Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (orchidaceae spp) tại xã cao trĩ, vườn quốc gia ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.48 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRƢƠNG NGỌC THAO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA
CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI XÃ CAO TRĨ,
VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRƢƠNG NGỌC THAO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA
CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI XÃ CAO TRĨ,
VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Trƣơng Quốc Hƣng

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lƣợng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra
trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phƣơng pháp làm việc, năng lực công
tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài Lan (Orchidaceae spp) tại xã
Cao Trĩ, Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, các thầy, cô giáo và đặc
biệt là thầy giáo ThS. Trƣơng Quốc Hƣng ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ
bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2017
Sinh viên


Trương Ngọc Thao


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của giảng viên ThS. Trƣơng Quốc Hƣng
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
chung thực, khách quan và chƣa hề sử dụng cho một khóa luận nào.
Nô ̣i dung khóa luận có tham khảo và sƣ̉ dụng các tài liê ̣u , thông tin đƣơ ̣c đăng
tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Ngƣời viết cam đoan

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

ThS. Trƣơng Quốc Hƣng

Trƣơng Ngọc Thao

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ và tên)



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Các thông số đƣợc phân tích mẫu đất............................................. 25
Bảng 4.1: Hình thái thân, rễ, hoa, quả của các loài Lan ................................. 26
Bảng 4.2: Danh lục các loài Lan ..................................................................... 31
Bảng 4.3. Cấp độ bảo tồn các loài Lan ........................................................... 32
Bảng 4.4. Phân bố các loài Lan theo tuyến ..................................................... 33
Bảng 4.5. Phân bố các loài Lan theo độ cao so với mực nƣớc biển ............... 36
Bảng 4.6. Phân bố các loài Lan theo trạng thái rừng ...................................... 38
Bảng 4.7: Các loài Lan ngƣời dân trồng ......................................................... 39
Bảng 4.8.Các loài cây chủ của các loài Lan thƣờng cộng sinh ...................... 41
Bảng 4.9: Độ tàn che nơi các loài Lan phân bố .............................................. 42
Bảng 4.10: Bảng nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi Lan phân bố ....................... 43
Bảng 4.11. Đặc điểm lý tính của đất nơi địa Lan phân bố .............................. 45
Bảng 4.12. Đặc điểm hóa tính của đất nơi địa Lan phân bố ........................... 46


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN

Tiếng Anh
Association of South

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp

East Asian Nations


Liên Hiệp Quốc
Đa dạng sinh học

ĐDSH
DNA

Acid deoxyribonucleic

Food and Agriculture
Organization
International Union for

IUCN

Axit deoxyribonucleic
Diện tích đất tự nhiên

DTĐTN
FAO

Tiếng Việt

Conservation of Nature
and Natural Resources

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên
và tài nguyên thiên nhiên


KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học và Kỹ thuật

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

TB

Trung bình

USD
VQG

United States dollar

Đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ
Vƣờn quốc gia


v
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học.................................................................................................................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ................................................ 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới ......................................5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................................7
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .................................................................................. 17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .........................................................17
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế, xã hội .....................................................18
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 20
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 20
3.3.1. Các đối tƣợng rừng cần điều tra ......................................................................20
3.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ngƣời dân ................................................................20
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến.....................................................................21
3.3.4.Điều tra đặc điểm hình thái của các loài Lan ...................................................23
3.3.5. Điều tra đặc điểm sinh thái học .......................................................................23
3.3.6. Phƣơng pháp xác định nhiệt độ và độ ẩm .......................................................24



vi
3.3.7. Lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất................................................................24
3.4. Phƣơng pháp nội nghiệp................................................................................................... 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................... 25
4.1. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân hạng bảo tồn các loài Lan ................................ 26
4.1.1. Đặc điểm hình thái các loài lan .......................................................................26
4.1.2. Đặc điểm phân loạicủa các loài Lan ..............................................................30
4.1.3. Đặc điểm phân hạng bảo tồn các loài Lan ......................................................32
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài Lan ................................................................................. 33
4.2.1. Phân bố theo tuyến ..........................................................................................33
4.2.2. Phân bố theo độ cao ........................................................................................35
4.2.3. Phân bố theo trạng thái rừng ...........................................................................37
4.2.4 Các loài Lan đƣợc ngƣời dân thu hái và gây trồng ..........................................39
4.3. Đặc điểm sinh thái của các loài Lan ................................................................................ 41
4.3.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài Lan thƣờng cộng sinh ........................41
4.3.2. Đặc điểm về ánh sáng, độ tàn che nơi các loài Lan phân bố .........................42
4.3.3. Đặc điểm nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi các loài Lan phân bố......................43
4.3.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ..........................................................................44
4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố ...............................................45
4.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan ........................... 47
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................47
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................47
4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài....................................................... 48
4.5.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn ...............................................................................48
4.5.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài ....................................................................49
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 50
5.1. Kết luận.............................................................................................................................. 50
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hoa phong Lan là một trong những loài hoa mang vẻ đẹp kiêu sa, kiều diễm
nhƣng cũng rất hoang dại. Loài hoa này mang trong mình những nét đẹp cuốn hút làm
say mê biết bao ngƣời, hoa lan có hàng trăm loại khác nhau đƣợc phân bổ khắp mọi nơi
trên thế giới. Và Việt Nam cũng là một quốc gia có nhiều loài hoa lan cƣ trú.
Hoa phong lan tại Việt Nam khá đa dạng, chúng có nhiều chủng loại, hình
dáng và màu sắc khác nhau. Để phân chia chủng loại lan các nhà nghiên cứu dựa
trên những đặc điểm sinh học của chúng, hiện nay phong lan Việt Nam có 2 loại
chính là phong lan và địa lan. Nếu loài hoa phong lan sống dựa trên việc bám vào
các thân cây chủ mọc trên núi cao hoặc trong rừng thì địa lan lại sống nhờ vào mặt
đất, chúng mọc nhiều ở các khu vực gần bờ suối, sƣờn núi hoặc dƣới những tán
rừng lớn.
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc chung
quanh một cái môi elip, nhƣng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác thƣờng. Hoa
lan có loại cánh tròn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào, có loại xoè ra có
những đƣờng chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có vòi quấn quýt, có
những hoa giống nhƣ con bƣớm, con ong. Hoa lan có những bông nhỏ nhƣng cũng
có bụi lan rất lớn và nặng gần một tấn.
Hƣơng lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào, thanh
cao, vƣơng giả. Tại Thái lan có một loại lan đƣợc giấu tên và đƣợc bảo vệ rất
nghiêm ngặt, hƣơng thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng sản xuất nƣớc hoa
danh tiếng. Hoa lan nếu đƣợc nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp có thể giữ
đƣợc nguyên hƣơng, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai tháng, có những giống lâu
đến 4 tháng, có những giống nở hoa liên tiếp quanh năm.



2
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều
nơi trên thế giới và Việt Nam.
Tại Việt Nam, lan mọc và sinh trƣởng nhiều nhất tại Đà Lạt, nơi có khí hậu
mát mẻ và ôn hòa quanh năm. Theo thống kê chƣa chính xác số lƣợng lan tìm thấy
tại Đà Lạt lên tới 200 loài và có 5 loài lan lần đầu tiên đƣợc phát hiện trên thế giới.
Với ngƣời dân trồng lan tại Đà Lạt chúng đƣợc phân ra thành 3 loại là thổ lan, thạch
lan và phong lan. Thổ lan chính là lan đất, mọc chủ yếu ở bờ suối, nơi đất ẩm, thạch
lan là lan đá sống chủ yếu ở các khe hay trên sƣờn núi đá có nhiều rêu xanh. Còn
phong lan sinh trƣởng cộng sinh trên những thân cây khỏe mạnh khác.
Do có giá trị kinh tế cao, đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích, các loài lan rừng đã bị
khai thác kiệt quệ.
Để tìm hiểu một số đặc điểm sinh học, phân bố của các loài Lan trong điều
kiện sinh cảnh tự nhiên ở VQG Ba Bể phục vụ công tác bảo tồn và phát triển các
loài Lan rừng, thì việc triển khai nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học và phân bố của các loài Lan (Orchidaceae spp) tại xã Cao Trĩ Vƣờn
Quốc Gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”là cần thiết.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu đặc điểm sinh học các loài Lan rừng.
- Đặc điểm phân bố của các loàiLan tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
cácloài Lan nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan

trong khu vực nghiên cứu.


3
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết đƣợc tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và các
loài lan nói riêng.
- Biết đƣợc tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng hiện nay.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
- Về cơ sở sinh học:
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần
phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học
của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó
giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
- Về cơ sở bảo tồn:
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ
Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hƣớng dẫn, thúc đẩy công tác bảo
vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Sách đỏ Việt Nam (2007) [11], phần II thực
vật, đã công bố Việt Nam có 66 loài Lan thuộc nhóm bị đe doạ, gồm:
4 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
10 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [8]: Về quản lý thực vật rừng, động

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đƣa vào phụ lục danh mục quản lý một số loài
thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc biệt có một số
loài Lan thuộc nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử
dụng vì mục đích thƣơng mại) Gồm:
Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilus spp.
Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilum spp.
Và nhóm IIA: (Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thƣơng mại) gồm:
Tất cả các loài trong chi Lan một lá - Nervilia spp.
Loài Thạch hộc (Hoàng phi hạc) - Dendrobium nobile.


5
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới
*Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với tốc
độ ƣớc tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tƣơng đƣơng 0,7% tổng diện tích rừng
nhiệt đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Rừng nhiệt đới đƣợc xem nhƣ những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học
(ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [16], nên sự suy thoái về số
lƣợng lẫn chất lƣợng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH.
Vì vậy, việc phát triển những chiến lƣợc hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát
triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận đƣợc sự quan tâm của
nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những
chiến lƣợc hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh
thái rừng nhiệt đới đang nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều
dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang đƣợc tiến hành trên quy
mô toàn cầu. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là:
1. Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên)

2. Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen)
3. Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên.
Nhƣ vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn
nguồn gen trong chiến lƣợc bảo vệ đa dạng sinh học (FAO, 1983). Bảo tồn nguồn gen
thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài.
Đặc điểm của nguồn gen các loài Lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng
loại, trong đó có một số lớn là chƣa có ích hoặc chƣa biết giá trị sử dụng của chúng,
số loài đƣợc gây trồng và sử dụng không nhiều. Nên ngoài nhiệm vụ bảo tồn tính đa
dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen các loài Lan rừng còn có nét đặc thù là phải gắn
với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với
các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính.


6
* Tổng quan về các loài Lan
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều
nơi trên thế giới. Gần nhƣ có mặt trong mọi môi trƣờng sống, ngoại trừ các sa
mạc và sông băng. Phần lớn các loài đƣợc tìm thấy trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu
là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng đƣợc tìm thấy tại các vĩ độ cao
hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo Macquarie, gần
với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6 –11% số lƣợng loài thực vật có hoa.
Danh sách dƣới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
+ Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
+ Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
+ Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
+ Châu Đại Dƣơng: 50 - 70 chi
+ Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
+ Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
* Những nghiên cứu về Lan
Cây hoa Lan đƣợc biết đến đầu tiên từ năm 2800 trƣớc công nguyên, trải qua

lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh đƣợc
giống mới đem lại kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và sản suất hoa Lan
trên thế giới ngày càng đƣợc quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc biệt nhất là Thái Lan.
Cây Lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến Lan (đƣợc tìm ra đầu tiên ở
Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán Địa Lan. Ở Phƣơng
Đông, Lan đƣợc chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hƣơng thơm tuyệt vời
của hoa. Vì vậy trong thực tế Lan đƣợc chiêm ngƣỡng trƣớc tiên là lá chứ không
phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã chứ không ƣa
phô trƣơng sặc sỡ).
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến Phong Lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc đến
hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà Phong Lan đã đi khắp các
miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc Đính rồi Kiến Lan... Lan
chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới hơn 400 năm nay.


7
Địa Lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ Lan là một loại hoa Lan khá phổ
thông, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất thông
dụng cho việc trang trí trƣng bày. Hiện nay nƣớc Mỹ có nhiều vƣờn Địa Lan dùng
cho kỹ nghệ cắt bông nhƣ Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhƣng cũng phải
nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nƣớc Âu Châu và Á châu để cung ứng cho thị
trƣờng trong nƣớc.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
* Tổng quan về nghiên cứu sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là
cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa
suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm
môi trƣờng...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [1]. Đã nêu
tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác

động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải
qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài
thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc
tính đƣợc di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh.
Con ngƣời tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc,
nuôi dƣỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng
các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trƣờng Lê Mộng Chân (2000) [1].
Phan Kế Lộc (1970) [6], Đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức đánh giá
tổ thành loài rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1978) [14], Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ
Nguyễn Thế Hƣng, Hoàng Chung (1995) [4], Khi nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã
phát hiện đƣợc 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.


8
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [8], Đã thống kê thành phần loài của VQG có
khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ
thuộc ngành: Dƣơng xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này đƣợc xếp thành 8 nhóm
có giá trị khác nhau
Lê Ngọc Công (2004) [2], Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468
chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thƣờng xanh, trong đó có nhiều cây quý nhƣ:
Lim, Dẻ, Trai, Nghiến
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [3], Nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ khác
nhau. Các nghiên cứu có liên quan
Đỗ Tất Lợi (1995) [7], trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái

bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang dại hữu ích
làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
VQG Ba Bể có 1.281 loài thực vật thuộc 162 họ, 672 chi, trong đó có nhiều
loài thực vật quý hiếm có giá trị đƣợc ghi vào Sách Đỏ của Việt Nam và Thế giới.
Các loài cây gỗ quý, hiếm nhƣ: Nghiến, Đinh, Lim, Trúc dây… Đây là khu vực
đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc
hữu cao nhất về loài Lan không chỉ của Việt Nam mà còn của cả toàn vùng Đông
Nam Á. Ở đây có 182 loài Lan, một số loài Lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy
nhất ở vùng này.
*Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Năm 1987, Ủy ban KHKT Nhà nƣớc (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) đã
ban hành Quy chế tạm thời về Bảo tồn nguồn gen [9], làm cơ sở cho các nghiên
cứu bảo tồn nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở nƣớc ta. Mƣời
năm sau, vào năm 1997, Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành chính thức Quy chế
này. Viện Khoa học Lâm nghiệp đƣợc chỉ định làm cơ quan đầu mối của công tác
bảo tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn
gen cây rừng” từ năm 1988 đến nay. Nội dung các nghiên cứu bao gồm: Xây dựng


9
các khu bảo tồn ex situ (vƣờn sƣu tập, vƣờn thực vật, quần thụ bảo tồn). Từ năm
1989, đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây rừng” do Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam làm chủ trì đã thực hiện công việc điều tra khảo sát, xây dựng
phƣơng án bảo tồn, thu thập hạt giống, cây con hoặc cành hom và xây dựng một số
khu sƣu tập, quần thụ bảo tồn cho hàng trăm loài cây rừng quý hiếm và/hoặc có giá
trị kinh tế. Cụ thể là 53 loài cây lá kim, 42 loài thuộc 6 chi Dầu, 216 loài/phân loài
của 25 chi tre, và 107 loài cây lá rộng khác đã đƣợc điều tra và lên danh sách, từ đó
làm cơ sở cho chọn lọc loài bảo tồn và đánh giá mức độ đe dọa theo tiêu chí của
IUCN (2001). Cho tới nay, gần 80 ha quần thụ bảo tồn ex-situ và trên 60 ha rừng
trồng bảo tồn của 192 nguồn gen thuộc 84 loài, trong đó có 100 nguồn gen của 38

loài quý hiếm, đã đƣợc xây dựng tại Ba Vì - Hà Nội, Cầu Hai - Phú Thọ, Xuân Sơn
- Phú Thọ, Lƣơng Thịnh - Yên Bái; Bến En - Thanh Hóa, Măng Linh - Lâm Đồng,
Đakplao - Đắk Nông, Bình Thuận, Bầu Bàng - Bình Dƣơng, Cát Tiên - Đồng Nai
và Cà Mau. Bên cạnh đó, công tác bảo tồn hạt giống cũng đã bƣớc đầu đƣợc tiến
hành cho 1000 lô hạt cá thể và xuất xứ của các loài nhƣ Keo tai tƣợng, Keo lá tràm,
Keo lá liềm, Bạch đàn uro, Bạch đàn pellita, Bạch đàn grandis và Bạch đàn camal.
Sử dụng hai loại chỉ thị phân tử RAPD và DNA lục lạp (cpADN) đánh giá mối
quan hệ di truyền giữa các loài cây (cho 17 loài thuộc 6 chi họ Dầu và 12 loài cây
họ Dầu) và đánh giá đa dạng di truyền trong loài (cho Linh xanh, Gõ đỏ, Giổi
xƣơng, Giổi xanh, Pơ mu, Sao lá hình tim, Bách xanh) đã đƣợc chú trọng thực
hiện. Nghiên cứu nhân giống sinh dƣỡng đã thành công cho nhiều loài cây bản địa.
Công tác tƣ liệu hóa trên máy vi tính danh sách giống (xuất xứ và lô hạt) của 16 loài
Bạch đàn, 31 loài Keo, 6 loài Thông, 10 loài Tràm, và 2 loài Phi lao.
Do không thể bảo tồn tất cả các loài hiện có, mặt khác bảo tồn nguồn gen
nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài của công tác cải thiện giống, vì vậy công tác bảo
tồn nguồn gen ở Việt Nam đã định hƣớng tập trung vào các loài cây ƣu tiên theo 4
nhóm đối tƣợng chính, xếp theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau:
- Các loài cây có ý nghĩa kinh tế cao, đang có nguy cơ bị diệt chủng.
- Các loài cây có giá trị khoa học, đang có nguy cơ tuyệt chủng cao.


10
- Các loài cây bản địa quý phục vụ trồng rừng, ƣu tiên các loài bị đe dọa.
- Các loài cây nhập nội quý phục vụ trồng rừng.
* Tình hình tài nguyên rừng và công tác bảo tồn nguồn gen ở khu vực.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với
4 tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên và Tuyên Quang. Tỉnh đƣợc tái lập ngày
01 tháng 01 năm 1997, hiện có 8 đơn vị hành chính (1 thành phố, 7 huyện) với 122
xã, phƣờng, thị trấn. Diện tích đất tự nhiên 4.859 km2, dân số 300.000 ngƣời, gồm
7 dân tộc anh em (Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa và Sán Chay) sinh sống,

trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%.
Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng
Đông Bắc (95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng, phong phú.
Ngoài khả năng cung cấp gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, thực vật quý
hiếm, có giá trị và đƣợc coi là một trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng
Đông Bắc.
Về động vật, hiện nay tập trung ở khu vực núi đá VQG Ba Bể thuộc huyện
Ba Bể, Cao Sơn thuộc huyện Bạch Thông, Bản Thi thuộc huyện Chợ Đồn và hồ Ba
Bể. Hệ động vật của tỉnh Bắc Kạn có giá trị tự bảo tồn nguồn gen cao với nhiều loại
đặc hữu và quý hiếm.
Về thực vật, qua điều tra cho thấy tỉnh Bắc Kạn có 280 loài thực vật, trong
đó có 300 loài gỗ, 300 loài cây thuốc, 52 loài đã đƣa vào sách đỏ Việt Nam.
Là một tỉnh miền núi, có địa hình chia cắt phức tạp, đất có độ dốc lớn, lại là
vùng đầu nguồn của nhiều hệ sông, suối… nên Bắc Kạn có một vị trí đặc biệt quan
trọng đối với các tỉnh trong khu vực. Với sự hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu,
Bắc Kạn có thế mạnh về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để sớm hình thành
nên các vùng nguyên liệu hàng hoá. Bắc Kạn có lợi thế về phát triển thuỷ lợi và
thuỷ điện nhỏ, nhƣng có trở ngại lớn là nguồn nƣớc phục vụ sản xuất và sinh hoạt
còn rất hạn chế… Cần có kế hoạch cụ thể về xây dựng và bảo vệ rừng đầu nguồn
để giảm bớt trở ngại trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.


11
VQG Ba Bể là đƣợc thành lập theo quyết định số 83/TTg ngày 10/11/1992
[10], của Chính phủ với diện tích 7.610 ha (76,10 km²), trong đó khu bảo vệ
nghiêm ngặt có diện tích 3.266,2 ha, khu phục hồi tái sinh rộng 4.083,4 ha, khu
dịch vụ hành chính 301,4 ha. Đối với đa dạng sinh học của VQG, trong thời gian
tới, các ngành chức năng sẽ điều tra chi tiết thành phần loài, đặc điểm phân bố và
giá trị bảo tồn của khu hệ động thực vật rừng. Đặc biệt là đánh giá hiện trạng, cấu
trúc quần thể, mật độ, trữ lƣợng, phân bố các loài hƣơu sạ, voọc đen má trắng, gà

lôi trắng, gà tiền mặt vàng, hồng hoàng, du sam đá vôi, Lan một lá, bảy lá một hoa.
Cùng với đó là nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuốc; các kiểu thảm thực vật rừng;
điều tra cơ bản khu hệ côn trùng và đánh giá mức độ sâu hại gây bệnh trong khu
bảo tồn.
Có thể nói, việc bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG Ba Bể đã đƣợc thực hiện
quy củ, bài bản và quyết liệt. Tuy nhiên, về lâu dài việc thay đổi nhận thức hành vi
tiêu thụ thịt rừng; gỗ quý trong một bộ phận lớn nhân dân đóng vai trò quyết định.
Khi không có ngƣời tiêu thụ thì chắc chắn việc săn bắn, khai thác trái phép cũng sẽ
chấm dứt.
* Tổng quan về các loài Lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học [20], đã đƣợc rất
nhiều tác gia để cập đến. Có thể tóm tắtđặc điểm thực vật học của Lan rừng Việt
Nam theo tiêu trí chính sau:
a) Rễ:Rễ Lan có 2 nhiệm vụ:
- Hút nƣớc và chất bổ dƣỡng để nuôi cây.
- Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dƣới đất.
Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nƣớc, không bám cành cây hốc đá đƣơc,
hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc đƣợc, bị thối, bị bệnh hay bị
chết, cây sẽ thiếu nƣớc, thiếu chất bổ dƣỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết dần chết mòn.
Đầu rễ có nhiệm vụ hút nƣớc và chất bổ dƣỡng để nuôi cây. Nếu vật
liệu nuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nƣớc. Trái lại lúc nào cũng có sẵn
nƣớc ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhƣng giống Lan cần tƣới nhiều
nhƣ Vanda, Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho khô rễ rồi
mới tƣới.


12
b) Thân:
Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân. Ở các loài Lan sống phụ có
nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành) đó là bộ phận giữ trử nƣớc và các chất

dinh dƣỡng để nuôi cây khi điều kiện gặp khô hạn khi sống bám trên cao. Củ giả
hành đa dạng, hình cầu hay thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều đặn hoặc hình trụ
xếp chồng chất thành một thân giả, cấu tạo củ giả, gồm nhiều mô mềm chứa đầy
dịch nhầy phía ngoài là lớp biểu bì, với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ để trách
sự mất nƣớc do mặt trời hun nóng. Đa số củ giả đều xanh bóng để làm nhiệm
vụ quang hợp cùng với lá.
Loại Lan đơn thân (Vanda – Chi Lan Vanda).
Loại Lan rừng Việt Nam đa thân (Dendrobium – Chi Lan Hoàng Thảo).
Loại Lan thân giả hành (Odontoglossum- Chi Lan răng lƣỡi).
c) Lá:
Hầu hết các loài Phong Lan là cây tự dƣỡng, nó phát trển đầy đủ hệ thống lá,
hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nƣớc đến loại lá phiến mỏng
phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung, hay chỉ gấp lại theo hình chữ
v. Màu sắc lá thƣờng xanh bóng, nhƣng có trƣờng hợp hai mặt lá khác nhau.
d) Hoa:
Cấu trúc của một đóa hoa Lan thực là độc nhất vô nhị trong số các loài thực
vật có hoa. Hoa Lan tiêu biểu có 3 cánh phía ngoài, 3 cánh phía trong và một trụ
nhụy hoa ở giữa (bao gồm tiểu nhị đực – stamens, gắn liền với nhụy cái – pistil).
Phía ngoài cùng là 3 cánh đài, trong đó một cánh đài phía trên hay phía sau
của hoa gọi là lá đài lý và hai cánh đài ở 2 bên gọi là lá đài cạnh. Ba cánh đài giống
nhau về hình dạng, kích thƣớc, màu sắc. Hầu hết các giống Lan, lá đài có cùng kích
thƣớc và giống nhƣ cánh hoa. Tuy nhiên, trong một số giống, lá đài lý trở nên to lớn
và lòe loẹt, 2 lá đài cạnh thấp ở hai bên đôi khi hợp nhất lại thành ra một, và trong
những giống khác tất cả 3 lá đài hợp nhất thành kết cấu hình chuông chung quanh
hoa. Trong một vài giống, các lá đài hoàn toàn lấn áp hoa thật. Nằm kề bên trong và
xen kẽ với 3 cánh đài là 3 cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa. So với 2 cánh


13
hoa hai bên sƣờn, cánh hoa phía dƣới còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi đôi khi đặc

biệt to lớn khác hẳn với 2 cánh kia. Cánh môi thƣờng sặc sỡ, viền cánh hoa dợn
sóng hoặc dƣới dạng một cái túi, trang hoàng với những cái mũ mào (nhƣ mào gà),
những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, những cái lông,… Cánh môi quyết định
giá trị thẩm mỹ của hoa Lan. Trong một số trƣờng hợp, cánh môi còn là một cái bẫy
dụ dỗ các côn trùng giúp thụ phấn.
Cơ quan sinh sản của hoa Lan kết hợp thành một trụ. Đây là đặc điểm để
nhận dạng đầu tiên của hoa Lan. Ở trên đầu của trụ hoa là bao phấn bao gồm nhiều
hạt phấn gọi là túi phấn. Phía dƣới túi phấn là nhụy cái, vách thƣờng ẩm ƣớt nơi mà
hạt phấn rơi vào thụ tinh. Có một bộ phận nhỏ đó là vòi nhụy có tác động rào cản
bảo vệ ngăn chận tự thụ phấn của chính hoa này. Để ngăn chặn việc tự thụ phấn,
một số loài chúng có hoa đực và hoa cái riêng rẽ.
Cấu tạo hoa Lan
* Lá đài: Mặc dù chúng giống nhƣ cánh hoa, chúng thực sự tô điểm cho
phần còn lại của nụ hoa. Thƣờng 3 lá đài có kích thƣớc bằng nhau.
* Cánh hoa: Hoa luôn luôn có 3 cánh hoa. Hai cánh “bình thƣờng”, và cánh
thứ ba trở thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi.
* Trụ nhụy
- Một cấu trúc giống ngón tay, đó là bộ phận sinh dục của hoa.
- Đầu nhụy (nhụy cái) và phấn hoa (nhị đực) ở dƣới đầu nắp bao phấn (nắp).
* Quả Lan: Sự tạo quả của hoa Lan trong tự nhiên rất khó do cấu tạo đặc biệt
của hoa và thƣờng phải nhờ côn trùng. Quả Lan thuộc loại quả nang, thời gian tạo
quả đến khi quả chín kéo dài. Đối với Cattleya phải từ 12 đến 14 tháng, Vanda 18
tháng hoặc hơn, Cypripedium 1 năm, Dendrobium từ 9 tới 15 tháng. Khi chín quả nở
ra theo 3 đến 6 đƣờng nứt dọc mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.
* Hạt Lan: Hạt Lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chƣa phân
hóa, trênmột mạng lƣới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt
mớichín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm
Phizotonia



14
Việt Nam đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng nhƣ
nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng Phong Lan. Rừng Việt
Nam có nhiều loài Phong Lan quý. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các loài Lan hiện
có và mở rộng việc trồng Lan cùng với sự giao lƣu, trao đổi những giống Lan quí
với các nƣớc bạn thì giá trị khoa học cũng nhƣ giá trị kinh tế của các loài Lan ở
nƣớc ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về hoa Lan trên thế giới rất cao, nghề
nuôi trồng hoa Lan đã trở thành một bộ phận chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh
xuất khẩu của nhiều nƣớc.
Việt Nam là quê hƣơng của khoảng 91 chi, 463 loài Lan và khoảng 1000
giống nguyên thủy. Những cây Lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnh Thái
Nguyên, Cao Bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy Nhơn, Kontum, Pleiku, Đắc Lắc,
Đà Lạt, Nam Cát Tiên... Trong số Lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và
có những cây trƣớc kia chỉ thấy mọc ở Việt nam nhƣ cây Lan nữ hài Paphiopedilum
delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ ngƣời Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc
Việt Nam vào năm 1913, sau đó đến năm 1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại
miền Trung Việt Nam và đến năm 1990-1991 phát hiện đƣợc ở Khánh Hòa.

Nghề trồng hoa Lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân
Tông lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 loài hoa quý đƣợc sƣu tập từ
khắp các vùng đất nƣớc, chủ yếu là kiếm Lan (loài Lan bản địa có nhiều
hƣơng) thuộc chi Cymbidium, ngày đó các chậu Lan còn đƣợc coi là vật báu
quốc gia. Các loài Lan đó còn tồn tại đến ngày nay, đƣợc các nhà nho, quan
lại, các gia đình khá giả thích chơi các loài Lan này phát triển trong dân gian,
hiện nay còn một số loài Lan quý hiếm vẫn tồn tại nhƣ Thanh Ngọc, Mạc đen,
Đại mạc biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh trƣờng, Hoàng điểm....giá trị mỗi
chậu Lan nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi tết đến
xuân về theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [5].
Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về Lan ở buổi đầu không rõ rệt lắm, có
lẽ ngƣời đầu tiên có khảo sát về Lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà truyền



15
giáo Bồ Đào Nha, Ông đã mô tả cây Lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789
trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây Lan trong cuộc hành trình đến
Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã đƣợc Ben Tham
và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera pLante rum” (1862- 1883) (dẫn theo Nguyễn
Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995). Chỉ sau khi ngƣời Pháp đến Việt Nam thì mới
có những công trình nghiên cứu đƣợc công bố, đáng kể là F.gagnepain
vàA.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nƣớc Đông Dƣơng trong bộ
"Thực vật Đông Dƣơng chí" (Flora Genera Indochine) do H. Lecomte chủ biên,
xuất bản từ những năm 1932 - 1934.Ở nƣớc ta đã biết đƣợc 897 loài thuộc 152 chi
của họ hoa Lan (dẫn theo Dương Xuân Trinh, et). Nguồn gen hoa Phong Lan của
Việt Nam rất phong phú trong đó Lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong
tổng số các loài Lan của Việt Nam Nguyen Nghia Thin, T. V. Tiệp (2000) [15].
Trong điều kiện hội nhập, đầu tƣ phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch với
tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia tăng mạnh. Hoa,
cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngƣời trồng hoa, đồng thời thúc đẩy
du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có những công ty
hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa Lan doanh thu lên hàng tỷ đồng nhƣ Sài gòn
Orchidex, công ty hoa Hoàng Lan,... song các công ty này chủ yếu buôn bán các giống
Lan nhập nội.
Hiện nay trong nƣớc có nhiều ngƣời sƣu tầm, nghiên cứu về Lan, có những
Công ty trồng Lan để bán trong nƣớc và xuất khẩu nhƣng với số vốn hạn hẹp, kỹ thuật
thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nƣớc láng giềng nhƣ Thái Lan, Đài
loan đã có mặt trên thị trƣờng quốc tế từ lâu.
Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý do Hiệp
ƣớc Convention on International Trade in Endangered Species of wild fauna and
flora (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa Lan của Việt nam khó
lòng đƣợc chính thức nhập khẩu vào Hoa kỳ. Trong khi đó nhiều lái buôn đã thuê

ngƣời vào rừng thẳm, núi cao để kiếm Lan bất kỳ lớn, nhỏ quý giá hay không đem
bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái Lan hoặc Đài loan với giá: 2 – 3 USD/kg.


16
Những cụm Lan rừng vẫn đƣợc bầy bán tại các hội hoa Lan tại Santa Barbara hay
South Coast Plaza có thể là xuất xứ tại Việt Nam, (dẫn theo Bùi Xuân Đáng ), Tìm
hiểu về hoa Lan[19].
Nói đến Đà Lạt, không thể không nhắc đến Địa Lan với hàng trăm loại cùng
sinh sống và sinh trƣởng với Địa Lan ngoại nhập. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại
Đà Lạt có khoảng 300 loài Phong Lan và trên 300 giống Địa Lan nội và ngoại nhập
cùng khoe sắc tỏa hƣơng. Trong đó Cymbidium còn gọi là kiếm Địa Lan, phong phú
đa dạng hơn cả. Các loài Địa Lan thuộc họ Cymbidium nhƣ: Lan Lô Hội, Thanh
Lan, Xích Ngọc, Gấm Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử
Cán…Từ những năm 1990, Liên hiệp khoa học và sản xuất Đà Lạt đã thực hiện một
số phƣơng pháp lai ghép giữa các loài Lan, gieo hạt Lan trong ống nghiệm để duy
trì nguồn Lan tự nhiên của địa phƣơng. Bên cạnh còn có một giống Lan mà duy
nhất chỉ có ở Đà Lạt đó là giống Lan Cymbidium Insigne var Dalatensis (Hồng
Lan), đây là loài Địa Lan vô cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn khác biệt với những
giống Lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng rộng rãi, (dẫn
theo Vietnam Records Books).
Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
(nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã thành công trong việc nghiên cứu một
số môi trƣờng nhân nhanh một số giống Phong Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis),
Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên, (2005) [12].
Tóm lại: Những nghiên cứu về Lan rừng ở nƣớc ta đã công bố nhận thấy:
1. Lan rừng Việt Nam rất đa dạng và phong phú về số loài, giống nguyên thủy;
2. Số liệu về chi, loài, giống không thống nhất. Nguyên nhân do chƣa có
công trình nào điều tra nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống, vì vậy số liệu
công bố có sự không thống nhất;

3. Đã có những công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống (chủ yếu là nuôi
cấy mô) cho một số loài đang đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng nhƣ Lan Đai châu, một số
giống Lan Hoàng thảo... Chƣa có công trình nào nghiên cứu về nhân giống bằng
phƣơng pháp giâm hom các loài Lan rừng đặc biệt là đối với những loài thân đốt.


17
Những kết quả nghiên cứu trên đây của các tác giả đã công bố là cơ sở để
nhiệm vụ khoa học này lựa chọn phƣơng pháp điều tra đem lại kết quả cao nhất, lựa
chọn loài để nghiên cứu phƣơng pháp nuôi cấy mô để tránh nghiên cứu trùng lặp
với những kết quả đã công bố.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý
Cao Trĩ là một xã nằm ở phía Tây huyện Ba Bể, cách trung tâm huyện lỵ 4km.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 2.424,98 ha. Ranh giới hành chính xã:
+ Phía Bắc giáp với xã Nghiên Loan của huyện Pắc Nặm.
+ Phía Đông giáp xã Thƣợng Giáo của huyện Ba Bể.
+ Phía Nam giáp xã Thƣợng Giáo và Khang Ninh của huyện Ba Bể.
+ Phía Tây giáp với xã Khang Ninh và xã Cao Thƣợng của huyện Ba Bể.
2.3.1.2. Điều kiện địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi, núi cao phức tạp hầu hết các núi đá lởm
chởm, sƣờn dựng đứng xen kẽ với những thung lũng tƣơng đối bằng phẳng nên một
mặt tạo cho xã có cảnh quan đẹp, mặt khác yếu tố địa hình cũng ảnh hƣởng lớn đến
phát triển hạ tầng, kỹ thuật, xây dựng, phân bố dân cƣ trên địa bàn.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Cao Trĩ mang đặc điểm chung của khí hậu vùng miền núi phía Bắc đó là khí
hậu nhiệt đới gió mùa bởi hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 4 - 10, mƣa nhiều tập
trung vào tháng 5 đến tháng 8 và mùa khô từ tháng 11 - 3. Lƣợng mƣa TB năm của
khu vƣc: 1378 mm. Độ ẩm TB năm: 83,3%. Nhiệt độ TB năm: 220C. Nhiệt độ cao

nhất là 390C. Nhƣng vào các tháng mùa đông nhiệt độ ở đây rất thấp có thể xuống
tới 60C, đặc biệt có thời điểm -0,60C.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
Đất đai của xã chủ yếu là đất Feralit đỏ nâu trên núi đá vôi và Feralit vàng đỏ
trên đá phiến thạch sét, có khả năng phát triển nông, lâm nghiệp. Nhiều vùng có

tầng đất khá dày, hàm lƣợng mùn tƣơng đối cao, đặc biệt một số loại đất là
sản phẩm phong hóa từ đá vôi.


×