau.
Theo Nguyễn Đức Lƣu và cs (2003) [14], cho biết bệnh xảy ra có rất
nhiều nguyên nhân. Cho đến nay, chƣa có ai xác định đƣợc nguyên nhân
nào là nguyên nhân chính, nhƣng căn nguyên chính xác là các vi khuẩn
đƣờng ruột họ Enterro Bacteriae, trong đó vai trò quan trọng nhất là trực
khuẩn E.coli.
Có rất nhiều nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con nhƣng
nguyên nhân chính là vi khuẩn E.coli, ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân
khác nữa.

- Tiêu chảy do virus
Virus gây chứng tiêu chảy có thể trực tiếp từ lợn ốm sang lợn khỏe,
hoặc truyền gián tiếp qua phân, nƣớc tiểu, nƣớc mũi hay dụng cụ chăn nuôi


7

nhƣ Adenovirus (gây viêm ruột ỉa cháy), Coronavirus (gây viêm dạ dày tiêu
chảy truyền nhiễm - T.G.E), Calicivirus, Rotavirus (bệnh viêm ruột),
Herpesvirus (bệnh giả dại - Ạueszky), Pestisvirus (bệnh dịch tả lợn)…
- Tiêu chảy do vi khuẩn
Vi khuẩn gây tiêu chảy xâm nhập vào cơ thể lợn qua niêm mạc mũi,
miệng, đƣờng tiêu hóa.
Vi khuẩn E.coli gây lên thƣờng gặp nhất là bệnh phân trắng ở lợn con.
Ngoài ra còn gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và các loài vật nuôi khác.
Clostridium perfringens type C gây viêm ruột hoại tử và xuất huyết ở lợn.
Cầu trực khuẩn Amip gây bệnh kiết lỵ ở lợn, bê nghé,…
Do vi khuẩn Salmonella gây ra: Salmonella cholesrasuis và Samonella
typhumuriumlaf hai tác nhân gây tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa và vỗ béo.
Ngoài ra còn rất nhiều vi khuẩn gây nên tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân do ký sinh trùng gây ra như: Cầu trùng, sán lá ruột lợn,
giun đũa, giun lƣơn, giun kết hạt,… Trứng của chúng tồn tại trong phân, nƣớc
tiểu và lây nhiễm vào nguồn thức ăn, nƣớc uống, đặc biệt là các loại rau trồng
dƣới nƣớc. Khi vào trong cơ thể gặp điều kiện thuận lợi chúng biến thái, phát
triển thành ký sinh trùng gây bệnh.
- Do thức ăn, nước uống: Thức ăn bị ôi, mốc, thiếu dinh dƣỡng, khẩu
phần ăn không cân đối. Thức ăn dể lâu ngày, bảo quản không tốt, nhất là
nhiễm các loại vi sinh vật gây tiêu chảy nhƣ E.coli, Salmonella spp, nấm mốc.
Thức ăn giàu đạm, chất béo hoặc ăn quá nhiều dễ gây tiêu chảy.
Nƣớc uống thiếu, không sạch, nhiễm bẩn, nhiễm hóa chất, thuốc trừ

sâu, các kim loại nặng,…
- Do độc tố: Aflattoxin, nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu,…


8

- Do dinh dưỡng: Thiếu vitamin B1, B2, B12,... Thiếu khoáng nhƣ thiếu
Fe, Cu,... cũng là nguyên nhân dẫn đến vật nuôi bị tiêu chảy, bị rối loạn trao
đổi chất.
Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy đƣợc có rất nhiểu nguyên nhân gây
tiêu chảy cho vật nuôi. Điều này là đòi hỏi các nhà chăn nuôi cần nắm
đƣợc để có biện pháp phòng trị và chăm sóc tốt mới đem lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
* Cơ chế phát sinh tiêu chảy
Dƣới sự tác động cƣa các tác nhân gây bệnh đã gây ra hội chứng tiêu
chảy đƣợc giải thích theo cơ chế sau:
Thức ăn không tiêu ở ống tiêu hóa đã kích thích làm tăng áp lực thẩm
thấu (cao hơn áp lực thẩm thấu trong máu và tổ chức) sẽ kéo nƣớc vào trong
lòng ruột. Hoặc khi viêm ruột hay ngộ độc thức ăn, dịch nhầy và nƣớc tăng
lên gấp 80 lần so với bình thƣờng. Lƣợng dịch của ruột tăng lên sẽ kích thích
ruột tăng co bóp sẽ sinh tiêu chảy.
Giảm hấp thu nƣớc cũng dẫn đến tiêu chảy, bởi vì lƣợng nƣớc do ăn
uống vào hằng ngày cùng với dịch tiết của ruột trong một ngày có thể lên đến
10 lít. Bình thƣờng thì nƣớc đƣợc tái hấp thu ở thành ruột, do đó chỉ cần giảm
hấp thu ruột một chút là lƣợng nƣớc trong ruột rất lớn.
Tăng co bóp thành ruột: Dịch nhày và nƣớc trong lòng ruột quá
nhiều sẽ kích thích thành ruột tăng co bóp, nhanh chóng đẩy các chất ra
ngoài gây ỉa chảy.



9

* Triệu chứng chung:
Lợn bệnh có biểu hiện bỏ ăn, cơ thể suy nhƣợc, đôi khi có hiện tƣợng
nôn mửa.
Thân nhiệt lợn có thể tăng tùy theo nguyên nhân gây bệnh. Lợn tiêu
chảy dẫn đến mất nƣớc, niêm mạc cơ thể nhợt nhạt, lông xù, da nhăn nheo,
mắt trũng sâu, cơ thể gầy dộc. Phân lúc đầu có thể táo, sau lỏng (ở bệnh dịch
tả, phó thƣơng hàn), có thể sền sệt (ở các bệnh do giun sán), phân lỏng hoặc
vọt cần câu ở các giai đoạn cuối của bệnh phó thƣơng hàn hoặc dịch tả.
Phân có màu trắng hoặc vàng nhạt, chân đi lảo đảo, không định hƣớng,
đuôi và hậu môn luôn dính phân ở lợn con ỉa phân trắng. Ngoài những triệu
trứng trên thì tùy theo nguyên nhân gây bệnh mà có các biểu hiện khác nhau.
* Bệnh tích đại thể
Những lợn khi chết mổ khám thấy có một số biểu hiện bệnh lý ở các cơ
quan bộ phận của cơ thể: Dạ dày, ruột, gan, lách, tim, phổi.
Bệnh tích ở dạ dày có những biểu hiện nhƣ: chƣớng hơi, thức ăn chƣa
tiêu hóa hết.
Bệnh tích ở ruột: Chƣớng hơi, thức ăn chƣa tiêu, có màu vàng hoặc đỏ
thẫm có thể có xuất huyết điểm ở thành ruột.
Gan, lách, thận đều sƣng và xung huyết.
Bên cạnh những triệu chứng, bệnh tích chung thì tùy theo nguyên nhân
khác nhau lại có những biểu hiên bệnh tích khác nhau.
* Chẩn đoán bệnh
Dựa vào nguyên nhân và cơ chế gây bệnh chúng ta có thể thấy các triệu
chứng thể hiện khác nhau.
Chẩn đoán lâm sàng tiêu chảy là khát nƣớc, tính đàn hồi của da giảm,
lợn con bỏ bú, bỏ ăn hoàn toàn, nhiệt độ tăng đến 40oC, đó là khi bệnh nặng,
bệnh tích điển hình chia thành 2 thể:



10

+ Quá cấp tính: Lợn chết nhanh, ăn ít hoặc bỏ ăn hoàn toàn, đi lại siêu
vẹo, phân màu trắng đục, lầy nhầy, trƣớc khi chết bị co giật ở chân.
+ Cấp tính: Mặt phù thũng, phân lỏng màu vàng xám, trƣớc khi chết
cũng có cơn co giật, rồi kiệt sức mà chết.
* Các biện pháp phòng bệnh
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và lợn nói riêng do rất nhiều
nguyên nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp,
tác động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố nhƣ: Tác động vào môi trƣờng, đối
tƣợng lợn con và lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú
sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trƣớc khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con;
chống ẩm, chống bẩn, chống lạnh.
- Với môi trƣờng chăn nuôi:
+ Chuồng trại phải đƣợc quy hoạch, thoáng mát, sạch sẽ đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
+ Hạn chế lạnh và sự giao động nhiệt độ thất thƣờng.
+ Nƣớc uống thức ăn phải đầy đủ, đảm bảo vệ sinh.
+ Nuôi tách riêng từng loại lợn, riêng lợn con nên nuôi trên sàn.
- Với giống lợn:
+ Chọn giống lợn có sức đề kháng cao với vi khuẩn đƣờng ruột
nói chung.
+ Chọn lợn không bị võng lƣng để tránh các hàng vú bị kéo lê dƣới nền
khi sinh sản và cho con bú.
- Công tác quản lý chăm sóc:
+ Nuôi lợn nái, lợn con với mật độ vừa phải.
+ Giảm các yếu tố gây stress: Không thay đổi thức ăn, thời tiết, khí hậu
đột ngột, thừa hoặc thiếu chất trong thức ăn, khẩu phần ăn cân đối, thức ăn
không bị nấm mốc.



11

+ Tập cho lợn ăn sớm có nƣớc uống đầy đủ.
+ Không vận chuyển nhập lợn từ nơi có bệnh chƣa đƣợc kiểm tra và
điều trị triệt để. Phải có thời gian trống chuồng thích hợp trƣớc khi nhập
đàn mới.
+ Thực hiện nguyên tắc tất cả cùng xuất, cùng nhập để việc tẩy uế
chuồng trại đƣợc tiến hành dễ dàng và hiệu quả.
- Vệ sinh thú y:
+ Thu dọn phân thƣờng xuyên đƣa ra xa khu vực chăn nuôi, ủ theo hệ
thống sinh học hoặc sử dụng hệ thống biogas.
+ Rửa và khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, trƣớc khi nhập đàn
mới dùng thuốc sát trùng với nồng độ thích hợp.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Việc tiêm phòng vắc xin là biện pháp có hiệu quả cao trong phòng các
bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy cho lợn, tạo miễn dịch chủ động cho gia súc.
Để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con đạt hiệu quả cao thì nên kết hợp
dùng vắc xin cho cả lợn con và lợn mẹ.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trƣờng nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào
đó khi đƣa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa,…
Sử dụng chế phẩm sinh học Subcolac để phòng hội chứng tiêu chảy,
Subcolac là một hỗn hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống: Bacilus subtilis,
Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac đƣợc đƣa vào đƣờng tiêu
hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích để lặp lại sự cân
bằng hệ vi sinh vật trong đƣờng ruột.
Dùng men vi sinh vật cho lợn uống hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn

con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi hôi chuồng.
* Điều trị hội chứng tiêu chảy


12

Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra. Muốn điều trị có kết
quả tốt, trong từng trƣờng hợp cụ thể, phải tìm đƣợc nguyên nhân chính và
mỗi nguyên nhân gây bệnh có một cách điều trị khác nhau.
Sau khi loại bỏ căn nguyên chính. Điều trị theo nguyên tắc chung:
Thải trừ chất chứa trong dạ dày và ruột, bảo vệ niêm mạc đƣờng tiêu hoá, ức
chế sự lên men, đề phòng sự trúng độc và tăng cƣờng thể lực cho con vật, lập
lại sự cân bằng nƣớc và điện giải, lập sự cân bằng của hệ vi sinh vật đƣờng
ruột (Nguyễn Bá Hiên, 2001 [6]).
Do hội chứng tiêu chảy thƣờng sẽ dẫn đến loạn khuẩn đƣờng ruột, bội
nhiễm E.coli và Salmonella nên việc sử dụng các loại kháng sinh trong điều
trị là không thể thiếu đƣợc. Nhƣng ở những chủng vi khuẩn có khả năng gây
bệnh nhƣ E.coli, Salmonella có thể hình thành tính kháng thuốc, do đó nên
làm kháng sinh đồ cho những giống gốc đã phân lập đƣợc từ gia súc bệnh.
Theo Đỗ Tất Lợi (2004) [13], cho biết sử dụng các loại cây thảo dƣợc
để điều trị tiêu chảy khá tốt cho lợn.
Cho tới nay việc thanh toán hoàn toàn hội chứng tiêu chảy ở một cơ sở
chăn nuôi là một việc khó, cần kết hợp nhiều biện pháp tổng hợp. Ngoài việc
đảm bảo chăm sóc nuôi dƣỡng, cần chú ý gia súc ở giai đoạn non vì chúng dễ
mẫn cảm với mầm bệnh. Đối với gia súc lớn, đặc biệt là gia súc sinh sản cần
theo dõi thƣờng xuyên phát hiện những con bị bệnh, điều trị kịp thời vì chính
con mẹ mang bệnh sẽ là nguồn lây bệnh cho lợn con.
Cuối cùng, cần phải kết hợp điều trị với các khâu chăm sóc, nuôi
dƣỡng và vệ sinh thú y thật tốt mới có thể ngăn chặn và khống chế đƣợc bệnh
2.1.4. Một số loại vi sinh vật gây bệnh

+ Escherichia coli (thƣờng đƣợc viết tắt là E.coli) hay còn đƣợc gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong


13

đƣờng ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần
của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E.coli trong nƣớc ngầm là một chỉ thị
thƣờng gặp cho ô nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và
thƣờng đƣợc sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram (-), hình gậy ngắn, kích thƣớc
2 - 3 x 0,6 µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động đƣợc, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố: Nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu đƣợc nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56oC
trong vòng 10 - 30 phút. Dƣới tác dụng của formol và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: Là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
- Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến

nhƣ: Salmonella

typhimurium,


Salmonella

cholera và Salmonella

ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram (-), hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích
thƣớc khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dƣơng tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dƣơng tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính).


14

- Dễ mọc trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng.
- Nhiệt độ phát triển từ 5 – 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhƣng nó có thể phát triển đƣợc ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 500C trong
1 giờ, ở 70oC trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
- Ở nồng độ muối 6 – 8 % vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối
là 8 – 19 % sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Nhƣ Thanh và
cs, 1997 [21]).
2.1.5. Một số loại thuốc để điều trị hội chứng tiêu chảy
2.1.5.1. Các thuốc thường dùng
- Lợn con từ 1 – 10 ngày tuổi: Tiêm marflo - LA, marphamox - LA cho
lợn mẹ với liều 1ml/10kgTT (1 mũi têm tác dụng kéo dài 48 giờ), sau đó cho
lợn con uống coli oral.
- Lợn con từ 11 - 65 ngày bị tiêu chảy: Tiêm 1 mũi marflo - LA,

marphamox - LA duy nhất sẽ tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy và khỏi 80
– 90 %. Nếu đã tiêm marflo - LA, marphamox - LA mà không khỏi là do lợn
bị nhiễm virut viêm dạ dày ruột hoặc cầu trùng.
Khi đó kiểm tra:
- Nếu thấy lợn con tiêu chảy lây lan nhanh thì tiêm gluco – K – C –
namin + atropin và cho uống điện giải gluco – K – C và lòng đỏ trứng gà.
- Nếu thấy lây lan chậm cho uống bigcoc, qinocoli và hạn chế ẩm ƣớt.
2.1.5.2. Thuốc dùng trong đề tài
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho những lợn con mắc hội chứng
tiêu chảy sử dụng 2 loại thuốc: Nor - 100, Nova – amcoli.
* Nor - 100
- Thành phần mỗi ml chứa: Norfloxacin 10 %
- Cơ chế tác dụng:


15

Quynolone (flumequyn, norfloxacin, enrofloxacin, ciprofloxacin,
difloxacin, marbofloxacin, ofloxacin,...) là nhóm kháng sinh nhân tạo gồm
những dẫn xuất của quynolein. Quynolone đầu tiên (acid nalidixic) có phổ
kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn Gram âm), đƣợc sử dụng vào những
năm 1960. Quynolone đƣợc fluor hóa gọi là fluoroquynolone đã đƣợc đƣa vào
sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquynolone có phổ kháng
khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Kháng sinh
nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu hết
các cơ quan: Phổi, gan, mật, xƣơng, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy,... và
qua đƣợc hàng rào nhau thai. Fluoroquynolone bài thải chủ yếu qua đƣờng
tiết niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquynolone là ức chế tổng hợp acid nucleic. Sự nhân đôi

Deoxyribonucleic acid (DNA) bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra
làm hai, mỗi bên là một khuôn để gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắt
bổ sung.
Enzyme DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid, enzyme DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo
thành các vòng xoắn. Quynolone (acid nalidixic và các fluoroquynolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế
enzyme DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn Gram (-)
và Gram (+). Nhƣng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp acid nucleic này
mà kháng sinh nhóm fluoroquynolone đƣợc cho là có nguy cơ gây đột biến
gene, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai, và khuyến cáo là
không nên dùng kháng sinh nhóm fluoroquynolone cho động vật mang thai,
động vật sinh sản và làm giống.
- Công dụng: Điều trị cho heo mắc bệnh về tiêu chảy, thƣơng hàn và
phó thƣơng hàn
- Cách dùng:


16

Tiêm bắp thịt hoặc dƣới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5-7kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/8-10kg TT/ngày
* Nova – amcoli
- Thành phần mỗi ml chứa: Ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng:
Ampicillin (Anh ngữ: Ampicillin; Pháp ngữ: Ampicilline) là kháng
sinh phổ rộng thuộc nhóm beta-lactam, tức là nhóm kháng sinh có cấu trúc
phân tử gồm khung beta-lactam, trên đó có các nhóm trí hoán. Cùng trong

nhóm beta-lactam với ampicillin, còn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin.
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài da nhƣ viêm bì có mủ, áp
- xe, đầu đinh,... viêm tai giữa, bàng quang và thận.
Để đạt đƣợc hiệu quả, Ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với
các protein. Các protein gắn Ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bƣớc trong quá
trình sinh tổng hợp của thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng
nghìn phân tử trên một tế bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicilin rất khác
nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở việc
tổng hợp thành tế bào qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào.
Sự ly giải diễn ra qua trung gian là các enzym tự ly giải thành tế bào vi
khuẩn kháng sinh beta-lactam gây cản trở bằng một chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các Ampicilin có đƣợc phần lớn là nhờ sản sinh betalactam. Để khắc phục điều này, ngƣời ta đã tạo ra một số chất ức chế betalactama: Axít clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử


17

beta-lactam nhƣng bản thân chúng ít hoặc không có hoạt tính kháng khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta-lactam bằng cách gắn vào vị trí hoạt động của
enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷ hay còn đƣợc gọi là các ức chế
"tự sát". Việc bổ sung chất ức chế, nhƣ: Acid clavulanic hoặc sulbactam, sẽ
tái lập hoạt tính của Ampicilin chống lại vi sinh vật sản sinh beta-lactamase.
Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinh beta-lactam có vẻ là trung gian tạo ra
tính kháng của Staphylococcus aureus kháng methicillin.
- Công dụng: Tiêu chảy sƣng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dƣới da

Dùng liên tục trong 3 - 5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1 ml/5 – 7 kgTT/ng
Lợn, trâu, bò: 1 ml/5 – 10 kg TT/ngày
* Thuốc bổ trợ B - complex
- Thành phần:
Vitamin B1 ................ 6000 mg
Vitamin B2 .................1500 mg
Vitamin B5..................1250 mg
Vitamin B6 ................ 1000 mg
Vitamin B12 ................100 mcg
Vitamin H (Biotin).......150 mcg
Vitamin PP..................5000 mg
Tá dƣợc vđ.....................1000 g
- Công dụng:
+ Bồi bổ cơ thể, phòng ngừa các bệnh thiếu hụt VTM, các hội chứng
stress do thay đổi thời tiết, chuyển đàn, tiêm vắc xin.
+ Kích thích tiêu hóa, tăng độ thèm ăn cho gia súc gia cầm. Chống mổ
lông, rụng lông. Tăng sản lƣợng trứng cho gà đẻ, heo nái đẻ sai, phòng bệnh
teo cơ, liệt, thiếu máu, nhiễm độc chì, arsen.


18

+ Giúp heo con ăn khỏe, da hồng hào, tăng trọng nhanh.
- Cách dùng và liều lƣợng: Pha nƣớc uống, hoặc trộn thức ăn với liều
trung bình: 1 g/3 lít nƣớc uống hoặc trộn với 1 - 2 kg thức ăn, dùng liên tục
trong 7 - 10 ngày hoặc suốt thời kỳ nuôi dƣỡng.
2.2. Tổng quan các nghiên cƣ́u trong và ngoài nƣớc
2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định rằng trong chăn nuôi

tiêu chảy là hội chứng nan giải gây thiệt hại kinh tế nhiều nhất.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [20] , cho biết nhất thiết lợn con sơ sinh
phải đƣợc bú sữa đầu để cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Vì trong
sữa đầu có nhiều albumin và globulin cao hơn sữa thƣờng. Đây là chất chủ
yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì vậy, cần phải chú ý cho lợn con
đƣợc bú sữa đầu để đảm bảo cho sự phát triển của lợn con.
Theo Lê Hữu Phƣớc (1997) [18], cho biết tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn
con thay đổi theo sự biến đổi của nhiệt độ, ẩm độ, và tƣơng quan nghịch với
nhiệt độ không khí, do đó để hạn chế lợn con mắc phân trắng thì ngoài biện
pháp về dinh dƣỡng, cần đảm bảo chế độ tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp.
Theo Lê Văn Nam và cs (1998) [15], cho biết bệnh lợn con chủ yếu do
E.coli gây ra. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác nhƣ: Chuồng trại bẩn,
ẩm ƣớt, sữa đầu ít, chăm sóc nái chửa không đúng kỹ thuật và do bất lợi về
thời tiết.
Theo Phạm Hùng và cs (2002) [9], cho biết khi nghiên cứu về ''sự biến
động hàm lƣợng kháng thể thụ động chống virus dịch tả ở lợn con" cho biết:
Khi lợn mẹ đƣợc miễn dịch thì chúng sẽ truyền kháng thể cho lợn con qua sữa
đầu. Trong 7 ngày đầu tiên, hầm lƣợng kháng thể ở lợn con và lợn mẹ là
tƣơng đƣơng nhau. Lƣợng kháng thể thụ động giảm dần theo thời gian nhƣng
với tốc độ khác nhau giữa các đàn và cá thể trong cùng một đàn. Có những
lợn lƣợng kháng thể thụ động còn khả năng bảo hộ sau 7 tuần tuổi.


×