Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu trữ lượng các bon ở rừng tự nhiên IIB tại xã phú đình huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐỨC TÙNG
“NGHIÊN CỨU TRỮ LƢỢNG CÁC BON Ở RỪNG TỰ NHIÊN IIB
TẠI XÃ PHÚ ĐÌNH, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên nghành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2015 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐỨC TÙNG
“NGHIÊN CỨU TRỮ LƢỢNG CÁC BON Ở RỪNG TỰ NHIÊN IIB
TẠI XÃ PHÚ ĐÌNH, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên nghành:

Quản lý tài nguyên rừng

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2015 - 2017

GV hƣớng dẫn:

Ths. Phạm Thị Diệu

Thái Nguyên, năm 2017



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực; các loại bảng biểu, số
liệu được kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền
chứng nhận.
Thái Nguyên, ngày tháng
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Ths. Phạm Thị Diệu

năm 2017

NGƢỜI VIẾT CAM ĐOAN
Trần Đức Tùng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


iii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu đối với
mỗi sinh viên. Đó không chỉ là điều kiện cần thiết để mỗi sinh viên có thể
hoàn thành khóa học và tốt nghiệp ra trường, mà đó còn là cơ hội cho mỗi
sinh viên ôn lại và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. ngoài ra, qua
quá trình thực tập, mỗi sinh viên còn có thể học tập, trau dồi những kiến
thức quý báu ngoài thực tế, để sau khi ra trường trở thành một cán bộ vừa
có trình độ lý luận, kiến thức chuyên môn vững vàng, vừa có kiến thức thực

tiễn, tính sáng tạo trong công việc, đáp ứng yêu cầu của xã hội, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp, trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu trữ
lƣợng Các bon ở rừng tự nhiên IIB tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên”. Để thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lục của bản thân còn
có sự giúp đỡ của các thầy (cô) giáo khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, các cán bộ thuộc UBND xã Phú Đình và nhân
dân trong xã, đặc biệt sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Ths. Phạm
Thị Diệu trong suốt thời gian thực tập của mình.
Qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả sự giúp đỡ quý báu
trên. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn của bản
thân, thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi
kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy (cô), các bạn đồng nghiệp để
bài của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên
Trần Đức Tùng


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chiều dài cộng thêm theo các cạnh ô mẫu trên đất dốc ................. 21
Bảng 4.1. Đặc điểm cấu trúc của trạng thái rừng tự nhiên ............................. 29
Bảng 4.2: Sinh khối trên mặt đất của rừng tự nhiên ....................................... 30
Bảng 4.3: Lượng các bon tích lũy trên mặt đất ............................................... 32
Bảng 4.4 : Lượng Các bon tương đương ........................................................ 34



v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Ô tiêu chuẩn hình tròn, diện tích 2000m2 .......................................... 17
Hình 2. Kéo ô tạo 2 múi giữa Bắc và Đông .................................................... 18
Hình 3. Kéo ô tạo 2 múi giữa Đông và Nam .................................................. 18
Hình 4. Kéo ô tạo 2 múi giữa Nam và Tây ..................................................... 19
Hình 5. Kéo ô tạo 2 múi giữa Tây và Bắc....................................................... 19
Hình 6. Clinometer tự chế...............................................................................20
Hình 7. Cách đo đường kính ngang ngực cây rừng (DBH) ............................ 22
Hình 8. Sơ đồ bố trí ô thứ cấp ......................................................................... 23
Hình 9. Lượng các bon tích lũy trung bình trên mặt đất của các OTC..........32


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Ý nghĩa

1

C

Các bon


2

CO2

Các bon Dioxide

3

OTC

Ô tiêu chuẩn

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5

KNK

Khí nhà kính

6

CDM

Cơ chế phát triển sạch



vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong sản xuất thực tiễn. ............................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 4
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ......................................................... 4
2.2.2. Tình Hình Nghiên cứu trong nước .......................................................... 4
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................. 7
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 11
2.3.2 Kinh tế - xã hội ....................................................................................... 12
2.3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 14
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn đề tài .................................................. 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16



viii

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 16
3.4.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ........................................................ 17
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30
4.1. Một số đặc trưng của lâm phần ............................................................... 30
4.2. Sinh khối trên mặt đất của rừng tự nhiên ................................................. 31
4.3. Lượng các bon tích lũy trên mặt đất của rừng tự nhiên ........................... 32
4.4. Tổng lượng các bon tương đương tích lũy trên mặt đất của rừng tự nhiên
......................................................................................................................... 33
4.5. Các nguy cơ đe dọa suy giảm trữ lượng các bon ..................................... 34
4.6. Đề xuất một số giải pháp.......................................................................... 35
4.6.1. Các giải pháp quản lý về cấp địa phương ............................................. 35
4.6.2. Các giải pháp quản lý ở cấp cộng đồng ................................................ 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .......................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ Error! Bookmark not defined.


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay sự nóng lên của khi hậu trái đất đã trở lên rõ ràng với những
bằng chứng như nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước biển tăng lên, băng và

tuyết tan nhanh ở nhiều khu vực dẫn đến sự dâng lên của mực nước biển trung
bình. Nguyên nhân gây lên hiện tượng nóng lên toàn cầu là do sự tăng lên của
nồng độ các khí CO2 ,CH4 ,N2O ,HFCs,PFCS (KNK) trong đó CO2 được coi
là nguyên nhân chính,nguồn phát thải KNK chủ yếu từ các hoạt động của con
người (sản xuất công nghiệp, hóa chất, sử dụng phân bón, cháy rừng ,khai
thác khoáng sản…)
Nhằm hạn chế sự gia tăng KNK và sự ấm lên của trái đất. Công ước
của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã được soạn thảo và thông qua tại
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển năm 1992, và có hiệu
lực từ 3/1994. Tính đến tháng 4/2004 đã có 188 quốc gia phê chuẩn công ước
này, để thực hiện công ước này, Nghị định thư Kyoto đã được soạn thảo và
thông qua năm 1997, Nghị định này là cơ sở pháp lý cho việc thực hiên cắt
giảm KNK thông qua các cơ chế khác nhau, trong đó có cơ chế phát triển
sạch (CDM – Clean Development Mechanism).Một trong nhưng hoạt động
của cơ chế này là trồng rừng và tái trồng rừng. Yêu cầu nghiêm ngặt trong các
dự án trồng rừng theo CDM là phải xác định được đường các bon cơ sở (trữ
lượng các bon trước khi trồng rừng) nhằm đưa ra các cơ sở khoa học để
chứng minh được “lượng tăng thêm” trữ lượng các bon từ các dự án trồng
rừng AR CDM. Do vậy việc nghiên cứu trữ lượng các bon, xác đinh đường
các bon cơ sở là cơ sở khoa học trong việc thiết kế, triển khai các dự án AR
CDM ở Việt Nam.


2

Xuất phát từ những vấn đề đó, cùng với sự nhất trí của trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu trữ lượng các bon ở rừng tự nhiên IIB tại xã
Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

-Xác định sinh khối của trạng thái rừng tự nhiên.
-Xác định được trữ lượng các bon tích lũy trên mặt đất ở rừng tự nhiên
tại xã Phú Đình.
-Tính toán được tổng lượng các bon tích lũy trong rừng tự nhiên tại xã
Phú Đình.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài sẽ củng cố cho sinh viên
những kiến thức đã học trên lớp, áp dụng những kiến thức đó vào thực tiễn,
giúp sinh viên làm quen dần với công việc sau khi tốt nghiệp.Sau khi hoàn
thành đề tài sinh viên có thể học được các phương pháp, kĩ năng trong việc
lập kế hoạch, viết báo cáo, phân tích vấn đề, số liệu.
1.3.2. Ý nghĩa trong sản xuất thực tiễn.
- Ý nghĩa trong thực tế sản xuất
+ Góp phần làm cơ sở cho việc tính toán khả năng tích lũy các bon của
rừng. Đồng thời đưa ra các giải pháp để bảo tồn và phát triển quản lý rừng tại
xã Phú Đình, huyện Đinh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
+ Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của rừng nói chung và của
các thành phần trên mặt nói riêng trong việc hấp thụ khí CO2 nhằm góp
phần nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ tài nguyên rừng và môi
trường sinh thái.


3

+ Nghiên cứu đề tài giúp xác định lượng Các bon tích lũy trong một số
thành phần trên mặt đất làm cơ sở cho việc xác định lượng giá giá trị của rừng
tự nhiên.



4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Thực vật hấp thụ CO2 trong quá trình quang hợp và chuyển thành
những hợp chất hữu cơ (đường, lipit, protein).Trong sinh vật sản xuất (thực
vât) các hợp chất này là thức ăn cho sinh vật tiêu thụ. Cuối cùng xác bã thực
vật, sản phẩm bài tiết sinh vật, phân hủy, chúng ta thấy trong môi trường
cacbon là chất vô cơ ( khí ). Nhưng được quần xã sinh vật sử dụng thành chất
hữu cơ một phần làm thức ăn cho sinh vật tiêu thụ, phần lớn được tích lũy ở
dạng sinh khối thực (trong các bộ phận của cây: thân, cành, lá).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển là mối quan tâm toàn cầu.
Các nhà nghiên cứu lo ngại rằng sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính,
đặc biệt là khí CO2, chính là nhân tố gây nên những biến đổi bất ngờ và
không lường trước của khí hậu. Trong khi đó rừng được ví như lá phổi xanh
của trái đất, rừng có vai trò quan trọng hấp thu khí các-bon-níc, sản sinh ra
khí ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng giữ vai trò trong việc chống biến đổi khí
hậu toàn cầu, cung cấp ôxy cho khí quyển và hấp thụ lượng khí các bonnic.
Vì lẽ đó, nhiều nhà bác học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu về sinh khối
và khả năng hấp thu các bon của rừng.
Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính lượng
các bon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42 - 43 tỷ
tấn các bon trong toàn châu lục. Tuy nhiên, lượng các bon có biến động rất
lớn giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau. Thông thường lượng



5

các bon trong sinh khối biến động từ dưới 50 tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn
ở các kiểu rừng là 100 - 200 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối
thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37% [24].
Canell (1981) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm đã
tổng hợp 600 công trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối khô,
thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần
thuộc 46 nước trên thế giới [21].
Margaret Kraenzel và cộng sự (2001), đã kết luận cây gỗ Tếch tại các
đồn điền Panama được nghiên cứu có lượng các bon tích lũy rất lớn, lớn hơn
rất nhiều so với lượng tích lũy của thảm rơi lá rụng ở đồng cỏ. Trồng rừng sẽ
là biện pháp tốt nhất để tăng hàm lượng tích lũy các bon, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và hằng năm sẽ tích lũy được khoảng 120 tấn C/ha. Ngoài ra
lượng vật rơi rụng sẽ tích lũy được khoảng 6 tấn C/ha/năm. Tổng tiềm năng
tích lũy các bon ở rừng trồng gỗ Tếch là tương đối lớn và lâu dài .
Brawn (1991) Rừng nhiệt đới Đông nam á có lượng sinh khối trên
mặt đất từ 50-430 tấn/ha (tương đương 25-215 tấn C/ha) và trước khi có tác
động của con người thì các trị số tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương
175 - 200 tấn C/ha) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
Theo Mckenzie và cộng sự (2001) Các bon trong hệ sinh thái rừng
thường tập trung ở 4 bộ phận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật
rơi rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường
được thực hiện thông qua xác định sinh khối rừng [20].
- Brown, S. (1997) đã nhận định rằng: Một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ được 280 tấn các bon và sẽ giải phóng 200 tấn các bon nếu



6

chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được
chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng
115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi
sang canh tác nông nghiệp [17].
- Rodel D. Lasco (2002) lượng sinh khối và các bon của rừng nhiệt đới
Châu Á bị giảm khoảng 22 - 67% sau khai thác. Tại Philippines sau khai thác
thì lượng CO2 bị mất là 50% so với rừng thành thục trước khai thác và ở
Indonesia là 38 - 75% [21].
- Theo Putz và Pinard (1993) ở Malaisia nếu khai thác chọn lấy đi 8 15 cây/ha (tương đương 80m3/ha hay 22 tấn các bon/ha) sẽ làm tổn thương
50% số cây được giữ lại. Ở Sabah sau khai thác 1 năm lượng sinh khối đã đạt
44 - 67% so với trước khai thác (nếu khai thác theo phương thức "Khai thác
giảm thiểu tác động" (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Xét trên phạm vi toàn cầu, số liệu thống kê năm 2003 cho thấy lượng
các bon lưu trữ trong rừng khoảng 800 - 1.000 tỷ tấn. Trong 1 năm rừng hấp
thụ khoảng 100 tỷ tấn khí các bonic và thải ra khoảng 80 tỷ tấn oxy... [5].
- Tổng lượng hấp thu dự trữ các bon của rừng trên thế giới khoảng 830
PgC, trong đó các bon trong đất lớn hơn 1,5 lần các bon dự trữ trong thảm
thực vật (Brown, 1997) [17]. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lượng các
bon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (IPCC,2000) [17].
- Brown và cộng sự (1996) đã ước lượng tổng lượng các bon mà hoạt
động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 5 năm (1995 2000) là khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới
và 5% ở rừng cực bắc (Cairns và cộng sự, 1997). Tính tổng lại rừng trồng có
thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hoá thạch
trong thời gian tương đương (Brown, 1997) [16].


7


- Năm 1991, Houghton đã chứng minh lượng các bon trong rừng nhiệt
đới châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất
(dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005) [5].
- Brown và Pearce (1996) đưa ra các số liệu đánh giá lượng các bon và
tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thu được 280 tấn các bon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn các bon/ha nếu
bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng các bon nhiều hơn một chút
nếu được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp
thụ khoảng 115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng
chuyển đối sang canh tác nông nghiệp [16].
- Ở Malayxia, lượng các bon trong rừng biến động từ 100 - 160 tấn/ha và
tính cả trong sinh khố và đất là 90 - 780 tấn/ha.
Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng các
bon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie, các bon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở bốn bộ
phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định lượng các bon trong rừng thường được thực hiện thông
qua xác định sinh khối rừng [20].
2.2.2. Tình Hình Nghiên cứu trong nước
Ở Việt nam cũng có một số công trình nghiên cứu về sinh khối và các
bon rừng:
Lê Hồng Phúc (1996) đã có công trình nghiên cứu về sinh khối hoàn
chỉnh, đây được xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nước ta. Với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình tương quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3 [8].


8


Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hoà Bình
và Thanh Hoá, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104 tấn/ha,
trảng cây bụi cao 2 - 3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có sinh
khối từ 22 - 31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao 2 3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13
tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha [9].
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và Tuyên
Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao động
trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha còn tổng sinh khối khô dao động trong
khoảng 22.965 - 105.026 kg/ha [7].
Đỗ Hoàng Chung (2012) đã nghiên cứu về đa dạng nhóm sinh vật phân
giải và cường độ phân giải thảm mục trong rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại
trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc kết quả cho thấy sinh khối khô
của tầng thảm mục tại các quần xã rừng có sự khác biệt. Tổng sinh khối khô
của tầng thảm mục tại các quần xã rừng nghiên cứu nằm trong khoảng 8,35 12,91 tấn/ha [2].
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên đã
cho thấy sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại Thái
Nguyên là 76,46 tấn/ha. Trong đó: Sinh khối khô tầng cây gỗ trung bình
63,38 tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi thảm tươi, cây tái sinh)
trung bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khô vật rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha [14].
Đỗ Hoàng Chung, Trần Quốc Hưng, Trần Đức Thiện đã đánh giá nhanh
lượng Carbon tích lũy trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật tại
Thái Nguyên, kết quả cho thấy: Trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi và cây bụi
xen cây gỗ tái sinh lượng carbon tích lũy đạt 1,78 - 13,67 tấn C/ha; Rừng


9

trồng đạt 13,52 - 53,25 tấn C/ha; Rừng phục hồi tự nhiên đạt 19,08 - 35,27 tấn

C/ha. [3]
Ngô Đình Quế, những nghiên cứu tổng hợp về giá trị của rừng tự nhiên
trên phạm vi toàn quốc với các trạng thái (1) rừng giàu, (2) rừng trung bình,
(3) rừng nghèo, (4) rừng phục hồi, lần lượt các giá trị tích lũy carbon (tấn
C/ha) nằm trong khoảng: (1) 123,77 - 206,23; (2) 100,10 - 155,49; (3) 84,61 123,88; (4) 66,05 - 106,27. [11]
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO2 là 694,9 - 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6 - 577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo 387,0 478,9 tấn CO2/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha; rừng tre nứa là
116,5 - 277,1 tấn CO2/ha [9].
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về khả năng hấp thụ các bon của rừng
Mỡ, kết quả thu được tổng lượng các bon tích luỹ dao động từ 40.933 145.041 kg/ha; trong đó chủ yếu tập trung vào các bon trong đất trung bình là
59%, tầng cây gỗ 30%, vật rơi rụng 4% và cây bụi thảm tươi là 2% [7].
Phạm Tuấn Anh (2007) Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO2 của rừng
tự nhiên lá rộng thường xanh ở Đăk Nông cho kết quả: Lượng tích luỹ CO2
hàng năm từ 1,73 đến 5,18 tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng [1].
Ngô Đình Quế (2005) 12 khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu
trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả
năng hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, keo lai, Mỡ, keo lá tràm và bạch đàn Uro ở các tuổi khác nhau. Kết quả
tính toán cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần khác nhau tuỳ
thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích luỹ khoảng 100
tấn CO2/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và Thông ba lá ở


10

tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi, Bạch đàn Uro 4 - 5 tuổi.
Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng,
xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Tác giả đã
lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính giữa các yếu tố lượng CO2

hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học. Từ đó tính ra được
khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 loài cây trên [11].
Vũ Tấn Phương (2006) xây dựng các phương trình quan hệ Keo lai, Keo tai
tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn Urophylla và Quế 12. Đây là những cơ sở quan
trọng cho việc xác định nhanh lượng các bon tích luỹ của rừng trồng nước ta
thông qua điều tra một số chỉ tiêu đơn giản [9].
Khả năng hấp thụ của rừng tự nhiên cũng được quan tâm nghiên cứu.
Vũ Tấn Phương (2007) đã nghiên cứu trữ lượng các bon theo các trạng thái
rừng, kết quả cho thấy rừng giàu có tổng trữ lượng các bon là 694,9 - 733,9
tấn CO2/ha, rừng trung bình 539,6 - 577,8 tấn CO2/ha, rừng nghèo 387,0 478,9 tấn CO2/ha, rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha và rừng tre nứa là
116,5 - 277,1 tấn CO2/ha [10].
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15m3/ha/năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương với 15 tấn CO2/ha/năm, với giá thương mại CO2 tháng 4/2004
biến động từ 3 - 5 USD/tấn CO2, thì một ha rừng như vậy có thể đem 45 - 75
USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 VNĐ/ năm) [15].
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên đã
xác định được tổng lượng CO2 hấp thụ của rừng IIb tại Thái Nguyên dao
động từ 383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn CO2/ha (trong đó
lượng CO2 hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán rừng là 322,83


11

tấn/ha, tầng cây cao 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6 tấn/ha và vật rơi
rụng là 15,34 tấn/ha) [14].
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý

- Phú Đình là một xã trung du miền núi nằm ở phía nam của huyện
Định Hoá, cách trung tâm tỉnh Thái Nguyên khoảng 70 km.
+ Phía đông giáp xã Sơn Phú và xã Bình Thành (huyện Định Hóa);
+ Phía nam giáp xã Bình Thành (huyện Định Hóa), xã Minh Tiến
(huyện Đại Từ) và xã Lương Thiện (huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang);
+ Phía tây giáp các xã Tân Trào và Trung Yên (huyện Sơn Dương);
Phía bắc giáp xã Hùng Lợi (huyện Sơn Dương) và xã Điềm Mặc (huyện
Định Hóa).
 Diện tích tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.753,04 ha, trong đó: Đất nông nghiệp
2.634,93 ha; đất phi nông nghiệp 58,85 ha; đất chưa sử dụng 3,68 ha. đất khu
dân cư nông thôn 24,0 ha.
 Địa hình và khí hậu
 Địa hình: Địa hình, địa mạo khu vực quy hoạch có đặc trưng của vùng
đồi núi trung du. Địa hình xã nghiêng dần từ Tây sang Đông, do kiến tạo địa
chất xã Phú Đình có địa hình khá phức tạp, hình thành những sườn đồi, mông
bâc thang và vùng đồng bằng.
Đặc điểm địa hình đa dạng là tiền đề phát sinh nhiều loại đất khác nhau và
sự đa dạng hóa các loại cây trông.
Tuy nhiên, địa hình phức tạp cũng gây khó khăn không nhỏ đến khả năng
sử dụng đât cho mục đích nông nghiệp như hạn hán, úng lụt cục bộ, thiêt kế


12

đồng ruộng, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, cải tạo đồng mộng.. .khó khăn
trong việc bố trí các công trình quy hoạch, xây dựng giao thông thủy lợi.
 Khí hậu: Có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu
nóng ẩm và mưa nhiều; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc chiếm
ưu thế, lượng mưa ít, thời tiết hanh khô. Đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm

thể hiện rõ qua các chỉ số: nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,9°c. Lượng
mưa phân bố không đều có chênh lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô. về mùa
mưa cường độ mưa lớn, chiếm tới gần 80% tổng lượng mưa trong năm.
2.3.2 Kinh tế - xã hội
Tình hình dân sinh kinh tế
Xã Phú Đình có 1.395 hộ và 5.269 người, trong đó nữ: 2.816 người
(theo số liệu thống kê năm 2012). Đời sống nhân dân trong xã chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, buôn bán nhỏ nên mức thu
nhập của người dân còn thấp và chưa ổn định, dẫn tới đời sống sinh hoạt của
người dân còn chưa cao.
- Cơ cấu lao động:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp 92.37%;
+ Tiểu thủ công nghiệp 2.76%;
+ Thương mại, dịch vụ 4.87%.
 Tình hình lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương:
Tổng số lao động trong độ tuổi đang đi làm việc ngoài địa phương là 250 lao
động, có 23 lao động làm việc ở nước ngoài. Còn lại làm việc tại địa phương và
các cơ quan đơn vị hành chính và doanh nghiệp trên địa bàn.
 Tỷ lệ lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 90%
 Đánh giá sơ bộ về tình hình nhân lực của xã.
 Thuận lợi: Dân cư của xã được phân bố ở 18 xóm, các cụm dân cư
tương đối tập trung, tỷ lệ lao động trong độ tuổi khá cao so vói tổng dân số


13

chiếm 60.85%; số lao động có việc làm ổn định thường xuyên trên 90%. Trình
độ dân trí, trình độ lao động tương đối đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 60.85% so vói tổng số lao động.
 Khó khăn: Diện tích đất biến động nhiều do hiến đất làm đường, quy

hoạch, hiến đất cho các công trình dự án, nên phần lớn nhân dân không còn hoặc
thiếu đất sản xuất phải chuyển đổi sang ngành nghề khác; sản xuất nông nghiệp
chủ yêu nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn hạn chế.
Tình hình văn hóa xã hội
 Văn hóa: Phú Đình có truyền thống về phong trào văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao, đã hình thành các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ và thể dục thể
thao là điều kiện thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất, tinh thần trong cộng đồng
dân cư góp phần thực hiên tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư.
 Về giáo dục: Xã Phú Đình có truyền thống hiếu học, xã đã hoàn thành
phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi Mầm non, phổ cập Tiểu học và THCS; hàng năm tỷ
lệ tốt nghiệp học sinh bậc học Tiểu học, THCS đạt cao từ 99%; xã đã có 03/03
trường đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường cao đắng và đại
học cao so với mặt bằng chung trong Huyện, đây cũng là tiền đề cho nguồn
lao động chât lượng cao cho tương lai.
 Về y tế: Hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của trạm y tế đã và
đang được đầu tư xây dựng khá đồng bộ đạt chất lượng với đội ngũ y, bác sỹ đạt
chuẩn. Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân từng
bước được nâng lên. Phú Đình được đánh giá đạt chuẩn Quốc gia về y tể từ năm
2012.
 Tình hình sản xuất
- Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa tuy không nhiều nhưng có
một số cánh đồng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc canh tác và đưa


14

cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình thủy lợi đã từng bước
được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng yêu cầu phục
vụ sản xuất nông nghiệp.

 Đối với cây chè: Với diện tích 390,14 ha, cây chè được xác định là cây
mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho một bộ phận nhân
dân. Hiện nay diện tích chè giống mới có năng suất chất lượng cao là 115ha,
chiếm 29.47%; diện tích chè kinh doanh là 335,89 ha, năng suất 105 tạ/ha, sản
lượng 3.526,8 tấn.
 Đối với phát triển lâm nghiệp: Với diện tích 1884,9 ha rừng, Hoàng
Nông có điều kiện để phát triển kinh tế đồi rừng gắn với du lịch sinh thái.
 Đối với ngành chăn nuôi: Trên địa bàn xã hiện nay đã được quy hoạch
02 khu chăn nuôi tập trung với tổng diện tích 18,78 ha; đây là điều kiện để Phú
Đình phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại công nghiệp.
2.3.3. Đánh giá chung
Qua điều tra tình hình thực tế xủa xã chúng tôi nhận thấy xã có một số
những thuận lợi và khó khăn sau:
*Thuận lợi:
Trong giai đoạn 2006 - 2011 dưới sự nỗ lực cố gắng chung của cả hệ
thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, kinh tế xã hội của xã có nhiều đổi
mới. Bộ mặt nông thôn mới đã có nhiều thay đổi tích cực. Cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch tích cực, sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng lên. Kết cấu hạ tầng, điện, đường, trường, trạm, hệ thống
kênh mương được quan tâm đầu tư xây dựng. Văn hoá - Xã hội thu được nhiều
kết quả nhất là trong lĩnh vực giáo dục, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư. Quốc phòng- An ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an ninh nông
thôn được đảm bảo. Đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân được nâng
lên, tỷ lệ hộ nghèo hết năm 2011 giảm xuống còn 8.69%. Hệ thống chính trị


15

thường xuyên được kiện toàn, củng cố vững mạnh, tạo niềm tin, sự đồng thuận
của nhân dân, đây là tiền đề là điều kiện thuận lợi để Phú Đình triển khai thực

hiện xây dựng nông thôn mới.
*Khó khăn
Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương, diện tích cây mầu vụ
đông hàng năm có xu hướng giảm dần; đàn gia súc, gia cầm phát triển chậm;
chưa có nhiều mô hình ứng dụng KHCN cao trong SX nông nghiệp, nhất là
các mô hình trang trại, du lịch, dịch vụ phát triển chậm.
Kinh tế tăng trưởng còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của xã. Mặc dù sản xuất rất được xã quan tâm nhưng do kinh tế chậm phát
triển nên đầu tư hỗ trợ sản xuất còn hạn chế.
Cây lúa được xác định là cây trồng mũi nhọn trong phát triển kinh tế nhưng
mức đầu tư còn thấp.
Hệ thống giao thông, thủy lợi tuy có bước phát triển nhưng chưa đồng
bộ, chưa hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thuỷ lợi còn
chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Công tác chuyển giao ứng dụng KHCN vào sản xuất còn chậm, thiếu
đồng bộ. Người sản xuất chưa được đào tạo các kỹ thuật mới một cách hệ
thống và toàn diện, chưa có cách tiếp cận linh hoạt với nền kinh tế thị trường.
Tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả biến động mạnh,
suy giảm kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục tác động và ảnh hưởng nhiều đến sản xuất,
đời sống của nhân dân.


16

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và giới hạn đề tài
Đối tượng nghiên cứu: trạng thái rừng tự nhiên tại xã Phú Đình, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Giới hạn đề tài: xác định khả năng tích lũy các bon ở rừng tự nhiên xã
Phú Đình.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm: xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Thời gian: 2 tháng (từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2017)
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định diện tích các trạng thái rừng tự nhiên, đánh giá cấu trúc, chỉ
số quan trọng tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định sinh khối phần trên mặt đất của của rừng tự nhiên
- Xác định lượng các bon tích lũy trên mặt đất của rừng tự nhiên
- Xác định tổng lượng các bon tích lũy trên toàn bộ diện tích rừng tự nhiên.
- Tìm hiểu các nguy cơ đe dọa suy giảm trữ lượng các bon.
- Đề xuất các biện pháp quản lí.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
Chuyên đề có kế thừa một số tài liệu:
- Tư liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, đất đai, địa hình tài
nguyên rừng của UBND xã Xã Phú Đình.
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến chuyên đề


×