Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 142 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

0

Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............................................3
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp...................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.....................................3
1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất........................3
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu..........................................4
1.1.4. Vai trò và chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu...........5
1.1.4.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu..........................................5
1.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu....................5
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu................................................6
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.................................................................6
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu..................................................................9
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho............................................9
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho...........................................11
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.........................................................14
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng...............................................................14
1.3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu..................................................15
1.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu..........................16
1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song...............................................16
1.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển............................17
1.3.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư........................................................19
1.4. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu.....................................................21


1.4.1 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên...........................................................................................21
1.4.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng.......................................................21

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.4.1.2 Trình tự một số các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến kế toán
tăng giảm vật liệu.................................................................................21
1.4.2 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.....................................................................................................24
1.4.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu:.......................................................................................25
1.4.3.1 Hình thức kế toán: Nhật ký - sổ cái.........................................25
1.4.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký chung............................................27
1.4.3.3 Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ......................................28
1.4.3.4 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.........................................29
1.4.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính..........................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH IN THƯƠNG MẠI ĐỨC HUY........32
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy.......32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH In thương
mại Đức Huy............................................................................................32
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH In

Thương mại Đức Huy..............................................................................34
2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
TNHH In Thương mại Đức Huy.........................................................34
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Công ty In
Đức Huy..............................................................................................36
2.1.2.3. Nhiệm vụ của Công ty In Đức Huy........................................36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty In Đức Huy.........37
2.1.4 Tổ chức công tác Kế toán tại Công ty TNHH In Thương mại
Đức Huy...................................................................................................40
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty TNHH In Thương mại
Đức Huy...............................................................................................40
2.1.4.2 Hình thức Kế toán và chế độ Kế toán áp dụng tại Công ty
TNHH In Thương mại Đức Huy.........................................................43
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.2 Thực trạng công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
In thương mại Đức Huy............................................................................52
2.2.1 Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
In Thương mại Đức Huy..........................................................................52
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Đức Huy......................52
2.2.1.2 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Đức Huy...........53
2.2.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In
Thương mại Đức Huy..............................................................................55

2.2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thương mại
Đức Huy...............................................................................................55
2.2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty........................................57
2.2.3 Tổ chức chứng từ Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In
Thương mại Đức Huy..............................................................................59
2.2.3.1 Chứng từ sử dụng.....................................................................59
2.2.3.2 Quy trình lập và luân chuyển chứng từ....................................60
2.2.4. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thương
mại Đức Huy............................................................................................78
2.2.4.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho...............................79
2.2.4.2. Ở phòng tài chính - kế toán.....................................................83
2.2.5 Tổ chức hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
In Thương mại Đức Huy..........................................................................90
2.2.5.1 Tài khoản sử dụng....................................................................90
2.2.5.2 Các hình thức sổ sử dụng liên quan đến hạch toán tổng hợp
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy..............91
2.2.5.3 Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
In Thương mại Đức Huy......................................................................91
2.2.5.4. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
In thương mại Đức Huy......................................................................110
2.2.6. Kiểm kê Nguyên vật liệu và lâp dự phòng giảm giá Nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy..................................113
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


2.2.6.1 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In
Thương mại Đức Huy........................................................................113
2.2.6.2 Công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại Công ty
TNHH In Thương mại Đức Huy........................................................114
2.2.7. Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng Nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH In Thưong mại Đức Huy.........................................114
2.2.7.1. Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu tại Công ty in
Thương mại Đức Huy.........................................................................117
2.2.7.2. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại Công ty in
Thương mại Đức Huy.........................................................................118
2.2.7.3. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty in
Thương mại Đức Huy.........................................................................119
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH IN
THƯƠNG MẠI ĐỨC HUY........................................................................121
3.1 Nhận xét chung về tổ chức quản lý và hạch toán Nguyên vạt liệu
tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy........................................121
3.1.1 Ưu điểm........................................................................................122
3.1.2. Nhược điểm.................................................................................124
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Nguyên
vật liệu tại công ty TNHH In Thương mại Đức Huy............................127
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu............................................127
3.2.2. Về tài khoản kế toán sử dụng.......................................................128
3.2.3. Về hạch toán hàng mua đang đi đường.......................................128
3.2.4. Về hạch toán phế liệu thu hồi......................................................130
3.2.5. Về công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.......................132
3.2.6. Về sổ sách kế toán.......................................................................134
KẾT LUẬN..................................................................................................137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................138


Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán - Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định
mình. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thử
thách cần phải giải quyết. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường
phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tiến
hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được
nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn một cách chủ động, sáng
tạo và có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên vật liệu là một khâu
quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm, cho nên một sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên vật
liệu một cách hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hạch
toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp

thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các
định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu
trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, Công ty đã rất chú trọng đến
công tác kế toán nguyên vật liệu và coi nó là một bộ phận quản lý không thể
thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý của Công ty.

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy, nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trương Thanh Hằng cùng sự
giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của các anh, chị trong phòng tài chính kế toán của
Công ty, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thương mại
Đức Huy.”
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thực tiễn công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy, qua đó đưa ra
những kiến nghị và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công

tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 3
chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
In Thương mại Đức Huy.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty TNHH In Thương mại Đức Huy.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Do vậy, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các anh, chị
trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài
mà em nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trương Thanh Hằng cùng
các anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty TNHH In Thương mại
Đức Huy đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là đối tượng tượng lao động
và được coi là yếu tố cơ bản ở khâu sản xuất của doanh nghiệp. Vậy nguyên
vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản
xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Xét về hình thái hiện vật thì nguyên vật liệu được xét vào loại tài sản lưu
động còn xét về hình thái giá trị thì nguyên vật liệu là một bộ phận vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguyên vật liệu xét về hình thái hiện vật thì nó chỉ tham
gia vào một chu kì sản xuất nhất định, bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để hình thành nên thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị do
chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định nên khi tham gia vào chu kì
sản xuất giá trị của nguyên vật liệu sẽ được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố vật chất chiếm một vị trí
quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành
nên sản phẩm. Nguyên vật liệu chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục đúng tiến độ và có hiệu

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán - Kiểm toán

quả. Nguyên vật liệu của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong cơ cấu sản
phẩm hoàn thành. Vậy có thể nói số lượng và chất lượng nguyên vật liệu có
tác động trực tiếp, có tính chất quyết định đến số lượng và chất lượng sản
phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có tầm quan trọng không chỉ trong quá trình sản
xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nên việc phấn đấu hạ giá thành đồng nghĩa với việc giảm chi phí
nguyên vật liệu một cách hợp lý thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, đồng
thời với một lượng nguyên vật liệu không đổi có thể làm ra được nhiều sản
phẩm nhất tức là hiệu quả sử dụng đồng vốn được nâng cao. Nếu như việc
đảm bảo số lượng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời ảnh hưởng đến kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp thì việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu lại
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Như vậy, nguyên vật liệu có một vị trí
đặc biệt quan trọng không thể phủ nhận được trong quá trình sản xuất.
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của ngyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu cụ
thể, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu theo từng chủng loại,
từng nguồn nhập và từng mục đích sử dụng. Quan trọng hơn doanh nghiệp
cần phải bám sát để quản lý sự vận động của nguyên vật liệu trong từng khâu
và yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý là không giống nhau.
Khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách
chủng loại, giá cả hợp lý. Phải lựa chọn nguồn thu mua sao cho nguyên vật
được cung cấp đầy đủ thường xuyên và kịp thời.

Khâu bảo quản : Phải có hệ thống kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cấn thiết như cân, đong, đo, đếm,… thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại vật liệu phù hợp với tính chất của chúng để tránh hư
hỏng, mất mát. Ngoài ra cần bố trí nhân viên bảo vệ kho tàng bến bãi, thủ kho
thực hiện việc ghi chép nguyên vật liệu nhập xuất ở kho.

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Khâu dự trữ : Phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu của từng
loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ,
gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời cũng nên tránh dự trữ quá
nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển.
Khâu sử dụng : Phải sử dụng hợp lý tiết kiệm dựa trên cơ sở các định
mức sử dụng vật liệu, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong khâu này doanh
nghiệp cần tổ chức việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng trong quá
trình sản xuất.
Từ những yêu cầu được đặt ra cho thấy việc tăng cường quản lý nguyên
vật liệu là cần thiết, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên cải tiến phương
pháp quản lý cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.4. Vai trò và chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.

1.1.4.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu được tốt thì công tác kế toán nguyên
vật liệu là việc làm không thể thiếu được, là công cụ đắc lực giúp cho lãnh
đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hạch toán nguyên vật liệu phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về tình
hình nhập, xuất, tồn và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị
và hiện vật. Căn cứ vào thực tế để lập kế hoạch cung ứng vật tư, lập kế hoạch
sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngoài ra, việc tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu chính xác, kịp thời không những là cơ sở cung cấp số liệu cho
việc hạch toán giá thành sản phẩm mà còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
1.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Đáp ứng yêu cầu quản lý và là công cụ quản lý có hiệu quả, kế toán
nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ :

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Việc tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tính giá
thành sản phẩm.
- Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa
vào sử dụng từ đó phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng cho các đối tượng
tập hợp chi phí.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thiếu
thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để hạn chế đến mức tối đa thiệt hại.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định, tham
gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình thanh toán
với người bán người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc dựa trên những tiêu thức nhất định để
sắp xếp những nguyên vật liệu có cùng một tiêu thức vào một loại, một nhóm.
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhờ có sự phân loại nguyên vật liệu này mà kế toán
nguyên vật liệu có thể theo dõi tình hình biến động của từng loại nguyên vật
liệu có thể cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế
hoạch thu mua và dự trữ các loại nguyên vật liệu.

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Nguyên vật liệu chính : Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật
liệu chính là đối tượng lao động, là những nguyên vật liệu mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm được sản
xuất ra như : sắt, thép trong công nghiệp chế tạo máy…; xi măng, gạch, ngói,
trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản ; vải trong công nghiệp may mắc ; hạt
giống, phân bón trong nông nghiệp ; giấy mực trong doanh nghiệp in ấn …
- Vật liệu phụ : Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, chế tạo sản phẩm nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng
chất lượng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất,
cho việc bảo quản bao gói sản phẩm như các loại tút bản, chổi tút, sữa rửa bản
… trong doanh nghiệp in ấn bao bì và vật liệu đóng gói sản phẩm, …
- Nhiên liệu : Là loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng hoặc
tạo nguồn năng lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho hoạt động của
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải như xăng, hơi đốt, than, củi ….
- Phụ tùng thay thế : Bao gồm các loại thiết bị phụ tùng, chi tiết máy
dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của
doanh nghiệp như : vòng bi, vòng đệm, săm lốp ...
- Phế liệu : Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị phế
liệu sử dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản như : sắt, thép vụn, gỗ vụn, gạch vỡ, ngói vỡ, phôi bào...
- Vật liệu khác : Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể
trên, như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng …
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà mỗi loại vật liệu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ,
từng quy cách, ...

Tác dụng : Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật
liệu trong quá trình tạo ra sản phẩm và là cơ sở để xác định định mức tiêu hao
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán - Kiểm toán

dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu. Hơn thế nữa, nó còn là cơ sở để tổ
chức hạch toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.


Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh chi phí

nguyên vật liệu vào các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh :
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như đem góp vốn liên
doanh, đem biếu tặng, nhượng bán.
Tác dụng : Cách phân loại này giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản
để ghi chép, phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và tính toán
chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác.
Cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp thấy rõ khoản chi phí nguyên

vật liệu trong chi phí sản xuất sản phẩm, từ đó có biện pháp quản lý, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả .
 Căn cứ vào tính chất lý, hoá tính của vật liệu để phân loại vật
liệu thành những nhóm sau :
- Nhóm kim loại (đen, màu).
- Nhóm hoá chất (chất ăn mòn, chất nổ).
- Nhóm thảo mộc (đồ gỗ ...).
- Nhóm thuỷ tinh, sành sứ.
Để tiện trong quản lý, phân loại vật liệu theo cách này được mã hoá và
được thống nhất trong toàn đơn vị hạch toán hay trong toàn ngành.
Tác dụng : Cách phân loại này giúp cho việc thống nhất được giá, ký
hiệu được các loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu tốt. Tổ chức kho bãi
hợp lý, khoa học góp phần bảo quản tốt vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt
hại khi rủi ro...
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng nghip H Ni

9

Khoa K toỏn - Kim toỏn

Ngoi 3 cỏch phõn loi ch yu trờn, Nguyờn vt liu trong
doanh nghip sn xut cũn cú th c phõn loi cn c vo ngun gc ca
chỳng thnh cỏc loi :
- Nguyờn vt liu nhp kho do mua ngoi
- Nguyờn vt liu nhp kho do doanh nghip t gia cụng ch bin

- Nguyờn vt liu thuờ ngoi gia cụng ch bin
- Nguyờn vt liu nhn gúp vn liờn doanh .
- Nguyờn vt liu c ngõn sỏch nh nc cp hoc cp trờn cp hoc
c vin tr, biu, tng ...
Tỏc dng : Cỏch phõn loi ny giỳp cho doanh nghip xõy dng c
k hoch cung ng nguyờn vt liu ng thi l cn c xỏc nh chi phớ cu
thnh tr giỏ vn ca nguyờn vt liu nhp kho.
1.2.2 ỏnh giỏ nguyờn vt liu
ỏnh giỏ nguyờn vt liu l s xỏc nh giỏ tr nguyờn vt liu theo
phng phỏp nht quỏn trờn c s m bo nhng yờu cu chõn thc, ỳng
n v Nguyờn vt liu.
Theo chun mc k toỏn hng tn kho ca Vit nam (chun mc s 02)
thỡ Nguyờn vt liu c tớnh theo giỏ gc, trng hp giỏ tr thun cú th
thc hin c thp hn giỏ gc thỡ phi tớnh theo giỏ tr thun cú th thc
hin c.
Giỏ gc (tr giỏ vn thc t ) ca nguyờn vt liu l ton b cỏc chi phớ
m doanh nghip b ra cú c nguyờn vt liu a im v trng thỏi
hin ti.
1.2.2.1 ỏnh giỏ nguyờn vt liu nhp kho
- Trng hp nguyờn vt liu mua ngoi :
+ Nu doanh nghip tớnh thu GTGT theo phng phỏp trc tip

++
Nguyn
Thu Dng Giá
LTTCH
Giá thực
mua KT2-K1
= ghi trên hóa
tế NVL

mua
đơn

Thuế
nhập
khẩu,

Lun
vn tt nghip
Trả lại,
Chi phí
CKTM,
thu
giảm giá
mua


Trng i hc Cụng nghip H Ni

Giá thực
tế NVL
mua
ngoài

Giá mua
= ghi trên hóa
đơn
( cả thuế GTGT)

10


Thuế
nhập
khẩu,
thuế
TTĐB
(nếu có)

Khoa K toỏn - Kim toỏn

Trả lại,
CKTM,
giảm giá

Chi phí
thu
mua
phát
sinh

+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ:
Giá thực
tế NVL
mua
ngoài

Giá mua
= ghi trên hóa
đơn

( không thuế
GTGT)

Thuế nhập
Trả lại,
Chi phí
+ khẩu, thuế - CKTM, +
thu
TTĐB
giảm giá
mua
(nếu có)
phát
sinh

Trong ú, chi phớ thu mua bao gm chi phớ vn chuyn, bc xp, hao ht

trong nh mc v cỏc chi phớ khỏc liờn quan trc tip n vic thu mua
nguyờn vt liu.
- Trng hp nhp kho nguyờn vt liu do t gia cụng ch bin : Tr giỏ
vn thc t ca nguyờn vt liu nhp kho bao gm tr giỏ vn thc t ca
nguyờn vt liu xut ra cho sn xut ch bin v cỏc chi phớ m doanh nghip
ó b ra sn xut ch bin .
- Trng hp nhp kho nguyờn vt liu do thuờ ngoi gia cụng ch bin
: Tr giỏ vn ca nguyờn vt liu nhp kho bao gm tr giỏ vn thc t ca
nguyờn vt liu xut kho thuờ gia cụng, chi phớ thuờ ngoi gia cụng ch
bin v chi phớ vn chuyn, bc d (nu cú ).
- Trng hp nguyờn vt liu do n v cp trờn cp : Tr giỏ vn ca
nguyờn vt liu nhp kho l giỏ ghi s ca n v cp trờn bng giỏ tng
ng trờn th trng cng vi chi phớ liờn quan n vn chuyn bc d phỏt

sinh khi tip nhn nguyờn vt liu.
- Trng hp nguyờn vt liu nhp kho t vic nhn gúp vn liờn
doanh : Tr giỏ vn thc t ca nguyờn vt liu nhp kho bao gm giỏ do hi
ng liờn doanh ỏnh giỏ v chi phớ vn chuyn, bc d phỏt sinh khi tip
nhn nguyờn vt liu.
Nguyn Thu Dng LTTCH KT2-K1

Lun vn tt nghip


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Trường hợp nguyên vật liệu nhận viện trợ, biếu tặng : Trị giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá trị hợp lý và các chi phí khác
phát sinh.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho (chuẩn mực số 02) thì việc tính
trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được áp dụng theo một trong các
phương pháp sau :
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh : theo phương pháp này
thì nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của
chính lô đó để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Trị giá thực tế
của nguyên vật liệu hiện còn trong kho được tính bằng số lượng từng lô
nguyên vật liệu hiện còn trong kho nhân với đơn giá nhập kho của chính lô
nguyên vật liệu đó rồi tổng hợp lại .
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại nguyên

vật liệu, giá trị từng lô nguyên vật liệu rất lớn hoặc nguyên vật liệu ổn định
nhận diện được.
Phương pháp này giúp cho việc xác định được ngay giá trị vật liệu khi
xuất kho, nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng
lô vật liệu xuất, nhập kho.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) : Phương pháp này dựa
trên giả định là lô nguyên vật liệu được nhập trước thì sẽ được xuất trước và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được nhập gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính
theo giá của lô nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính theo giá nguyên vật liệu
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp này

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


12

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, doanh
nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế của từng lần nhập ; số lượng các nghiệp
vụ liên quan đến nhập xuất không nhiều .
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) : Phương pháp này dựa
trên giả định lô nguyên vật liệu nào được nhập sau thì sẽ được xuất trước và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu ở những lần nhập đầu tiên.

Theo phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá
của lô nguyên vật liệu nhập sau hoặc gần sau còn giá trị nguyên vật liệu tồn
kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
Phương pháp này thích hợp trong điều kiện có lạm phát và doanh
nghiệp cũng phải theo dõi được đơn gía thực tế của từng lần nhập, số lượng
các nghiệp vụ nhập xuất không nhiều.
* Phương pháp bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ) : Theo
phương pháp này kế toán sử dụng đơn giá bình quân của nguyên vật liệu luân
chuyển trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Đơn
giá này có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô nguyên
vật liệu phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định được đơn giá thực tế bình quân của vật liệu
xuất kho theo công thức :
Trị giá thực tế NVL

Đơn giá xuất
kho bình quân

=

tồn đầu kỳ
Số lượng NVL tồn

+

Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL nhập


+
đầu kỳ
Sau đó tính giá vật liệu xuất kho theo công thức :

gia quyền

Trị giá thực tế vật
liệu xuất kho

=

Đơn giá thực tế
bình quân

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

x

trong kỳ
Số lượng vật
liệu xuất kho

Luận văn tốt nghiệp


13

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Phương pháp này đơn giản dễ làm, nhưng độ chính xác lại không cao vì
nó không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ, hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối kỳ, khó đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh
phục vụ cho quản lý. Cách tính này có thể áp dụng đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập : Theo phương pháp này,
đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng được tính lại sau mỗi lần nhập kho.
Đơn giá xuất kho bình

Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin Kế toán
=

phục vụ cho công tác quản lý. Nhưng cách tính này tốn nhiều thời gian và
công sức tính toán.
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này).
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Đơn giá xuất kho bình quân
cuối kỳ trước (đầu kỳ)

=

(đầu kỳ)
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước

(đầu kỳ)
Phương pháp này đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông

tin Kế toán. Nhưng kết quả tính toán không chính xác, vì không tính đến sự
biến động của giá cả của nguyên vật liệ trong kỳ.
* Phương pháp giá hạch toán : Theo phương pháp này giá hạch toán là
giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại
một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất trong thời gian dài tại
doanh nghiệp. Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch
toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Hàng ngày Kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị
nguyên vật liệu nhập xuất kho. Cuối kỳ Kế toán tính ra giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho thông qua hệ số chênh lệch,

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Trị giá thực tế NVL tồn
Hệ số giá

=

đầu kỳ
Trị giá hạch toán NVL

Khoa Kế toán - Kiểm toán


+

Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL nhập

+
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo công thức :
Trị giá thực tế NVL

=

Trị giá hạch toán của

x
Hệ số giá
xuất trong kỳ
NVL xuất kho
Hệ số giá có thể tính cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hoặc từng thứ

hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị hạch
toán.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải được lập
chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ quy
định về vật tư. Chứng từ kế toán vừa là vật mang tin, vừa là vật truyền tin về

các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
dùng các chứng từ về hàng tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ tài
chính ban hành như sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 –VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 –VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 –VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 –VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01.GTGT – 2LN)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02.GTGT – 2LN)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn :
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 – VT)
Các chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp

số kiệu trên các tài khoản, sổ kế toán vật liệu.
1.3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, cần tuỳ thuộc vào các phương pháp kế
toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết
sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất tồn kho của
từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu : Tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ
kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày về mặt số lượng,
không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng
để hạch toán từng lần nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả mặt
lượng và giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong
doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng tổng

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


16

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán


hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu nhằm phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được
đơn giản, nhanh chóng ,kịp thời.
1.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
- Ở kho : Thủ kho tiến hành việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu hàng ngày trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi
ghi vào sổ đăng kí thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày
khi có nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu thực tế phát sinh, thủ kho thực
hiên việc thu phát nguyên vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào
chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu và vào thẻ kho của thứ nguyên vật liệu có
liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng nguyên vật liệu tồn kho để ghi
vào cột tồn của thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã
được phân loại theo từng thứ vật liệu về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán : Kế
để ghi chép tình
(1)toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu(1)
Thẻ kho

hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng thứ vật
liệu .Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật(3)
liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
Chứng từ

Chứng từ

kho. Và đểnhập
có số liệu kiểm tra, đối chiếu với kế toán tổng hợp thì
cần phải
xuất

Sổ (thẻ) kế
tổng hợp số liệu kế toán
vào bảng kê tổng
(2) chi tiết từ các sổ chi tiết vật liệu(2)
toánchi tiết VL

hợp nhập, xuất, tồn vật liệu theo từng nhóm loại vật liệu .
(4) nghiệp có ít chủng loại vật
Phương pháp này thích hợp trong các doanh

liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh không thường xuyên,
Bảng kê tổng
trình độ của nhân viên kế toán chưa cao .hợp
N-X-T VL

Đây là phương pháp ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu quản lý chặt

chẽ vật liệu. Nhưng khối lượng ghi chép lớn(5)
,ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số
lượng giữa kế toán và thủ kho.

Sổ kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1:Sơ đồ minh hoạ trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Đối chiếu hàng ngày

Đối chiếu cuối tháng

Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán - Kiểm toán

pháp ghi thẻ song song:

Ghi chú:

1.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho tiến hành việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu hàng ngày trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi
ghi vào sổ đăng kí thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Hàng ngày
khi có nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu thực tế phát sinh, thủ kho thực
hiên việc thu phát nguyên vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào
chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu và vào thẻ kho của thứ nguyên vật liệu có
liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng nguyên vật liệu tồn kho để ghi
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


18


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

vào cột tồn của thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã
được phân loại theo từng thứ vật liệu về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán : kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ được mở cho cả
năm và được ghi vào cuối mỗi tháng, theo dõi các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
thành tiền trong cả tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế
toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kì gửi lên. Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán
tổng hợp .
Sơ đồ 2:Sơ đồ minh hoạ trình tự kế toán theo phương pháp ghi sổ

đối chiếu luân chuyển
Chứng từ
nhập
(2)
Bảng kê
nhập

(1)

Thẻ kho

(1)

(4)


(3)

Sổ đối chiếu
luân chuyển

(3)

Chứng từ
xuất
(2)
Bảng kê
xuất

(5)

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng

Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có khối lượng
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán - Kiểm toán

chủng loại vật liệu ít, không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu. Đây là
phương pháp có khối lượng ghi chép được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng. Tuy nhiên, việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về
chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế
toán chỉ được tiến hành vào cuôí tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra
của kế toán .
1.3.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư
- Ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu về mặt số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm.
Cuối mỗi tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng nguyên
vật liệu tồn kho trên cơ sở số liệu từ các thẻ kho .
- Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ số dư dùng cho cả năm theo từng kho
để ghi số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vật liệu vào cuối tháng theo chỉ
tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên ,kế toán căn cứ vào số tồn
kho ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra số tồn kho của từng thứ ,nhóm,
loại vật liệu theo chỉ tiêu gía trị để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư .
Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành tiến hành vào cuối tháng, số tiền cột
tồn kho cuối tháng trên sổ số dư phải khớp với số tiền cột tồn kho cuối tháng
trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn của nhóm, loại vật liệu tương ứng.
Phương pháp này nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều
chủng loại nguyên vật liệu tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu xảy ra thường
xuyên và doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu

hợp lý, nhân viên kế toán hàng tồn kho có trình độ cao đồng thời thủ kho của
doanh nghiệp có khả năng chuyên môn tốt, ý thức được trách nhiệm quản lý
nguyên vật liệu .
Phương pháp này đã giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi

Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


20

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

chỉ tiêu thành tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực
hiện được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trên thẻ
kho và kiểm tra thừơng xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
Công việc được tiến hành dàn đều trong tháng. Tuy vậy vẫn còn nhược điểm
là ở phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại nguyên vật liệu
nên khi cần thông tin về tình hình nhập, xuất của vật liệu nào đó phải dựa vào
thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện nhầm lẫn sai sót giữa thủ kho và kế toán gặp
nhiều khó khăn .
Sơ đồ 3:Sơ đồ minh hoạ trình tự kế toán theo phương pháp ghi sổ số dư
Thẻ kho
(5)

Chứng từ
nhập

(2)
Bảng kê
nhập

Chứng từ
xuất
(2)
Bảng kê
xuất

Sổ số dư

(3)

(3)
(6)

Bảng luỹ kế
nhập
(4)

Bảng kê tổng
hợp
N-X-T NVL

Bảng luỹ kế
xuất
(4)

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
1.4. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
Nguyễn Thuỳ Dương – LTTCĐH KT2-K1

Luận văn tốt nghiệp


Trng i hc Cụng nghip H Ni

21

Khoa K toỏn - Kim toỏn

1.4.1 K toỏn tng hp Nguyờn vt liu theo phng phỏp kờ khai thng
xuyờn
Phng phỏp kờ khai thng xuyờn l phng phỏp k toỏn phi t chc
ghi chộp mt cỏch thng xuyờn liờn tc cỏc nghip v nhp, xut, tn kho
vt liu, sn phm, hng hoỏ trờn cỏc ti khon v s k toỏn tng hp khi

TK 152
TK
TK
111,
112,
331,...
cú chng t nhp, xut kho vt liu. Vic
xỏc cho
nh sản

tr giỏ
vt trực
liu xut dựng
Xuất
xuất
154
Mua hàng
tiếp
cn c vo chng t xut kho,
khi ó c tp hp, phõn loi theo
i tng
TK 133
TK 627, 641,
nhập kho
dùngPhng
ở phân
xởng,
s dng ghi vo cỏc
ti khon v sXuất
k toỏn.
phỏp
ny642
c ỏp
Thuế
cho bộ phận bán hàng, quản
GTGT

dng phn ln trong cỏc doanh nghip sn xut thng mi kinh doanh nhng
128,
mtTKhng cú

giỏ tr cao.



TK 241,
Xuất cho XDCB, sửa chữa154
lớn
222
Xuất
thuê
ngoài
gia
công,
1.4.1.1 Ti
khon
k
toỏn
s
dng
Nhận lại vốn góp bằng
TSCĐ
chế
biến vt liu k toỏn
phn
hin cú v tỡnh hỡnh bin ng ca nguyờn
TK 632
TK
151 ỏnh sNVL
Xuất bán
mua

đi đờng
ớc
s dngNVL
TK152
- Nguyờn
liukỳ
vttrliu.
về cú
nhập
kho m thnh cỏc TK cp 2, 3 ... Chi tit theo
TK tng
1381
Ti khon ny
th c
NVL
thiếu
khi
TK 154
loi, nhúm vt liu tu thuc vo yờu cukiểm
qun lý
kêca doanh nghip c th:
TK
128,
Tự sản xuất, gia
TK 1521chế
- Nguyờn
vt
liu
chớnh
biến,

Góp vốn vào công ty222,223
liên kết,
công nhập
TK 711
1522 - Nguyờn
TK
khovt liu ph
đầu t
TK 811
thuliu
hồi, NVL
TK Phế
1523 liệu
- Nhiờn
ngắn
hạn,giảm
tham gia liên doanh
Đánh giá
tăng do đợc tặng,
TK 711
TK 1524 - Ph tựng thay th
viện trợ
Đánh giá tăng
TK
K 411
toỏn cũn s dng cỏc ti khon liờnPhần
quancác
khỏcbên
nhkhác
TK 111,

112, 151,
trong LD
331, 621,Nhận
622, 627,
TK 3387
góp641...
vốn, đợc cấp
Phần lợi ích của
phát
1.4.1.2
Trỡnh t mt
s cỏc nghip v ch yu liờn
k toỏn tng
DNquan
trongn
liên
TK 412
TK 1381,136,632...
doanh
gim vtChênh
liu lệch tăng do đánh
Hàng thiếu khi mua, xuất
lại nghip ỏp dng thu GTGT theo phng phỏp
Trng hp giá
doanh
cho vay, cho nội bộ, trả l
TK 333
TK 412
ơng...
khuThuế

tr nhập khẩu phải
Chênh lệch giảm do đánh giá
nộp TK 133
lại
TK 111,112,331,...
Thuế GTGT hàng
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu DN tính
CKTM, giảm giá, trả lại
nhập khẩu
TK 3381
TK 1331
NVL
thừa khi
kiểm KT2-K1

Thuế GTGTLun
tơng
ứng
với
Nguyn Thu
Dng
LTTCH
vn
tt nghip
kho cuối kỳ, khi mua

phần CKTM, giảm giá,

về


trả lại


×