Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH SD Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.89 KB, 59 trang )

Báo cáo tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các công ty cần tổ
chức quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý
của nền kinh tế thị trường Bộ Tài chính đã ban hành quyết định về hệ thống
kế toán mới. Hệ thống kế toán mới được xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn
các yêu cầu của kinh tế thị trường Việt Nam.
Hạch toán kế toán là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản
xuất cũng như của xã hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả các hình thái xã
hội khác nhau và ngày càng tăng tuỳ theo sự phát triển của xã hội. Thật vậy,
một nền sản xuất với quy mô ngày càng lớn, với trình độ xã hội hoá và sức
phát triển sản xuất ngày càng cao với những quy luật kinh tế mới phát sinh, vì
vậy không thể tăng cường hạch toán kế toán về mọi mặt.
Hạch toán kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà nước, để điều
hành quản lý nền kinh tế quốc dân. Hạch toán kế toán là một hệ thống điều tra
quan sát, tính toán, đo lường ghi chép các quá trình kinh tế nhằm quản lý các
quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác hạch toán kế
toán. Sau thời gian học tập tại trường và đi thực tập tại chi nhánh Công ty
TNHH SD Việt Nam. Nhờ sự dạy bảo tận tình của các nhân viên phòng kế
toán và đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo em đã làm được một "Báo
cáo kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH SD Việt Nam".
Báo cáo gồm 3 phần:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII


1


Báo cáo tổng hợp

PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM
Do lượng kiến thứuc tích luỹ của bản thân còn hạn chế, có thể Báo cáo
của em có những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

2


Báo cáo tổng hợp

Phần I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
& TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH SD Việt Nam
Công ty TNHH SD Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài được
thành lập theo giấy phép đầu tư số 22/ GP-KCN-HN do Ban quản lý các khu
CN và chế xuất Hà Nội cấp ngày 15/1/2001 và các giấy phép đầu tư sửa đổi.
Hoạt động dưới hình thức Công ty Mẹ - Công ty Con (Công ty Mẹ là Công ty
Sumiden Shoj _ một Công ty thành lập ở Nhật Bản). Công ty thành lập để sản

xuất và xuất khẩu bộ dây dẫn điện và dây nguồn trong vòng 47 năm kể từ
ngày được cấp giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư của công ty sau đó được
sửa đổi lần lượt vào ngày 12/07/2001 giấy phép đầu tư số 22/GPĐC1-KCNHN để thay đổi vốn đầu tư và vốn pháp định; ngày 06/06/2003 giấy phép đầu
tư số 22/GPĐC2-KNC-HN để thay đổi chủ đầu tư, vốn đầu tư và vốn pháp
định; ngày 15/06/2005 giấy phép đầu tư số 22/GPĐC3-KCN-HN để thêm nhà
đầu tư (Onamba Trading Co.,Ltd), thay đổi vốn đầu tư và vốn pháp định.
Ngày 3 tháng 6 năm 2008, Công ty nhận Giấy Chứng nhận Đầu tư số
012023000113 do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Khu Chế xuất Hà
Nội cấp để thay thế cho các Giấy phép đầu tư trên và thay đổi hình thức
doanh nghiệp của Công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên.
Hiện tại, tổng vốn đầu tư và vốn pháp định của công ty theo quy định
trong giấy phép đầu tư lần lượt là 4000000 USD và 1500000 USD.
Vốn pháp định được duyệt của công ty đã được góp đủ bởi công ty
Sumiden Shoji, một công ty được thành lập tại Nhật Bản.

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

3


Báo cáo tổng hợp

Ban đầu, Công ty được đầu tư bởi công ty TNHH Kawamura Electric
Wire Industries và công ty TNHH Sumitomo Electric Indutries. Cả hai công
ty được thành lập tại Nhật Bản. Khi đó Công ty có tên là công ty TNHH Dây
cáp VINA KDC. Ngày 15/1/2003, Kawamura và SEI đã ký một hợp đồng
bán toàn bộ quyền sở hữu công ty cho Sumiden Shoji, một công ty thành lập
tại Nhật Bản, bắt đầu từ ngày 01/02/2003. Theo hợp đồng này, các khoản đầu
tư sẽ chuyển từ Kawamura và SEI sang Sumiden. Việc chuyển nhượng các

khoản đầu tư đã được Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
chấp thuận ngày 06/06/2003. Và đổi tên thành Công ty TNHH SD Việt Nam.
Tại ngày 31/12/2001, vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty tương
ứng là 1650000 USD và 500000 USD. Tại ngày 06/06/2003, sau khi Công ty
được bán thì vốn đầu tư và vốn pháp định của Công ty như được quy định
trong Giấy phép đầu tư lần lượt là 1000000 USD và 500000 USD.
Địa chỉ của công ty TNHH SD Việt Nam: Lô H-2A, Khu Công Nghiệp
Thăng Long, Huyện Đông Anh, Hà Nội.
Trong thời gian từ khi thành lập đến nay Công ty gặp nhiều thuận lợi
nhưng bên cạnh đó cũng gặp nhiều khó khăn. Công ty đã cố gắng vượt qua
những khó khăn gặp phải và tận dụng những thuận lợi để phát triển Công ty.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
SD Việt Nam
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH SD Việt Nam
Công ty TNHH SD Việt Nam là công ty 100% vốn nước ngoài của Nhật
Bản. Quy mô của Công ty cỡ vừa
1.2.1.1 Chức năng sản xuất:
Công ty sản xuất dây dẫn điện dùng trong sản xuất công nghiệp.
1.2.1.2 Chức năng kinh doanh.
-Nhận gia công và sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng.
1.2.1.3 Nhiệm vụ của công ty.
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

4


Báo cáo tổng hợp

Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ
pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành.

-Tuân thủ pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình hình
xuất-nhập khẩu.
-Quản lý sản phẩm nguồn vốn, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, đảm
bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
+Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do công ty sản xuất và kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm xây dựng và
củng cố, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn.
+Quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân cả về mặt vật chất cũng
như tinh thần.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
SD Việt Nam
1.2.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu trong ngành sản xuất dây dẫn điện. Đây là
mặt hàng đang được rất nhiều công ty trong nước cũng như các công ty nước
ngoài đầu tư vào phát triển. Sản phẩm sản xuất ra của Công ty cũng bị cạnh
tranh khá gay gắt trên thị trường.
1.2.2.2 Mặt hàng kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu trong ngành sản xuất dây dẫn điện dùng
trong sản xuất máy giặt, tủ lạnh, xe ô tô, xe máy, xe đạp điện, xe nâng hàng
đầu nối tự động…
1.2.2.3 Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất của Nhật Bản. Công ty áp dụng hệ thống quản lý
ISO 9001/2000 và ISO 140001/2004 thân thiện với môi trường cho lĩnh vực
sản xuất hệ thống dây dẫn điện gia dụng và công nghiệp. Bên cạnh đó một số
công đoạn yêu cầu lắp ráp bằng tay.
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

5



Báo cáo tổng hợp

1.2.2.4 Đặc điểm thị trường đầu vào và đầu ra
* Thị trường là nơi gặp gỡ và diễn ra các hoạt động mua và bán hàng
hoá giữa người bán và người mua.
Mỗi một doanh nghiệp hay công ty khi bắt đầu có quyết định thành lập
đều phải tìm hiểu rõ về thị trường mà mình định tham gia để tìm kiếm, lựa
chọn cho mình những điều kiện đầu tư phù hợp.
Điều đó lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty trách nhiệm hữu hạn
100% vốn đầu tư của nước ngoài như Công ty TNHH SD Việt Nam. Công ty
đã quan tâm tìm hiểu và đưa ra quyết định về lựa chọn nhà cung cấp nguyên
vật liệu và khách hàng.
* Nhà cung cấp nguyên liệu
Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu
vào cơ bản như: vật tư, nguyên liệu, lao động, vốn, thông tin, công nghệ…Số
lượng và chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng lựa chọn và xác định phương án kinh doanh tối ưu. Do đó, nhà cung
ứng là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và đối với Công ty nói riêng.
Nhà cung cấp nguyên liệu cho công ty: chủ yếu là ở nước ngoài và một
số công ty nước ngoài sản xuất tại Việt Nam
Nhập khẩu: từ các công ty Sumiden tomita Shoji Co.,Itd; Onamba;
Wonderful Cable Thailand; và một số nhà cung cấp khác…
Nội địa: OJI Việt Nam; Nitto Denko Việt Nam; Nissein Electric Việt Nam;
Vì chủ yếu nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty là nhập khẩu từ
nước ngoài nên gặp nhiều khó khăn trong đàm phán về giá cả và cả khó khăn
về khâu vận chuyển.

* Khách hàng hiện tại
Khách hàng là một nhân tố tác động rất lớn đến doanh nghiệp. Nhân tố
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

6


Báo cáo tổng hợp

khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu trên thị
trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến
lược kinh doanh.
Khách hàng hiện tại của công ty chủ yếu cũng là các công ty nước ngoài
và một số công ty nước ngoài sản xuất tại Việt Nam
Xuất khẩu: Sumiden Tomita Shoji Co., Itd; Daikin; Bessho Densen;
Zoojirushi;
Nội địa: Panasonics Việt Nam; Toa Việt Nam; Nectonkin…
1.2.2.5 Khó khăn và thuận lợi
* Khó khăn
Trong thời gian từ khi được thành lập đến nay Công ty gặp nhiều khó
khăn. Khi mới thành lập (còn là công ty TNHH Dây cáp Vina KDC), sản
phẩm sản xuất ra không được tiêu thụ nhiều trên thị trường do chất lượng sản
phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường do đó Công ty đã phải thay
đổi mặt hàng kinh doanh.
Nước ta vừa trải qua giai đoạn có tỷ lệ lạm phát cao. Để kìm chế lạm
phát chính phủ thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ làm lãi suất ngân hàng tăng
cao trong thời gian qua, đã gây khó khăn rất lớn cho Công ty trong việc vay
vốn để đầu tư sản xuất.
Khủng hoảng kinh tế làm cho tất cả các công ty đền có xu hướng thu hẹp
hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động

sản xuất của Công ty.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho công ty chủ yếu là các
công ty nước ngoài nên chi phí giá thành nguyên vật liệu đầu vào khá cao gây
không ít khó khăn cho công ty. Làm cho sản phẩm hoàn thành của công ty
cũng phải có giá thành cao.
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cao và thời gian lâu gây khó khăn
khi có đơn hàng mà nguyên vật liệu chậm về kho.
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

7


Báo cáo tổng hợp

Công ty đang cố gắng tìm nhà cung cấp trong nước nhưng những nguồn
hàng trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu của công ty (Số đáp ứng
được yêu cầu là rất ít, chủ yếu là các công ty nước ngoài sản xuất tại Việt
Nam, còn các sản phẩm của Việt Nam thì vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
công ty).
Có một số công đoạn lắp ráp bằng tay nên cần nhiều công nhân đặc biệt là
công nhân nữ vì công nhân nữ phù hợp với loại công việc này. Nguồn nhân lực
cũng là yếu tố tác động rất lớn đến sản xuất kinh doanh của công ty đều này
dẫn đến thừa hoặc thiếu nhân lực trong từng giai đoạn làm ăn của Công ty.
* Thuận lợi
Việt Nam đang có chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI do đó đã
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các công ty nước ngoài và đầu tư ở nước ta.
Luật đầu tư nước ngoài đã nhiều lần được sửa đổi cho phù hợp hơn cùng
với các chủ trương chính sách … đều hướng tới xây dựng một môi trường đầu
tư hấp dẫn, thông thoáng, hiệu quả, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các nhà
ĐTNN yên tâm đầu tư và làm ăn lâu dài tại Việt Nam: là những điều kiện

thuận lợi để các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Như:
Chính sách đầu tư đã góp phần tạo ra môi trường sản xuất kinh doanh
thuận lợi.
Chính sách thuế ngày càng hoàn chỉnh hơn, mục đích của các sắc thuế rõ
ràng hơn, đối tượng chịu thuế được mở rộng, thuế suất áp dụng theo hướng
thống nhất cho các đối tượng và đơn giản hoá, giảm cả về số lượng và mức
thuế suất có nhiều ưu đãi thuế cho các cơ sở kinh tế, trong đó có các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Chính sách thương mại: Viện quốc hội thông qua luật thương mại
(04/97) đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thương mại của các doanh nghiệp
nói chung. Chính sách xuất nhập khẩu đã có nhiều thay đổi thuận lợi hơn.
Chính sách thương mại được đổi mới trên các mặt: tự do hoá thương mại, đổi
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

8


Báo cáo tổng hợp

mới chính sách xuất nhập khẩu, đổi mới hệ thống thuế quan, giảm bớt các quy
định về hạn ngạch.
Nước ta là một nước có tỷ lệ lao động lớn chí phí nhân công lại thấp so
với các nước khác cùng khu vực nên đây là một thuận lợi rất lớn của các công
ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nói chung và đối với Công ty nói riêng.
Cộng thêm chính sách về lao động và đào tạo nguồn nhân lực để người lao
động và người đi thuê có thể căn cứ vào và đưa ra những điều kiện phù hợp
trong hợp đồng thuê bảo vệ lợi ích của người lao động nhưng cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Các chủ doanh nghiệp tư nhân được quyền huy
động và sử dụng lao động không hạn chế về số lượng theo điều kiện sử dụng
lao động và an toàn lao động theo luật định. Quy định về mức lương tối thiểu

nhằm đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người lao động. Hoàn thiện và hỗ trợ
cho hệ thống giáo dục và đào tạo nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp đào
tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho
chủ doanh nghiệp.
Chính sách khoa học – công nghệ: Trong thời gian qua, Nhà nước đã có
nhiều nỗ lực trong việc đổi mới chính sách khoa học – công nghệ tiên tiến,
khuyến khích đầu tư nước ngoài có công nghệ tiên tiến, khuyến khích và hỗ
trợ các hoạt động đào tạo kỹ năng và xây dựng kết cấu hạ tầng khoa học –
công nghệ, tạo môi trường thị trường và thông tin khoa học – công nghệ
thuận lợi, tạo môi trường pháp lý cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư, đổi mới
công nghệ.
Những chính sách ưu đãi và nền kinh tế ổn định đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam có được những thuận lợi khi quyết định bỏ vốn ra để đầu tư.
Ngoài những thuận lợi do yếu tố bên ngoài đem lại cũng có những thuận
lợi được tạo ra bởi chính nội tại Công ty.
Công ty sở hữu một diện tích 16000 m2. Trong đó có văn phòng làm
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

9


Báo cáo tổng hợp

việc, khu sản xuất, khu nhà ăn hợp vệ sinh… được trang bị đầy đủ tiện nghi,
không gian thoáng đãng là nơi làm việc đầy đủ tiện nghi.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ. Các quyết định được hội đồng quản trị đưa ra
bàn bạc do đó rất khách quan.
Phòng ban tổ chức có sự phối hợp tương đối nhịp nhàng, ăn khớp. Nhờ
đó mà các kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty luôn được mọi người

trong thực hiện ăn khớp với nhau. Khi có sự cố hoặc các vấn đề khó khăn đều
được các phòng ban bàn bạc kỹ lưỡng và đưa ra hướng giải quyết nhanh
chóng.
Đặc biệt là sự đoàn kết giữa các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã
tạo ra được bầu không khí làm việc năng động và hiệu quả.
Công ty đề ra nhiều chính sách ưu đãi, đãi ngộ đối với cán bộ công nhân
viên để khích lệ tinh thần làm việc hăng say, tăng năng suất lao động, làm
việc có hiệu quả.
Lao động khi vào làm việc ở Công ty được đào tạo bài bản, và có cơ hội
được bồi dưỡng thêm trình độ và kiến thức phục vụ cho quá trình phát triển
Công ty.
1.2.2

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

TNHH SD Việt Nam
1.2.3.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu mà Công ty dùng để sản xuất là các loại
dây dẫn điện. Hầu hết các nguyên vật liệu mà công ty sử dụng để sản xuất là
nhập khẩu từ nước ngoài.
1.2.3.2 Đặc điểm về lao động
Lao động là một yếu tố rất quan trọng đối với Công ty.
Công ty có một đội ngũ cán bộ người Việt Nam với trình độ từ cao đẳng
trở nên. Các cán bộ chủ chốt có trình độ từ đại học trở nên. Công ty cũng tổ
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

10



Báo cáo tổng hợp

chức lớp học tiếng Nhật miễn phí cho các cán bộ, cử đi học nâng cao trình độ
để có thể quản lý Công ty tốt hơn.
Công ty chủ yếu thu hút công nhân là lao động nữ vì công việc mang tích
chất thủ công đơn giản tỷ mỉ thích hợp với lao động nữ. Các lao động trước
khi được tuyển vào làm việc trong Công ty phải trải qua giai đoạn thử tay
nghề, nếu đạt yêu cầu công nhân sẽ được thử việc. Trong thời gian thử việc
công nhân sẽ được qua một lớp đào tạo tay nghề rồi mới được trở thành công
nhân chính thức của Công ty.
1.2.3.3 Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị
Từ khi được thành lập Công ty luôn cố gắng đầu tư đổi mới máy móc,
trang thiết bị làm việc để có thể sản xuất ra những sản phẩm hợp chuẩn và có
chất lượng cao.
Với công nghệ cắt ép nhập khẩu từ Nhật và đội ngũ cán bộ vận hành của
Nhật các sản phẩm tạo ra có độ chính xác cao.
Các sản phẩm sau khi sản xuất đều được kiểm tra chất lượng một các kỹ
lưỡng rồi mới được đưa vào kho chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán trên
thị trường trong nước.
1.2.3.4 Quy trình sản xuất của Công ty
Nguyên vật
liệu

Gia công

Kiểm tra

Kho

Hình 1.1: Quy trình sản xuất

- Nguyên vật liệu nhập về được kiểm tra rồi nhập kho.
- Sau đó được chuyển sang giai đoạn gia công chế biến:
+ Cắt ép tự động
+ Ép tay
+ Xỏ tanshi
+ Cắt ống Tube
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

11


Báo cáo tổng hợp

+ Luồn ống Tube
+ Xỏ tanshi
+ Kiểm tra ruột tanshi
+ Quấn Core
+ Thắt Lockband
+ Xỏ Shiribu.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Nhập kho thành phẩm chuẩn bị đem bán.

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

12


Báo cáo tổng hợp

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SD Việt Nam

1.3.1 Hệ thống tổ chức
Hội đồng cố vấn
FUJII

Tổng giám đốc
TANIFUJI

Cố vấn kỹ thuật
MURAKAMI

Quản lý chung
KANNO

FUJII

ISO

Kế hoạch

TANIFUJI

Quản lý

Nhân sự

Kỹ thuật và
Q/A
Kế toán

Kỹ thuật


Q/A

KANNO

Sản xuất Nguyên
liệu

Quản lý kinh
doanh
Bán
hàng

Xuất nhập
khẩu

Hình 1.2: Hệ thống tổ chức của Công ty TNHH SD Việt Nam năm 2008

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

13


Báo cáo tổng hợp

Hàng năm Công ty không có thay đổi về cơ cấu tổ chức mà chỉ thay đổi
các thành viên trong bộ máy tổ chức.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức
1.3.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc
a) Tổng giám đốc

Chịu trách nhiệm và có đầy đủ thẩm quyền quản lý hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty cùng với sự trợ giúp của các trưởng nhà máy.
Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty.
Nhiệm vụ của Tổng giám đốc là thi hành các nghị quyết khác nhau của
Hội đồng quản trị và tổ chức chỉ huy quản lý công việc hàng ngày của công
ty. Tổng giám đốc quyết định những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp tới việc
thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị và các điều sau đây:
Cơ cấu tổ chức: Nhân sự, chế độ tiền lương, tiền công và tiền thưởng của
công ty.
Chỉ thị, bãi miễn những nhân viên chủ chốt của công ty.
Lập báo cáo tài chính định kỳ hàng năm của công ty.
Lập phương châm hoạt động ngắn và dài hạn.
Đưa ra mục tiêu hoạt động hàng năm của công ty.
b) Tổng trưởng phòng
Chỉ huy công việc quản lý hàng ngày của công ty. Khi TGĐ vắng mặt,
Tổng trưởng phòng là người điều hành công việc hàng ngày của công ty.
Ký các quy định quyết định, công văn, các giấy tờ về tài chính theo thẩm
quyền quy định trong công ty.
c) Quản lý nhà máy
Hỗ trợ giúp đỡ TGĐ các công việc hàng ngày của công ty. Quản lý điều
hành các công việc hàng ngày theo sự phân công của TGĐ.
Ký các quy định, quyết định, công văn, các giấy tờ về tài chính theo
thẩm quyền quy định trong công ty.
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

14


Báo cáo tổng hợp


1.3.2.2 Phòng kế hoạch
Lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh và
phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của công ty.
Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh
và chiến lược của công ty.
a) Bộ phận ISO
Quản lý hệ thống tiêu chuẩn ISO.
b) Bộ phận kế hoạch
Bảo đảm chính xác, khách quan trong mọi quyết định cũng như các đề
xuất với Ban giám đốc công ty.
Tự chủ và chủ động phối hợp với các bộ phận liên quan tìm mọi biện
pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cở sở tôn
trọng lợi ích của công ty.
Các nhiệm vụ cụ thể khác khi được Tổng giám đốc hoặc Ban giám đốc
giao hoặc uỷ quyền bằng văn bản.
1.3.2.3 Phòng hành chính nhân sự
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty về các quyết định của mình.
a) Nhân sự
Tổng hợp bảng chấm công và bảng đánh giá nhân sự của từng CBCNV
phục vụ cho việc tính lương, thưởng, phép.
Thanh toán lương, thưởng cho toàn bộ CBCNV công ty.
Lập báo cáo về nhân sự, lương, bảo hiểm.
Tuyển bổ sung CBCNV mới theo kế hoạch tuyển dụng của BGĐ và các
phòng ban, bộ phận trong công ty.
b) Hành chính
Soạn thảo công văn, quyết định nội quy của công ty.
Quản lý con dấu (Có trách nhiệm gìn giữ và sử dụng đúng mục đích)

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII


15


Báo cáo tổng hợp

Theo dõi các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí đi lại, sinh
nhật, phụ cấp…Phiên dịch và biên dịch tài liệu. Làm hộ chiếu, visa, đặt vé…
c) Y tế
Chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV, quản lý cấp phát thuốc.
Lập kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho CBCNV công ty. Kiểm tra
thực đơn và tính toán số liệu xuất ăn hàng ngày.
1.3.2.4 Phòng kế toán
Thực hiện tất cả các giao dịch ở ngân hàng và bằng tiền mặt.
Kiểm tra các hoạt động kinh doanh hợp pháp, hợp lý trong nội bộ công
ty theo yêu cầu của pháp luật liên quan đến trách nhiệm tài chính của công ty.
Kiểm tra các hoạt động kinh doanh hợp pháp, hợp lý trong nội bộ công
ty theo quy định tài chính của mỗi bộ phận, cá nhân trong công ty.
Kiểm soát phát hành hoá đơn.
Lập báo cáo tài chính.
Ban hành và hướng dẫn các quy định nội bộ và quy định từ bên ngoài
cho các bộ phận có liên quan đến trách nhiệm pháp lý về tài chính.
Quản lý các việc liên quan đến thuế (cơ quan chức năng, tổ chức và cá
nhân liên quan)
Phân tích giá thành và lập kế hoạch kinh doanh của công ty.
Tư vấn pháp lý tài chính cho TGĐ.
Kiểm tra hợp đồng trước khi ký kết.
1.3.2.5 Phòng kinh doanh
Lập và theo dõi các kế hoạch sản xuất của công ty.
Lập và thực hiện kế hoạch giao hàng.
Lập các báo cáo tổng hợp và thực tế tình hình sản xuất và bán hàng.

Cải tiến hệ thống sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất loại bỏ các
lãng phí trong sản xuất (con người, thiết bị, phương pháp).
Tăng hiệu quả sử dụng diện tích nhà xưởng (giảm tồn kho tại các công đoạn).
Thống kê và báo cáo theo yêu cầu.
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

16


Báo cáo tổng hợp

Mở rộng nội địa hoá vật tư.
a) Bộ phận bán hàng
Đảm nhiệm toàn bộ các công việc liên quan đến đóng gói, bảo quản
thành phẩm và giao hàng.
Lập và thực hiện các kế hoạch giao hàng (khách hàng trong và ngoài nước).
Làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa, NVL, máy móc…
Cung cấp chứng từ cần thiết cho các bộ phận liên quan.
b) Bộ phận quản lý vật tư
Đặt, nhập, kiểm tra, cấp vật tư phục vụ sản xuất…
1.3.2.6 Phòng sản xuất
Chuẩn bị các yếu tố cần thiết và thục hiện kiểm tra sản xuất theo đúng
quy trình ban hành
a) Bộ phận quản lý sản xuất
+ Tổ cắt ép
+ Tổ lắp ráp
b) Bộ phận quản lý chất lượng
Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm và công đoạn sản xuất
trong công ty.
Kiểm tra các công đoạn sản xuất, các sản phẩm sản xuất ra…

c) Bộ phận kỹ thuật
Thành lập duy trì và phát triển cải tiến các quy trình công nghệ sản xuất
lắp ráp.
Tiếp nhận và xây dựng các quy trình công nghệ sản xuất cho từng sản
phẩm cụ thể.
+ Tổ bảo dưỡng
Quản lý, kiểm tra định kỳ, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp hoặc xây mới…
các hệ thống: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hệ thống điện, cấp thoát nước.
+ Tổ kỹ thuật sản xuất
Thành lập duy trì và phát triển cải tiến các quy trình công nghệ sản xuất
lắp ráp.
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

17


Báo cáo tổng hợp

Tiếp nhận và xây dựng các quy trình công nghệ sản xuất cho từng sản
phẩm cụ thể.
+ Tổ mua hàng
Thực hiện việc mua hàng trong nước và nước ngoài (bao gồm: vật tư,
phụ tùng, máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất của nhà máy).
+ Tổ thông tin
Quản lý và duy trì hoạt động của hệ thống thông tin trong toàn công ty.
1.4 Tình hình tài chính và kết quản kinh doanh của Công ty TNHH
SD Việt Nam
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH SD Việt Nam
giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu

Doanh thu (USD)
Chi phí (USD)
Lợi nhuận (USD)
Số lao động BQ (người)
Nguyên giá TSCĐ (USD)
Tổng vốn (USD)
Vốn dài hạn (USD)

2007
6317147
6287367
29780
310
3077305
6336420
3508992

2008
9885624
9573418
312206
383
3328169
7028309
3384820

2009
11481807
11153956
327851

445
3534695
6788910
3314737

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2007, 2008, 2009
Qua bảng tổng hợp ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lao
dộng, TSCĐ, Vốn của Công ty tăng dần qua các năm, phản ánh tình hình kinh
doanh của Công ty đang ngày càng phát triển.
Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận với doanh thu vẫn còn thấp. Do đó, Công ty
cần quản lý tốt hơn chi phí, sử dụng các khoản chi phí một cách hợp lý hơn.
Vốn dài hạn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn. Do đó, Công ty cần
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn để có thể đem lại lợi ích nhiều hơn về
cho Công ty.

Phần II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

18


Báo cáo tổng hợp

TẠI CÔNG TY TNHH SD VIỆT NAM
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SD Việt Nam
2.1.1 Mô hình tổ chức
Hình thức tổ chức công tác kế toán trong Công ty là hình thức kế toán
tập trung, phòng kế toán có 4 người trong đó có 1 kế toán tổng hợp và 3 trợ lý

kế toán.
Toàn công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở văn phòng công
ty. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán phục vụ cho
quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phòng kế toán lưu trữ, bảo quản
toàn bộ hồ sơ, tài liệu kế toán của doanh nghiệp.
Phòng kế toán có các trách nhiệm và quyền hạn như sau:
- Theo dõi quản lý tài chính của công ty, tổ chức toàn bộ công tác kế
toán, thống kê của công ty.
- Tư vấn về pháp lý cho Tổng Giám Đốc Công ty, cùng Tổng Giám Đốc
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành các quy định của Nhà
nước về kế toán thống kê và tuân thủ luật trong kinh doanh đặc biệt là các
nghĩa vụ tài chính đối với nàh nước.
- Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức triển khai các biện pháp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán,
thanh quyết toán
- Tổ chức triển khai các công tác hạch toán kế toán chung cho toàn Công ty
theo đúng yêu cầu cảu luật kế toán, thống kê và yêu cầu Quản trị doanh nghiệp
- Kiểm tra các khoản chi phí và thanh toán của tất cả các bộ phận trong
công ty
- Chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Hội đồng quản trị và Giám đốc
Công ty về các đề xuất, quyết định của phòng kế toán

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

19


Báo cáo tổng hợp


- Tự chủ và chủ động phối hợp với các bộ phận liên quan tìm mọi biện
pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ được giao trên cơ sở tôn
trọng lợi ích của Công ty.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
( TRẦN THỊ HẬU)

TRỢ LÝ KẾ TOÁN
(GỒM 3 NGƯỜI)

LÊ HỒNG ANH

TRẦN THỊ NHUNG

HOÀNG THỊ
KIM THI

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và các trợ lý kế toán
* Quyền hạn trách, nhiệm của kế toán tổng hợp:
- Lập phiếu thu, chi và theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt. Lập sổ quỹ
tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng, đối chiếu lượng tồn tiền mặt với
thủ quỹ
- Theo dõi số lượng và chủng loại TSCĐ mua trong kỳ. Căn cứ vào các
chứng từ mua bán, lập sổ theo dõi và phân loại TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ
- Tiến hành tính lương cho toàn bộ công nhân viên và ban giám đốc công
ty sau khi nhận được bảng chấm công từ phòng hành chính nhân sự
- Quản lý và kiểm tra các khoản phải thu, phải trả trong kỳ, kiểm soát các
khoản nợ quá hạn, theo dõi các khoản trả trước cho nhà cung cấp và các
khoản chi phí trích trước
- Theo dõi và quản lý toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền mặt, chuyển

khoản trong kỳ (thanh toán nước ngoài, thanh toán trong nước, thanh toán
lương, các khoản tạm ứng…)
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

20


Báo cáo tổng hợp

- Kiểm soát giá mua các thiết bị, vật dụng phục vụ nhu cầu sản xuất
- Lập sổ theo dõi tình hình sử dụng nguyên phụ liệu hàng tháng
- Lập báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý, báo cáo quyết toán
thuế nhà thầu
- Lập báo cáo quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN cuối năm
- Kiểm soát toàn bộ các công văn, báo cáo từ phòng kế toán gửi tới các
phòng ban, các cơ quan chức năng
- Kiểm tra toàn bộ các chứng từ liên quan đến việc lập BCTC trong kỳ
và nhập số liệu vào phần mềm kế toán Accpac
- Lập báo cáo tài chính tháng và năm ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo lãi
lỗ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
- Trợ giúp việc kiểm toán BCTC cuối năm
- Cập nhật các quy định mới về chế độ kế toán, tài chính
- Đào tạo, hướng dẫn và phân công công việc cho nhân viên phòng kế
toán
* Quyền hạn, trách nhiệm từng trợ lý kế toán:
1) Trần Thị Nhung
- Hàng ngày, kiểm soát tình hình xuất, nhập, tồn kho NVL, thành phẩm,
công cụ, dụng cụ. Theo dõi phiếu nhập, xuất kho và cập nhật dữ liệu vào máy
tính.
- Cuối tháng lập báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL, thành

phẩm, công cụ, dụng cụ (Đối chiếu số liệu với bộ phận kho, bộ phận bảo
dưỡng và đối chiếu kết quả kiểm kê cuối tháng với bộ phận nguyên vật liệu)
- Từ bản định mức sản phẩm của bộ phận sản xuất => tiến hành tính giá
thành NVL cho các sản phẩm sản xuất trong tháng.
2) Lê Hồng Anh
- Hàng ngày thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản, lập phiếu thu, chi
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

21


Báo cáo tổng hợp

tiền ngân hàng.
- Lập sổ quỹ ngân hàng cuối tháng, đối chiếu sổ quỹ với ngân hàng.
- Thu, chi tiền mặt hàng ngày và kiểm kê quỹ tiền mặt cuối tháng (với vị
trí thủ quỹ).
- Theo dõi công nợ phải thu, phải trả các nhà cung cấp nước ngoài.
3) Hoàng Thị Kim Thi
- Lập hóa đơn GTGT cho giá trị hàng bán ra trong tháng
- Lập báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp cho người Việt Nam và người
nước ngoài, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, báo cáo thuế GTGT hàng
tháng.
- Chịu trách nhiệm nộp các báo cáo thuế đúng hạn
* Quyền hạn, trách nhiệm chung của các trợ lý kế toán:
- Lập các báo cáo tháng và năm gửi tới các cơ quan hữu quan: HIZA, cục
thống kê.
- Khi phát sinh TSCĐ mới, từ sổ TSCĐ => tiến hành lập, in, dán thẻ cho
các TSCĐ mới
- Chịu trách nhiệm về mức độ chính xác của công việc được giao

- Đào tạo, hướng dẫn nhân viên phòng kế toán khi có yêu cầu
- Một số công việc khác khi được phân công
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH SD Việt Nam
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết
định số 15/2006/ QĐ- BTC.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Tùy thuộc vào loại chứng từ kế
toán, Công ty sử dụng 3 loại đồng tiền để hạch toán: VNĐ, USD, JPY. Nhưng
đồng tiền dùng để lập các báo cáo tài chính là đồng USD.
Năm tài chính: Năm tài chính của Công ty từ ngày 1 tháng 1 đến ngày
31 tháng 12.
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

22


Báo cáo tổng hợp

Kỳ kế toán: tháng, từ 1 đến 30, 31 hàng tháng.
Phương pháp tính thuế GTGT: là theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Để hoàn thiện cho việc theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo
nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Khi tài sản được bán hay không thể
sử dụng được nữa, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản được loại
khỏi tài khoản và lãi, lỗ phát sinh từ việc thanh lý tài sản được hạch toán vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên giá

Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của
tài sản, thuế nhập khẩu, các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử
dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã được đưa vào
sử dụng như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu, được hạch toán vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm phát sinh chi phí. Trong trường
hợp có thể chứng minh rõ ràng là các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế
tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình so với
trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó, thì các chi phí này được vốn hóa
làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn được trích lập theo phương pháp khấu hao đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính như sau:

Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Thiết bị và đồ dùng văn phòng

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

Năm
5 - 25
5 - 12
5-7

23


Báo cáo tổng hợp


Thời gian sử dụng và phương pháp khấu hao được xem xét định kỳ để
đảm bảo rằng phương pháp khấu hao và kỳ khấu hao là nhất quán với lợi ích
kinh tế ước tính thu được từ tài sản cố định hữu hình.
Phương pháp kế toán ngoại tệ: Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ
khác USD phát sinh trong năm được quy đổi sang USD theo tỷ giá hối đoái
tương ứng tại ngày giao dịch. Các khoản mục tài sản và công nợ có gốc bằng
các đơn vị tiền tệ khác với USD được quy đổi sang USD theo tỷ giá hối đoái
của ngày kết thúc niên độ kế toán.
Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chưa thực
hiện đều được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng trong Công ty được thực hiện theo đúng nội
dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế
toán doanh nghiệp.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán:
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán là các chứng từ kế toán ban hành
theo Chế độ kế toán doanh nghiệp, gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu TSCĐ
Tổ chức lập chứng từ kế toán:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều tổ chức lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ

SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII


24


Báo cáo tổng hợp

được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng từ kế
toán được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên
mẫu. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tấy xóa, không viết tắt. Số
tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với những chứng từ lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải
lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể
viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất
cả các liên chứng từ.
Tổ chức ký chứng từ kế toán:
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ. Chỉ ký tên khi đã ghi đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết trên
chứng từ kế toán. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải đăng ký
bằng bút bi hoặc bút nước, không ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên
chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng
từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký
theo quy định.
Chữ ký của Tổng giám đốc, kế toán tổng hợp và dấu đóng trên chứng từ
phải hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký
của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán tổng
hợp.
Công ty mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên
kế toán, Tổng Giám Đốc. Sổ đăng ký mẫu chữ ký được đánh số trang, đóng
dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vvij quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi

người phải ký ba chữ mẫu trong sổ đăng ký.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài
SV: Trần Thị Thu Hường - Lớp: Kế toán Tổng hợp K21 - VBII

25


×