Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA 2 NHÓM GIỐNG GÀ TA THẢ VƯỜN VỚI 2 CHẾ ĐỘ ĂN TỰ DO VÀ ĂN THEO ĐỊNH LƯỢNG THỨC ĂN TUẦN THỨ 3 ĐẾN 7 TUẦN TUỔI VÀ KẾT QUẢ ĐẾN 14 TUẦN TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.58 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI –THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA 2 NHÓM
GIỐNG GÀ TA THẢ VƯỜN VỚI 2 CHẾ ĐỘ ĂN TỰ DO
VÀ ĂN THEO ĐỊNH LƯỢNG THỨC ĂN TUẦN THỨ 3
ĐẾN 7 TUẦN TUỔI VÀ KẾT QUẢ
ĐẾN 14 TUẦN TUỔI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN TIẾN HƯNG
Ngành: Bác sỹ Thú Y
Niên khóa: 2004 - 2009

Tháng 09/2009


KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA 2 NHÓM GIỐNG
GÀ TA THẢ VƯỜN VỚI 2 CHẾ ĐỘ ĂN TỰ DO VÀ ĂN THEO
ĐỊNH LƯỢNG TRONG GIAI ĐOẠN 3 ĐẾN 7 TUẦN TUỔI VÀ
KẾT QUẢ ĐẾN 14 TUẦN TUỔI

Tác giả

NGUYỄN TIẾN HƯNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành
Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:


PGS. TS. LÂM MINH THUẬN

Tháng 09/2009
i


LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y cùng toàn thể Thầy Cô đã tận
tình dạy dỗ trong suốt thời gian học tai trường.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh em trong công ty TNHH Chăn Nuôi
An Thịnh.
Tôi xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô Lâm Minh
Thuận.
Tôi cũng xin cảm ơn sự nuôi dưỡng của gia đình cùng với bạn bè đã sát cánh
bên cạnh tôi trong suốt thời gian học.

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát khả năng sinh trưởng của 2 nhóm
giống gà ta thả vườn với 2 chế độ ăn tự do và ăn theo định lượng trong
giai đoạn 3 đến 7 tuần tuổi và kết quả đến 14 tuần tuổi” được tiến hành tại
trại Chăn Nuôi An Thịnh xã Châu Pha-huyện Tân Thành-tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu, thời gian từ ngày 9 tháng 01 năm 2009 đến ngày 15 tháng 04 năm 2009.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu phân lô, mỗi lô 200 con, tất cả gồm có 4 lô.
Kết quả thu được:
+ Sức sinh trưởng

- Nhóm gà Gò Công có mức sinh trưởng tốt hơn so với nhóm gà Bình
Định.
- Đàn gà cho ăn tự do có sức sinh trưởng tốt hơn so với đàn cho ăn theo
định lượng.
+ Chuyển hóa thức ăn
- Nhóm gà Gò Công tiêu thụ thức ăn nhiều hơn nhóm gà Bình Định. Và
đàn gà cho ăn tự do cũng tiêu thụ thức ăn nhiều hơn đàn gà cho ăn theo định
lượng.
- Tiêu tốn thức ăn của nhóm gà Bình Định lại thấp hơn so với nhóm gà
Gò Công. Và đàn gà có chế độ cho ăn theo định lượng thì mức tiêu tốn thức
ăn cho 1 kg trọng lượng thấp hơn đàn gà cho ăn tự do.
+ Tốc độ mọc lông
Qua thí nghiệm khảo sát thì nhóm gà Gò Công có tốc độ mọc lông sớm
hơn và nhanh hơn nhóm gà Minh Dư ở Bình Định.
+ Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống của nhóm gà Bình Định cao hơn nhóm gà Gò Công. Và
đàn gà cho ăn theo định lượng cũng có tỷ lệ nuôi sống cao hơn đàn gà cho ăn
tự do.
+ Chi phí TĂ/Kg tăng trọng

iii


Nhóm gà Minh Dư ở Bình Định có chi phí TĂ/Kg tăng trọng thấp hơn
nhóm gà Gò Công. Và chế độ ăn định lượng giai đoạn 3-7 tuần giảm chi phí
TĂ/Kg tăng trọng so với cho ăn tự do.

iv



MỤC LỤC

Trang
Trang tựa ........................................................................................................ i
Cảm tạ............................................................................................................ ii
Tóm tắt.......................................................................................................... iii
Mục lục......................................................................................................... iv
Danh sách các từ viết tắt............................................................................... vi
Danh sách các bảng ..................................................................................... vii
Danh sách các biểu đồ .................................................................................. ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu............................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu................................................................................................ 2
Chương 2 TỔNG QUAN .............................................................................. 3
2.1. Cơ sở công tác giống .............................................................................. 3
2.1.1. Công tác giống trong chăn nuôi gia cầm............................................. 3
2.1.2. Những tính trạng số lượng................................................................... 3
2.2. Giới thiệu một số giống gà thả vườn...................................................... 4
2.2.1. Gà địa phương .................................................................................... 4
2.2.2. Gà ngoại nhập...................................................................................... 6
2.3. Giới thiệu về một số nghiên cứu về năng suất của giống gà ta thả
vườn của các tác giả ..................................................................................... 8
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................... 10
3.1. Thời gian và địa điểm........................................................................... 10
3.1.1. Thời gian ........................................................................................... 10
3.1.2. Địa điểm ............................................................................................ 10
3.2. Nội dung .............................................................................................. 10
3.3. Phương thức bố trí thí nghiệm.............................................................. 10

v


3.3.1. Sơ đồ khảo sát ................................................................................... 10
3.3.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng ................................................... 11
3.3.2.1. Chăm sóc nuôi dưỡng..................................................................... 11
3.3.2.2. Thức ăn........................................................................................... 12
3.3.2.3. Chuồng trại ..................................................................................... 12
3.3.2.4. Vệ sinh thú y................................................................................... 13
3.3.2.5. Lịch phòng vaccine ........................................................................ 14
3.4. Chỉ tiêu theo dõi. .................................................................................. 14
3.4.1. Chỉ tiêu sức sống ............................................................................... 15
3.4.2. Chỉ tiêu trọng lượng gà...................................................................... 15
3.4.3. Chỉ tiêu chuyển biến thức ăn............................................................. 15
3.4.4. Tỷ lệ phân lý màu lông..................................................................... 15
3.4.5. Tốc độ mọc lông................................................................................ 16
3.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 16
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................... 17
4.1. Trọng lượng bình quân của gà lúc 2 tuần tuổi đến 14 tuần tuổi........... 17
4.2. Tăng trọng tuyệt đối ............................................................................. 27
4.3. Khả năng chuyển hoá thức ăn .............................................................. 30
4.4. Tỷ lệ phân ly màu lông......................................................................... 37
4.5. Tốc độ mọc lông................................................................................... 38
4.6. Tỷ lệ chết và loại thải ........................................................................... 38
4.7. Tỷ lệ bệnh tích...................................................................................... 40
4.8. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng ..................................................... 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 43
5.1. Kết luận ................................................................................................ 43
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 45

PHỤ LỤC .................................................................................................... 47

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

TSTK: tham số thống kê
n:

số lượng theo dõi (số con)

X:

giá trị trung bình

X i:

giá tri trung bình của chế độ ăn

X j:

giá trị trung bình của nhóm giống

Sx:

độ lệch chuẩn

Cv:


hệ số biến dị

Xmin: trọng lượng nhỏ nhất
Xmax: trọng lượng lớn nhất
TĂ:

thức ăn

CSBCTĂ : chỉ số biến chuyển thức ăn

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 10
Bảng 3.2. Bố trí thí nghiệp gà trống ....................................................................... 11
Bảng 3.3. Bố trí thí nghiệp gà mái ......................................................................... 11
Bảng 3.4. Thành phần dinh dưỡng thức ăn ............................................................ 12
Bảng 3.5. Lịch phòng vaccine ................................................................................ 14
Bảng 4.1. Trọng lượng bình quân của gà 2-8 tuần tuổi.......................................... 17
Bảng 4.2. trọng lượng bình quân của gà trống 10 tuần đến 14 tuần tuổi ............... 20
Bảng 4.3. Phân tích trọng lượng theo 2 yếu tố nhóm giống và chế độ ăn của gà
trống 10 tuần tuổi ................................................................................................. 21
Bảng 4.4. Phân tích trọng lượng theo 2 yếu tố nhóm giống và chế độ ăn của gà
trống 12 tuần tuổi ................................................................................................. 22
Bảng 4.5. Phân tích trọng lượng theo 2 yếu tố nhóm giống và chế độ ăn của gà
trống 14 tuần tuổi .................................................................................................. 23
Bảng 4.6. Trọng lượng bình quân của gà mái 10 tuần đến 14 tuần tuổi ................ 24

Bảng 4.7. Phân tích trọng lượng theo 2 yếu tố nhóm giống và chế độ ăn của gà
mái 10 tuần tuổi..................................................................................................... 25
Bảng 4.8. Phân tích trọng lượng theo 2 yếu tố nhóm giống và chế độ ăn của gà
mái 12 tuần tuổi..................................................................................................... 25
Bảng 4.9. Phân tích trọng lượng theo 2 yếu tố nhóm giống và chế độ ăn của gà
mái 14 tuần tuổi..................................................................................................... 26
Bảng 4.10. Tăng trọng tuyệt đối của gà 2 tuần đến 8 tuần tuổi ............................ 27
Bảng 4.11. Tăng trọng tuyệt đối của gà trống 8 tuần đến 14 tuần tuổi .................. 28
Bảng 4.12. Tăng trọng tuyệt đối của gà mái 8 tuần đến 14 tuần tuổi .................... 29
Bảng 4.13. Lượng tiêu thụ thức ăn cho gà 2 tuần đến 8 tuần tuổi ........................ 30
Bảng 4.14. Lượng tiêu thụ thức ăn cho gà trống 8 tuần đến 14 tuần tuổi.............. 31
Bảng 4.15. Lượng tiêu thụ thức ăn cho gà mái 8 tuần đến 14 tuần tuổi ................ 32
viii


Bảng 4.16. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà 2 đến 8 tuần tuổi............ 33
Bảng 4.17. Phân tích tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà 2-8 tuần tuổi
theo 2 yếu tố ......................................................................................................... 34
Bảng 4.18. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà trống 8 - 14 tuần tuổi...... 35
Bảng 4.19. Phân tích tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà trống 8 - 14
tuần
tuổi theo 2 yếu tố ................................................................................................... 35
Bảng 4.20. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà mái ................................. 36
Bảng 4.21. Phân tích tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà mái 8 - 14
tuần
tuổi theo 2 yếu tố ................................................................................................... 36
Bảng 4.22. Tỷ lệ màu lông của đàn gà khảo sát .................................................... 37
Bảng 4.23. Tỷ lệ mọc lông sau 2 tuần và sau 8 tuần khảo sát ............................... 38
Bảng 4.24. Tỷ lệ chết và loại thải qua các tuần khảo sát ...................................... 38
Bảng 4.25. Phân tích tỷ lệ chết theo 2 yếu tố ........................................................ 39

Bảng 4.26. Phân tích tỷ lệ loại thải theo 2 yếu tố................................................... 39
Bảng 4.27. Tỷ lệ bệnh tích gà chết khảo sát .......................................................... 40
Bảng 4.28. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà từ 3-5 tuần tuổi ............... 40
Bảng 4.29. So sánh chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng giữa 2 nhóm giống
và 2 chế độ ăn giai đoạn 3 - 5 tuần tuổi.................................................................. 40
Bảng 4.30. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà 6-14 tuần tuổi.................. 41
Bảng 4.31. So sánh chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng giữa 2 nhóm giống
và 2 chế độ ăn giai đoạn 6 - 14 tuần tuổi............................................................... 41
Bảng 4.32. So sánh chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng giữa 2 nhóm giống
và 2 chế độ ăn từ 3 – 14 tuần tuổi. ........................................................................ 42

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Trọng lượng trung bình của gà 8 tuần tuổi............................. 19
Biểu đồ 4.2. Trọng lượng trung bình của gà trống 14 tuần tuổi ................. 23
Biểu đồ 4.3. Trọng lượng trung bình của gà mái 14 tuần tuổi.................... 27
Biểu đồ 4.4. Tăng trọng tuyệt đối của gà 2-8 tuần tuổi .............................. 28
Biểu đồ 4.5. Tăng trọng tuyệt đối của gà trống 8-14 tuần tuổi................... 29
Biểu đồ 4.6. Tăng trọng tuyệt đối của gà mái 8-14 tuần tuổi ..................... 30
Biểu đồ 4.7. Lượng tiêu thụ thức ăn của gà 2-8 tuần tuổi .......................... 31
Biểu đồ 4. 8. Lượng tiêu thụ thức ăn của gà trống 4-18 tuần tuổi ............. 32
Biểu đồ 4.9. Tiêu thụ thức ăn của gà mái 8-14 tuần tuổi............................ 33
Biểu đồ 4.10. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà 2-8 tuần tuổi.... 34
Biểu đồ 4.11. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà trống37
8-14 tuần tuổi.............................................................................................. 35
Biểu đồ 4.12. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà mái
8-14 tuần tuổi.............................................................................................. 37


x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, các ngành công nông nghiệp ngày
càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được chú trọng và nâng cao.
Nhu cầu thực phẩm cho xã hội như: Trứng, thịt, sữa,…ngày càng tăng vọt. Để
nhu cầu đó được đáp ứng, ngành chăn nuôi đã có những biện pháp đổi mới để
tăng vọt số lượng đàn gia súc, gia cầm, đó là áp dụng khoa học kĩ thuật vào
các khâu chọn giống, dinh dưỡng, thú ý,… Ngày nay, ngành chăn nuôi nước ta
đã được đầu tư và phát triển rất mạnh. Trong những nghề chăn nuôi, nghề có
tốc độ phát triển mạnh đó là phải kể đến chăn nuôi gia cầm. Theo thống kê của
các tài liệu cũ: năm 1990 tổng đàn gia cầm trên toàn quốc là 80 triệu con, năm
1998 là 120 triệu con và năm 2000 đạt số rất cao 160 triệu con (Bùi Đức Lũng,
2001). Đến nay, tổng đàn gia cầm 226 triệu con (Nguyễn Thanh Sơn, 2007).
Gia cầm được chăn nuôi theo 3 hình thức: Công nghiệp, bán công nghiệp và
thả vườn. Trong đó, gà thả vườn chiếm ưu thế với ưu điểm cao như: tận dụng
được nguồn thức ăn nông sản, thức ăn rơi vãi, phụ phẩm nông nghiệp. Ngoài
ra, gà thả vườn thịt thơm ngon và săn chắc hơn. Song song lợi thế và ưu thế
trên thì hiện nay, kĩ thuật chăn nuôi, vệ sinh thú y và công tác tạo con giống
chưa được hoàn thiện. Đa số con giống gà ta thả vườn đều bị lai tạo nhiều
giống với nhau. Một phần vì lợi ích kinh doanh, họ tạo ra giống lai với các
giống tăng trưởng nhanh để rút ngắn được thời gian nuôi nhưng đồng thời
cũng phải giữ lại một số phẩm chất của con gà ta thuần. Con giống thì được lai
tạp giữa các giống gà với nhau như: gà tre, gà ri, gà ta vàng, gà hồ, gà tam
hoàng,…(Trần Văn Chính, 1998).
Quy trình chăn nuôi tập trung bán chăn thả tiêu tốn nhiều thức ăn nên áp

dụng quy trình cho ăn hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

1


Để có hiệu quả kinh tế cao cần có con giống tốt và chế độ nuôi dưỡng
hợp lý. Để tìm được quy trình chăn nuôi hợp lý, với sự đồng ý của công ty
chăn nuôi An Thịnh và sự hướng dẫn của cô Lâm Minh Thuận, chúng tôi đang
tiến hành đề tài nghiên cứu khảo sát giữa cho ăn tự do và cho ăn theo định
lượng của 2 nhóm gà ta: Nhóm gà của công ty Hợp Tác Xã Chăn Nuôi Gò
Công và nhóm gà của công ty TNHH Minh Dư ở Bình Định.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Đánh giá sức sinh trưởng của 2 nhóm gà ta với phương thức ăn tự do và
hạn chế thức ăn trong giai đoạn 3 đến 7 tuần tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi tăng trọng, sức sống, tiêu tốn thức ăn của 2 nhóm gà ta Gò
Công và nhóm gà ta ở Bình Định.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở công tác giống
Tại trại chăn nuôi An Thịnh không nuôi con giống. Trại chỉ nuôi gà thịt.
Con giống nhập hoàn toàn từ bên ngoài. Hiện nay, con giống nhập chủ yếu từ
hợp tác xã chăn nuôi Gò Công ở Tiền Giang và công ty TNHH chăn nuôi
Minh Dư ở Bình Định.
2.1.1. Công tác giống trong chăn nuôi gia cầm

Trong ngành chăn nuôi gia cầm,công tác giống có nhiều thuận lợi hơn
so với các ngành chăn nuôi khác. Vì khả năng sinh sản cao và chu kỳ sản xuất
ngắn, việc chọn giống dễ dàng, nhanh chóng xác định được những tính trạng
tốt của quần thể hoặc cá thể trong thời gian ngắn.
Mục đích của chọn giống là: Chọn lọc nâng cao sức sinh trưởng, sức sinh
sản, khả năng chuyển hoá thức ăn, sức sống, sức kháng bệnh.
Cơ sở công tác giống, việc chọn giống là ứng dụng các đặc tính cơ bản di
truyền học. Những đặc tính cơ bản này dựa trên các định luật di truyền của
Menden, sự tương tác gen và tính trạng.
2.1.2. Những tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng đo đếm được và thường là chỉ
tiêu kinh tế quan trọng. Tính trạng số lượng có hệ số di truyền thấp, bị ảnh
hưởng nhiều bởi những tác động ngoại cảnh. Vì vậy, tính trạng số lượng có
khoảng giao động lớn.
+ Sức sinh trưởng và sức sống
- Sức sống
Gà ta thả vườn có sức kháng bệnh cao, khả năng tự kiếm ăn và khả năng
thích nghi với điều kiện khí hậu tốt để tồn tại và phát triển.

3


- Sức sinh trưởng
Sức sinh trưởng của gà ta thả vườn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các
yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến tăng trưởng của con gà như: Con giống, thức
ăn, chăm sóc nuôi dưỡng.
Sức sinh trưởng của gà nuôi trong trại: gà trống một năm tuổi đạt từ 2,5 - 2,8
kg, thân hình cao và dài. Gà mái thân hình dài và gọn, một năm tuổi đạt từ 1,8
- 2,4 kg và sản lượng trứng đạt 80 - 100 quả/năm.
2.2. Giới thiệu một số giống gà thả vườn

2.2.1. Gà địa phương
- Gà Tàu Vàng
Con trống có hình thù vạm vỡ, bước đi chậm rãi, mồng bánh lái dài, răng
cưa, mỏ sậm, lông vàng lợt, đuôi thường cụt, cong, xanh biếc pha lẫn màu đen,
da vàng, chân lùn, không thô kệch, bàn chân ửng màu vàng và cựa to. Trọng
lượng 1năm tuổi của gà trống thả vườn nặng 2,8 – 3,0 kg.
Con mái có vẻ bề xề, hình thù vuông vức, ít bới phá hơn gà ta, đầu nhỏ
mồng đẹp hình răng cưa hơi ngả. Màu lông vàng lợt hơn gà trống, tuy nhiên
cũng có con không có lông đuôi, chân lùn và màu vàng, có một vài con có
lông mọc từ cẳng chân đến ngón chân. Trọng lượng 1 năm tuổi nặng 2,0 – 2,6
kg và sản lượng trứng khoảng 100 quả/năm (Hồ Văn Giá, 1992, trích Dương
Văn Long, 2005).
- Gà Ri
Phân bố rộng trên mọi miền đất nước, hiện nay ga Ri đã bị pha tạp nhiều,
sắc lông không đồng nhất, gà mái có lông màu vàng nâu, nâu nhạt, đen hoặc
lốm đốm như hoa mơ, gà trống có lông màu vàng tía hoặc vàng, có nơi pha
lông đen, đầu thanh, đa số màu đơn, da chân vàng, chân có 2 hàng vảy, thịt
vàng. Trọng lượng gà trống 1 năm tuổi 1,8 – 2,5 kg. Trọng lượng gà mái 1
năm tuổi 1,3 – 1,8 kg, sản lượng trứng 90 – 110 trứng/năm, trọng lượng trứng
42 – 43 g/quả.
- Gà Nòi
Đặc điểm màu lông xám đen pha lẫn vàng tươi, lông đuôi đen, đầu to,
mỏ màu đen, mào hạt đậu, tích và dái tai màu đỏ, mắt đen có vòng đỏ, cổ dài
4


và to, ngoài ra gà Nòi còn có thân hình rộng dài, lưng ngang phẳng, chân cao,
vảy đen xám, cựa sắc và dài. Gà trống 1 năm tuổi nặng 2,5 – 3,0 kg. Gà mái 1
năm tuổi nặng 1,8 – 1,9 kg, sản lượng trứng 50 – 60 quả/năm, vỏ trứng màu
hồng (Nguyễn Văn Thưởng, 2001, trích Dương Văn Long, 2005).

- Gà Ác
Màu lông trắng xù như bông, da, thịt, chân, mỏ, xương đều đen, mào đỏ
bầm, chân có hoặc không có lông, 5 ngón, sức sống cao, tỷ lệ sống từ mới nở
đến 8 tuần tuổi đạt 98%. Gà Ác phát dục sớm 110 – 120 ngày có thể đẻ và sản
lượng trứng 70 – 80 quả/năm, trọng lượng trứng 30 – 32 g. Đây là loại gà
thường được dung thịt tiêm với thuốc bổ, vì thịt của chúng có chứa hàm lượng
Fe và acid amin cao hơn gà thường (Nguyễn Văn Thưởng, 2001, trích Dương
Văn Long, 2005).
- Gà Đông Tảo
Gà ở thôn Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Sắc lông mái
nâu bạc, gà trống lông tía với đặc điểm: Đầu to, mào nụ, mắt nâu, chân to xù
xì có nhiều hàng vảy,xương to nhiều thịt nhưng xớ thịt không mịn, da đỏ.
Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,5 – 3,0 kg, gà trống nặng 3,5 – 4,0
kg. Sản lượng trứng 50 – 55 quả/năm và trọng lượng trứng 55 – 57 g. Ưu điểm
tầm vóc lớn, trọng lượng trứng nặng. Nhược điểm xương to, đẻ ít mọc lông
chậm.
- Gà Hồ
Nguồn gốc làng Hồ, Bắc Ninh. Sắc lông gà mái màu trắng sữa, màu vỏ
nhãn hay màu đất thó. Gà trống màu tía, đầu cổ to, da đỏ. Chân có hai hàng
vảy, mào đơn. Gà mái trưởng thành đạt 2,5 - 3,0 kg, gà trống nặng 3,5 – 4,0
kg. Tuổi đẻ trứng muộn 7,5 – 8 tháng. Sản lượng trứng 50 – 55 quả/năm và
trọng lượng trứng 55 – 58g.
- Gà Mía
Nguồn gốc ở xã Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây, gà bị pha
tạp nhiều. Sắc lông gà trống màu tía, gà mái màu nâu xám hoặc vàng, đầu to,
mắt sâu, mào đơn, chân thô có 3 hàng vảy, da bụng đỏ. Trọng lượng gà mái

5



thường 2,5 – 3,0 kg, gà trống 3,5 – 4,0 kg. Tuổi đẻ trứng muộn 7 – 8 tháng.
Sản lượng trứng 50 – 55 quả/năm, trọng lượng trứng 50 – 55 g.
- Gà Ta Vàng
Phân bố ở miền Nam (Đông Nam Bộ - Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh).
Ngoại hình gần giống gà Ri miền Bắc lông vàng có pha lẫn màu đen. Con mái
đầu thanh, mỏ vàng, mào đơn đỏ, tích và dái tai màu đỏ, cổ ngắn vừa phải,
chân thấp có 2 hoặc 2,5 hàng vảy.
- Gà Tre
Phân bố rộng ở mọi miền đất nước, vóc dáng nhỏ, thịt thơm ngon. Trọng
lượng 6 tháng tuổi nặng 800 – 850 g và gà mái nặng 600 – 620 g. Đầu nhỏ,
mào hạt đậu. Con trống màu vàng tía ở vùng cổ và đuôi xám xanh đen, lông
dài. Lông gà mái màu xám xen lẫn màu trắng. Sản lượng trứng 50 – 60
quả/năm, trọng lượng trứng nặng 21 – 22 g. Có nơi dùng gà Tre làm cảnh và
thi chọi.
2.2.2. Gà ngoại nhập
- Tam Hoàng
Có nguồn gốc từ Trung Quốc, được nhập vào nươc ta lần đầu năm 1993
và được nuôi ở Quảng Ninh. Hiện nay, ở Việt Nam có các dòng gà Tam
Hoàng sau:
+ Tam Hoàng dòng 882, có màu lông khá thuần nhất là vàng rơm, chân
vàng, da vàng, gà trống to con, cường tráng, mào đơn và chân thấp hơn gà Tàu
Vàng của Việt Nam. Nuôi 3,5 tháng dạng bán công nghiệp đạt bình quân 1,75
kg/con. Năng suất trứng gà mái đạt 145 – 150 quả/năm.
+ Tam Hoàng dòng 882-2 (Hoàng hệ) to con hơn và đẻ sai hơn. 3 tháng
tuổi đạt trọng lượng bằng dòng 882 lúc 3,5 tháng. Năng suất trứng đạt 160 –
170 quả/năm.
+ Tam Hoàng 882-3 nuôi 3 tháng có thể đạt bình quân 1,9 – 2,0 kg/con
và năng suất trứng có thể đạt 160 – 170 quả/năm.
+ Ma Hoàng (882-2) có năng suất thịt trứng qua khảo nghiệm gần
tương đương với gà Tam Hoàng 882, nhưng màu lông vàng sẫm, điểm rằng rất

giống gà Ta Vàng nên cũng rất được người dân ưa chuộng.
6


+ Jiang Cun nhỏ con hơn dòng gà Tam Hoàng kể trên, 3 tháng tuổi chỉ
đạt 1,4 – 1,5 kg/con, song đặc biệt gà Jiang Cun có phẩm chất thịt rất tốt. Thịt
thơm ngon và tỷ lệ các phần thịt có giá trị (thịt ức, thịt đùi) trong thân thịt xẻ
cao.
Hiện nay, gà Tam Hoàng được chọn lọc và nhân giống chủ yếu ở vùng
Quảng Đông và Quảng Tây Trung Quốc. Một số công ty lớn có uy tín cung
cấp giống ga Tam Hoàng là công ty Bạch Vân và trường Đại Học Hoa Nam,
mỗi năm sản xuất khoảng 60 triệu gà con cho thị trường tiêu thụ trong và
ngoài nước.
- Lương Phượng
Đây là loại gà thịt, lông màu, do xí nghiệp nuôi gà thành phố Nam
Ninh, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc lai tạo giữa giống gà trống địa phương và
dòng mái nhập từ nước ngoài. gà Lương Phượng bề ngoài gần giống gà Ri của
nước ta. Gà này lông vàng tuyền, vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa, mào, yếm
mặt, tích tai màu đỏ. Gà trống có mào đơn, ngực nở lưng thẳng, lông đuôi
vươn cao, chân cao vừa phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp, da
gà màu vàng, thit mềm thơm ngon. Gà trống trưởng thành nặng 2,7 kg. Gà mái
trọng lượng 2,1 kg lúc đẻ (Bùi Đức Lũng, 2001, trích Dương Văn Long,
2005).
- Kabir
Giống này được công ty Kait.co.ltd tạo ra ở Israel. Hiện nay, công ty này
có 28 dòng gà chuyên thịt lông trắng và lông màu. Trong đó có 13 dòng nổi
tiếng đang được khai thác để bán giống ông bà. Đó là các dòng trống K100,
K100N, K400, K666, K666N, K66, các dòng K80, K900, K2700, và K7700.
Gà bố mẹ và thương phẩm Kabir được nuôi ở Việt Nam đã thể hiện tỷ lệ nuôi
sống cao, khả năng sinh sản tốt và chất lượng thịt thơm ngon (Bùi Đức Lũng,

2001, trích Dương Văn Long, 2005).
- Sasso
Do hãng Sasso (Pháp) tạo ra, có nhiều dòng nhưng nước ta chỉ nhập 2
dòng SA31 và SA51. Gà có màu lông nâu vàng hoặc nâu đỏ, mào đơn, chân,
da mỏ rất vàng. Gà có sức chịu đựng tốt với điều kiện nóng ẩm. Dòng SA31
7


có sản lượng trứng đến 66 tuần tuổi là 187 quả/năm. Trọng lượng mái 20 tuần
tuổi là 2010 g. Dòng SA51 có sản lượng trứng 66 tuần tuổi đạt 197 quả/năm.
Trọng lượng gà mái ở 20 tuần tuổi khoảng 1500 g.
2.3. Giới thiệu về một số nghiên cứu về năng suất của giống gà ta thả
vườn của các tác giả
- Lê Viết Thế (1999)
Khảo sát sức sinh sản và sức sống của gà thả vườn thế hệ 2 và thế hệ 3.
Kết quả cho thấy, gà thả vườn nuôi đến 8 tuần tuổi đạt trọng lượng 772,5 g, ở
12 tuần tuổi đạt 1382,5 g. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,9 kg. Tỷ lệ
đẻ từ 41 - 50 tuần tuổi đạt 43,47 % và trọng lượng trứng đạt 48,43 g. Tiêu tốn
thức ăn cho 10 quả trứng là 2,29 kg.
- Lê Đình Minh Trí (1998)
Khảo sát sức sản xuất và sức sống của một số tổ hợp lai gà thả vườn.
Kết quả cho thấy: Trọng lượng 12 tuần tuổi cao nhất ở con trống là 1650 g và
con mái 1386 g. Tăng trọng tuyệt đối lúc 10-12 tuần tuổi là 27,29 g/con/ngày.
Tiêu tốn thức ăn ở cao nhất là 3,2 kg/kg tăng trọng.
- Lâm Thanh Vũ (2000)
Khảo sát sức sản xuất của mốt số nhóm gà Tàu Vàng. Kết quả cho thấy:
Trọng lượng 12 tuần tuổi cao nhất đạt 1905,26 g ở con trống và 1400 g ở con
mái. Tăng trọng tuyệt đối cao nhất ở con trống là 22,31 g và ở con mái là
16,79 g. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng từ 2,12 - 3,12 kg.
- Trần Quốc Trí (2002)

Khảo sát khả năng sinh sản và sức sinh trưởng của đàn gà thả vườn theo
đặc điểm ngoại hình. Kết quả cho thấy, trọng lượng trung bình 10 tuần tuổi ở
con trống là 1263,08 g và con mái là 930,00 g. Tăng trọng tuyệt đối ở giai
đoạn 8-10 tuần tuổi cao nhất ở con trống là 37,19 g và ở con mái là 24,44 g.
Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 2,37 kg.
- Nguyễn Thạc (2002)
Khảo sát sức sinh trưởng và sức sống của gà Tàu Vàng. Kết quả cho
thấy, trọng lượng trung bình 12 tuần tuổi con trống là 1926 g và con mái là
1353 g. Tăng trọng tuyệt đối giai đoạn 8 - 12 tuần tuổi con trống là 17,6 g và
8


con mái là 8,5 g. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng gà trống là 2,3 kg và gà
mái là 4,16 kg.
- Nguyễn Đờ Găng (2002)
Khảo sát khả năng sinh trưởng và sức sống của gà tàu vàng. Kết quả,
trọng lượng bình quân 12 tuần tuổi con trống 1426 g và con mái là 1063 g.
Tăng trọng tuyệt đối 10 - 12 tuần tuổi con trống là 22,98 g và con mái là 20,31
g. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng con trống là 3,12 kg và con mái là 4,14
kg.
- Dương Văn Long (2005)
Khảo sát khả năng sinh trưởng, sự kháng bệnh và khả năng đáp ứng
miễn dịch chống bệnh Newcaste trên các nhóm gà thả vườn. Kết quả, trọng
lượng bình quân 12 tuần tuổi con trống 1624,2 g và con mái 1363,1 g. Tăng
trọng tuyệt đối 10 - 12 tuần tuổi con trống là 12,28 g/con/ngày và con mái là
36,72 g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng con trống là 2,91 kg và
con mái là 3,7 kg.

9



Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1. Thời gian và địa điểm
3.1.1. Thời gian: từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2009.
3.1.2. Địa điểm: Tại trại chăn nuôi An Thịnh, Châu Pha- Tân Thành- Bà Rịa
Vũng Tàu.
3.2. Nội dung
Khảo sát khả năng sinh trưởng của 2 nhóm gà ta thả vườn ăn tự do và ăn
định mức ở giai đoạn 3 đến 7 tuần tuổi và kết quả đến 14 tuần tuổi.
3.3. Phương thức bố trí thí nghiệm
3.3.1. Sơ đồ khảo sát
Khảo sát gà lúc tuần tuổi thứ 3 đến 14 tuần tuổi. Gà lúc 1 ngày tuổi đến 2
tuần tuổi được úm trong cót quây và cho ăn tự do. Gà từ tuần 3 đến 7 tuần tuổi
cho ăn theo định mức, và sau 7 tuần cho ăn tự do lại hoàn toàn đến 14 tuần.
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm
Nhóm gà

A

B

Lô thí nghiệm

A1

A2

B1


B2

Số con

200

200

200

200

Chế độ ăn

Tự do

Định lượng
3-7 tuần tuổi

Tự do

Định lượng
3-7 tuần tuổi

A: là nhóm Gà Gò Công
B: là nhóm Gà Bình Định
A1, B1: ăn tự do
A2, B2: ăn theo định mức 3 đến 7 tuần tuổi.
Khi đàn gà được 8 tuần tuổi, phân chia thành trống mái riêng :


10


Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm gà trống
Nhóm gà

A

B

Lô thí nghiệm

A1

A2

B1

B2

Số con

73

70

78

84


Bảng 3.3: Bố trí thí nghiệm gà mái
Nhóm gà

A

B

Lô thí nghiệm

A1

A2

B1

B2

Số con

117

118

119

109

3.3.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng
3.3.2.1. Chăm sóc nuôi dưỡng
Giai đoạn gà 1 - 4 tuần tuổi, nhiệt độ chuồng úm duy trì ở mức độ 30oC

và luôn quan sát điều chỉnh nhiệt độ thích hợp theo sự phân tán của gà: Quá
nóng gà tản ra xa bóng đèn, quá lạnh gà tụm lại gần bóng đèn và kêu chíp
chíp.Trấu được rải đều khắp chuồng với độ dày là 3 cm. Máng ăn trong 2 tuần
đầu là những khay tròn có gờ thấp và đặt nhiều khay. Máng uống trong 2 tuần
đầu là những bình nhỏ, được làm bằng nhựa. Mỗi ngày được rửa 1 lần. Sau
hơn 2 tuần, sẽ thay máng ăn và máng uống cỡ lớn hơn. Và sau 4 tuần, gà được
cắt mỏ và được chuyển sang chuồng nuôi rào, có sân chơi thả tự do.
Cách cho gà ăn, gà 1 ngày tuổi mới đem về không cho ăn mà chỉ cho
uống vitamin C và vitamin tổng hợp. Qua ngày thứ 2 mới tập cho gà ăn từ từ
và cắt nước để cho gà uống thuốc kháng sinh. Gà được cho ăn tự do từ 2 ngày
tuổi đến 2 tuần tuổi. Tuần thứ 3 gà được cho ăn theo khẩu phần định lượng.
Một ngày cho ăn 4 lần: 6 giờ - 11 giờ - 14 giờ - 21 giờ. Thức ăn trong máng sẽ
đươc ăn và hết sau 1 giờ đông hồ. Đến tuần 8 gà được cho ăn tự do lại hoàn
toàn, cho đến tuần 14 xuất chuồng.
Nước uống cho gà rất quan trọng. Nước uống phải sạch và vệ sinh hệ
thống dẫn nước định kỳ.
Các dụng cụ khác như: Cân các loại: 5 kg, 12 kg, 60 kg. Ngoài ra còn có
các dụng cụ khác là bình xịt thuốc loại 8 lít, ủng của công nhân đi lại trong
chuồng….
11


Hằng ngày, chúng tôi đi quan sát gà lúc sáng, chiều, tối, lúc ăn và lúc đi
phân để sớm phát hiện bệnh và có phương pháp xử lý kịp thời.
3.3.2.2. Thức ăn
Thức ăn là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần thành công
trong quá trình chăn nuôi cũng như công tác giống với mục tiêu tuyển chọn
những giống gà có ngoại hình tốt, tăng trọng nhanh, sức kháng bệnh cao. Khẩu
phần thức ăn phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của gà, cũng như mục đích
nuôi gà theo hướng thịt hay hướng chọn giống.

Bảng 3.4: Thành phần dinh dưỡng thức ăn
Thành phần thức ăn

Tuần tuổi
1-5

6-14

Protein (%)

21

19

ME (Kcal/kgTĂ)

3000

3000

Ca (%)

1

1

P (%)

0,6


0,6

3.3.2.3. Chuồng trại
Chuồng trại là yếu tố quyết định trong chăn nuôi gà. Một chuồng trại tốt
phải đạt yêu cầu: Thông thoáng, tránh gió lùa mưa tạt. Nền chuồng khô ráo, có
lớp nền xi măng.
Tại trại An Thịnh, chuồng trại được lợp bằng lá, nền cao hơn mặt đất
ngoài 0.5 m và nền chuồng được tráng xi măng. Chuồng được đóng cố định,
bên ngoài đươc bao phủ bằng bạt nilon đóng xuống mở lên được dễ dàng.
Trong giai đoạn đầu, từ 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi gà được úm trong
chuồng úm. Chuồng úm được trang bị bóng đèn loại 100 W, 1 đèn trên 1 m2,
đèn treo cao cách nền 20 cm, phía trên được trang bị đèn chiếu sáng và chụp
úm ga để sưởi ấm cho gà khi cần thiết. Máng ăn loại đĩa khay tròn dùng cho
gà 1 ngày tuổi đến 2 tuần tuổi, 10 m2 đặt 6 cái. Khi gà hơn 2 tuần tuổi chuyển
qua loại máng cỡ lớn hơn. Nước uống, được sử dụng bằng những bình nhựa có
kích cỡ thích hợp với từng loại gà và đươc đặt trực tiếp trong chuồng. Sàn
chuồng được rải trấu, độ dày trấu khoảng 3 cm Trong chuồng không sử dụng
12


nhiệt kế nhưng người công nhân và người kỹ thuật luôn theo dõi để tăng hay
giảm nhiệt độ kịp thời.
Sau khi được 4 tuần tuổi, gà được cắt mỏ và chuyển sang chuồng có sân
chơi. Chuồng có sân chơi nói chung cũng giống như chuồng úm. Chỉ khác:
Máng ăn là loại máng cỡ lớn và được treo trong chuồng. Máng uống là loại cỡ
lớn 8 lít và cũng được đặt trực tiếp trong chuồng. Ngoài ra diện tích chuồng
lớn hơn, thích hợp cho gà vận động nhiều. Diện tích cho gà vận động thêm
bên ngoài xung quanh đươc rào bằng lưới nhựa.
3.3.2.4. Vệ sinh thú y
Hiện nay, trong ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi gia cầm thì khâu vệ

sinh là khâu quan trọng không thể thiếu đươc trong việc đạt được năng suất và
nâng cao sức kháng bệnh cho gà. Việc vệ sinh sát trùng thường được làm
trước giai đoạn nhập gà về 2 ngày và sau mỗi đợt xuất gà. Còn trong trại nuôi
gà thì 2 tuần phun xịt 1 lần. Trong quá trình phun xịt thì thuốc được bơm lên
cả gà, sàn chuồng và cả mái chuồng. Thuốc sát trùng được sử dụng là
Benkocid, Cid 20, KMnO4. Trong chuồng cũng thường dọn vệ sinh đảo trấu
cho gà 2 tuần 1 lần làm giảm bớt sự hôi thối cho gà.
Các loại thuốc bổ thường sử dụng cho gà
• Anti-Gumboro: 1 -2 g/2lít nước, dùng ngừa tác động bệnh Gumboro,
dùng liên tục 3 - 5 ngày.
• Electrolytes water soluble: 1g/2lít nước cung cấp chất điện giải trong
trường hợp mất cân đối chất điện giải do bị mất nước do các bệnh
đường ruột, thời tiết quá nóng, khi cân gà hay chuyển gà.
• Vitamine C Antistress của Bayer: 1g/lít nước, khi mới thả gà con vào
chuồng úm, trước và sau chủng ngừa, thời tiết nóng, khi chuyển gà, khi
thời tiết thay đổi giao mùa.
• Vitamine K: 1g/2lít nước, sử dụng trước 1 ngày và sau 1 ngày cắt mỏ
gà.Vitamine này còn được sử dụng trong quá trình điều trị bệnh cầu
trùng cho gà.
• LITOSAFE: 1ml/2lít nước, cung cấp các men vi sinh làm cho con gà
tiêu hóa tốt hơn và ăn nhiều hơn.
13


• Phosretic: 1g/lit nước, bổ sung phosphor và calci cho gà.
Các loại kháng sinh thường sử dụng cho gà
• Amox+Colistin: Cho gà con mới nhập về 1 ngày tuổi, uống 3 ngày, để
phòng ngừa bệnh thương hàn và hiện tượng viêm rốn ở gà con.
• Syvaquinol 10 % ORAL (Enrofloxacin 10 % dung dịch uống) để phòng
và điều trị bệnh thương hàn.

• Tylo-Dox Extra WSP (Tylsin-Doxycyline) phòng và điều trị bệnh
CRD.
Thường thì kháng sinh cho uống 2 tuần/1lần và cho uống 2 - 3 ngày.
Còn thời tiết thay đổi đột ngột cũng cho uống 2 - 3 ngày, nhằm hạn chế
dịch bệnh xảy ra.
Các loại thuốc phòng và trị cầu trùng
• Coccidyl (Saigonvet)
• Novazuril (Nova)
Coccidyl sử dụng bắt đầu từ ngày thứ 8. Với liệu trình 3 - 3 - 3. Ba
ngày uống, ba ngày nghỉ, và ba ngày sau lập lại. Coccidyl được sử dụng
đến khi gà được 45 ngày tuổi, và sau đó đổi qua sử dụng Novazuril với liệu
trình 3 – 5 - 3 hay 3 – 7 - 3 cho đến khi gà được 90 ngày tuổi. Sau 90 ngày
tuổi, mỗi tháng cho uống 1 hoặc 2 lần.
3.3.2.5. Lịch phòng vaccine
Bảng 3.5: Lịch phòng vaccine
Tuổi gà

Loại vaccin

Đường cấp vaccin

4 ngày

ND-IB

Nhỏ mắt, nhỏ mũi

7 ngày

Gumboro


Nhỏ mắt, nhỏ mũi

9 ngày

Đậu

Đâm màng cánh

14 ngày

H5N1

Chích dưới da cổ

18 ngày

ND-IB

Cho uống

20 ngày

Gumboro

Cho uống

14



×