Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch của Công ty cấp nước Hà Đông trên địa bàn Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.88 KB, 52 trang )

MỤC LỤC

Danh mục bảng biểu

Trang

Danh mục từ viết tắt
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ cung ứng
nước sạch của công ty cấp nước hà đông trên địa bàn Hà Đông”............................1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài...............................................................1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài..........................................................2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu................................................................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp............................................................................4
Chương 2. Một số lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch ở
nước ta hiện nay...................................................................................................... 5
2.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................5
2.1.1. Khái niệm dịch vụ...................................................................................5
2.1.2. Khái niệm nước sạch...............................................................................5
2.1.3. Dịch vụ cung ứng nước sạch...................................................................5
2.1.4. Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch....................................................6
2.2. Bản chất, mục tiêu, vai trò của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch..........6
2.2.1. Bản chất của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch...............................6
2.2.2. Mục tiêu của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch..............................8
2.2.3. Vai trò của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch..................................9
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước...............11
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.........................................................12
2.4.1. Cơ sở phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch ở nước ta hiện nay.........12
2.4.2. Các chính sách phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch ở nước ta hiện
nay................................................................................................................... 14
2.4.3. Đặc điểm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông.....16


Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông thời gian vừa qua....19
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề........................................................19


3.1.1. Các phương pháp liên quan đến thu thập dữ liệu...................................19
3.1.2. Các phương pháp liên quan đến phân tích dữ liệu.................................19
3.2. Đánh giá khái quát thực trạng cung ứng nước sạch và các ảnh hưởng của
nhân tố môi trường đến phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà
Đông.................................................................................................................... 20
3.2.1. Đánh giá khái quát thực trạng cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông. .20
3.2.2. Đánh giá khái quát các ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phát triển
dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông.........................................23
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về thực trạng phát triển dịch vụ cung ứng
nước sạch trên địa bàn Hà Đông..........................................................................25
3.3.1. Khái quát về đối tượng điều tra, phỏng vấn...........................................25
3.3.2. Khái quát về nội dung điều tra, phỏng vấn............................................26
3.3.3. Kết quả điều tra.....................................................................................27
3.3.4. Kết quả phỏng vấn.................................................................................31
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về thực trạng phát triển dịch vụ cung ứng
nước sạch trên địa bàn Hà Đông..........................................................................32
3.4.1. Khái quát về Công ty cấp nước Hà Đông..............................................32
3.4.2. Thực trạng phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch tại Công ty cấp nước
Hà Đông.......................................................................................................... 34
Chương 4. Các kết luận và một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cung
ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông trong thời gian tới..................................37
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ cung
ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông..................................................................37
4.1.1. Những thành công và bài học kinh nghiệm trong phát triển dịch vụ cung
ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông...............................................................37

4.1.2. Hạn chế và những nguyên nhân trong phát triển dịch vụ cung ứng nước
sạch trên địa bàn Hà Đông...............................................................................38
4.2. Các dự báo và phương hướng phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa
bàn Hà Đông giai đoạn 2010 - 2015....................................................................40
4.2.1. Các dự báo về phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà
Đông giai đoạn 2010 - 2015...........................................................................40


4.2.2. Phương hướng phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà
Đông giai đoạn 2010 - 2015............................................................................42
4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn
Hà Đông.............................................................................................................. 43
4.3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa
bàn Hà Đông....................................................................................................43
4.3.2. Một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa
bàn Hà Đông....................................................................................................46
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ CUNG ỨNG NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC
HÀ ĐÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ ĐÔNG”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết, nước có vai trò hết sức quan trọng đối với con người,
với môi trường và sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nước mà đặc biệt là tài nguyên
nước sạch thì vô cùng cần thiết đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Ở nước ta hiện nay, nước sạch là một mặt hàng được Nhà nước bao cấp, quy
định về giá cả, tính cạnh tranh trong hoạt động thương mại còn thấp, chưa đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cả về số lượng cũng như chất lượng của khách
hàng. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, Nhà nước đã mở cửa một số lĩnh vực dịch
vụ công cho phép các thành phần kinh tế tham gia, trao quyền tự chủ kinh doanh
cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong lĩnh vực cung ứng nước sạch, Nhà nước
vẫn chịu trách nhiệm cung ứng chính cho toàn xã hội, chưa thu hút được sự tham
gia của các thành phần kinh tế khác. Thực trạng các công ty cấp nước vẫn còn
nhiều bất cập, hạn chế như: độc quyền, còn trông chờ ỷ lại vào Nhà nước; công
nghệ lạc hậu, vốn đầu tư mở rộng sản xuất còn ít; quảng bá nâng cao hình ảnh còn
hạn chế; giá tiêu thụ nước trên thị trường chưa phản ánh đúng chi phí sản xuất,
quan hệ cung - cầu thị trường dẫn đến dịch vụ cung ứng nước sạch còn gặp nhiều
khó khăn, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
Ngày nay với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số, nhu
cầu cung cấp nước sạch lại cần thiết hơn bao giờ hết. Đòi hỏi dịch vụ cung cấp
nước sạch ngày càng hoàn chỉnh, phát triển mạnh hơn mới đáp ứng nhu cầu của
người dân, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế bền vững. Muốn vậy, Nhà nước phải
tạo ra một cơ chế, chính sách, môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng,
nhằm thu hút các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia sản xuất, cung ứng mặt
hàng này. Hay nói cách khác là xã hội hoá dịch vụ cung ứng nước sạch, theo cơ chế
thị trường, có sự cạnh tranh nhằm nâng cao chất lượng cung ứng nước sạch và hạ
giá thành sản phẩm.

1


Sau khi mở rộng địa giới hành chính, Hà Đông đã trở thành một quận của
thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn quận, chỉ có duy nhất Công ty cấp nước Hà Đông
chuyên sản xuất và kinh doanh, cung cấp nước sạch cho nhân dân Hà Đông và một
số vùng lân cận. Trong tương lai, cùng với chủ trương xã hội hoá dịch vụ công của
Đảng và Nhà nước ta, xu hướng sẽ có thêm sự tham gia của các nhà cung ứng nước
sạch khác trên địa bàn quận. Do đó, cạnh tranh có thể gia tăng. Công ty cần phải

đổi mới sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ; chuyển từ sự bị động, trì trệ dưới
sự quản lý của Nhà nước sang vận hành theo cơ chế thị trường để nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Qua quá trình điều tra phỏng vấn một số cán bộ quản lý ở Công ty cấp nước
Hà Đông thì việc phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch của Công ty trên địa bàn
quận hiện nay cũng đang gặp phải một số khó khăn do tốc độ đô thị hoá ngày càng
gia tăng, nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân cũng tăng lên trong những năm
gần đây. Giải quyết được vấn đề này sẽ giúp Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thoả mãn nhu cầu khách hàng với chất lượng cao hơn, dịch vụ tốt hơn
và giá cả cạnh tranh hơn.
Xuất phát từ các lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển
dịch vụ cung ứng nước sạch của Công ty cấp nước Hà Đông trên địa bàn Hà
Đông” thực sự là một yêu cầu cấp thiết và phù hợp với tình hình hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ cung ứng nước
sạch trên địa bàn Hà Đông, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ
cung ứng nước sạch của Công ty cấp nước Hà Đông trên địa bàn Hà Đông” là
luận văn thực tập tốt nghiệp. Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Về lý luận: Luận văn đưa ra một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
như: Dịch vụ là gì? Thế nào gọi là nước sạch? Dịch vụ cung ứng nước sạch và phát
triển dịch vụ cung ứng nước sạch là như thế nào? Bên cạnh đó, đề tài còn tập trung
phân tích cụ thể bản chất, mục tiêu, vai trò cũng như những cơ sở, chính sách của
Nhà nước, của các doanh nghiệp mà có thể áp dụng trong phát triển dịch vụ cung
ứng nước sạch ở nước ta hiện nay.
2


Về thực tiễn: Luận văn tập trung giải quyết các câu hỏi như: Các nhân tố môi
trường ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông
hiện nay như thế nào? Thực trạng phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch ở Hà

Đông ra sao? Từ đó, đề tài chỉ ra những thành công, bài học kinh nghiệm và những
hạn chế, nguyên nhân trong phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà
Đông trong thời gian vừa qua và xu hướng phát triển dịch vụ này trong giai đoạn
tới.
Về giải pháp: Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh
và cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông mà kiến nghị, đề xuất những giải
pháp hợp lý và hữu ích nhằm phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.
Hy vọng rằng với việc giải quyết được những câu hỏi trên sẽ đóng góp một
phần nào đó vào việc cải thiện bức tranh dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn
Hà Đông nói riêng và trong cả nước nói chung.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra
những nhóm giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà
Đông trong giai đoạn hiện nay dưới góc độ kinh tế thương mại:
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch đối
với doanh nghiệp: đó là các giải pháp về vốn, nhân lực, khoa học công nghệ, giải
pháp nâng cao chất lượng sản phẩm… nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu của thị
trường, đảm bảo cung ứng dịch vụ một cách đều đặn, liên tục, ổn định cho khách
hàng.
Đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc tạo
điều kiện cho sự phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch giai đoạn từ năm 2010 2015. Cụ thể đó là những giải pháp về cơ chế, chính sách; đầu tư, phát triển; tăng
cường hiệu quả quản lý Nhà nước; giáo dục truyền thông; hợp tác quốc tế… nhằm
đa dạng hoá các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường, định hướng phát triển dịch vụ
này theo cơ chế thị trường để nâng cao chất lượng phục vụ cho người tiêu dùng.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
3


Về mặt nội dung:

Đề tài nghiên cứu nội dung phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa
bàn Hà Đông trên cơ sở các quan điểm, lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ cung
ứng nước sạch. Cụ thể, đề tài phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển
dịch vụ cung ứng nước sạch dựa trên các chỉ tiêu, các cơ sở và chính sách phát triển
dịch vụ này.
Về mặt không gian:
Đề tài này được giới hạn nghiên cứu trên địa bàn Hà Đông, lấy Công ty cấp
nước Hà Đông làm minh chứng về thực tiễn doanh nghiệp tham gia cung ứng nước
sạch trên địa bàn này.
Về mặt thời gian:
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa
bàn Hà Đông từ năm 2006 - 2009. Từ đó, đưa ra một số dự báo, phương hướng và
giải pháp phát triển dịch vụ này trong giai đoạn 2010 - 2015
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời cảm ơn, các danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ
cung ứng nước sạch của Công ty cấp nước Hà Đông trên địa bàn Hà Đông”.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch
ở nước ta hiện nay.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông thời gian vừa qua.
Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cung
ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông trong thời gian tới.

Chương 2
4


MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CUNG ỨNG

NƯỚC SẠCH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm dịch vụ
Hiện nay đã có rất nhiều khái niệm về dịch vụ. Mỗi khái niệm lại tiếp cận
dịch vụ dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, theo khái niệm chung nhất thì
“Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm không
tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thoả
mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt
của con người” [3, tr1].
2.1.2. Khái niệm nước sạch
Nước sạch là nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa các
độc chất và vi sinh vật gây bệnh. Như vậy, nước sạch là nước đã qua xử lý, có chất
lượng bảo đảm, đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về chất lượng nước cấp, trong
đó có thể có các chỉ tiêu cao thấp khác nhau. Nhưng nhìn chung, các chỉ tiêu này
phải đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh về các thành phần vô cơ, về số vi trùng có trong
nước, không có chất độc hại làm nguy hại đến sức khoẻ của con người [7, tr12].
Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch Việt Nam (xem phụ lục 1)
2.1.3. Dịch vụ cung ứng nước sạch
Dịch vụ cung ứng nước sạch có thể được hiểu là các hoạt động có liên quan
của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch [11, tr2].
Nếu xét dưới góc độ là một dịch vụ công, dịch vụ cung ứng nước sạch là
những hoạt động của bên cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của
nhân dân, bảo đảm phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội, do các cơ quan công
quyền hay các chủ thể được cơ quan công quyền uỷ nhiệm đứng ra thực hiện.
Chính vì vậy, dịch vụ cung ứng nước sạch có tính xã hội, phục vụ lợi ích cộng đồng
của toàn xã hội là chính, tính kinh tế - lợi nhuận không phải là mục tiêu chi phối
hoạt động dịch vụ này.
Nếu xét dưới góc độ thương mại, dịch vụ cung ứng nước sạch là một hoạt
5



động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là
khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
theo thoả thuận. Vì thế, dịch vụ cung ứng nước sạch phải nhằm mục tiêu lợi nhuận,
giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa khách hàng và các nhà cung cấp.
2.1.4. Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch
Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch là việc mở rộng không ngừng trên tất
cả các mặt thuộc phạm vi của lĩnh vực cung ứng nước sạch. Trong đó bao gồm cả
sự tăng lên về quy mô cũng như chất lượng của hoạt động cung ứng dịch vụ, nhằm
tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả thương mại cũng như tối đa hoá lợi ích của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ.
2.2. Bản chất, mục tiêu, vai trò của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch
2.2.1. Bản chất của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch
a. Bản chất của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch
Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch có thể hiểu là việc kết hợp các hoạt
động cải thiện hệ thống cung cấp nước sạch, nâng cao chất lượng nguồn nước và
dịch vụ cung ứng nước sạch, đồng thời phát triển và mở rộng thị trường cung ứng
nước sạch. Như vậy, phát triển dịch vụ nói chung và dịch vụ cung ứng nước sạch
nói riêng phải tập trung vào:


Phát triển quy mô, cơ cấu thương mại tham gia vào quá trình cung ứng

dịch vụ. Phát triển quy mô ở đây chính là sự gia tăng khả năng cung ứng của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khi nhu cầu tiêu dùng dịch vụ tăng lên. Còn cơ
cấu cho thấy sự đa dạng về chủng loại dịch vụ, sự đa dạng về người mua và người
bán trên thị trường.



Nâng cao chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là nhân tố quan trọng

nhất, là điều kiện để đánh giá sự phát triển của dịch vụ. Nâng cao chất lượng dịch
vụ cung ứng để gia tăng khả năng tiêu thụ, từ đó tạo ra các mối quan hệ bền vững,
lâu dài với khách hàng mục tiêu.
 Nâng cao hiệu quả thương mại:
6


Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thương mại phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ nói chung của cả nền kinh tế.
Trên bình diện vi mô, hiệu quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết
quả hoạt động cung ứng dịch vụ với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại tức là nâng cao trình độ
sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động,
công nghệ… trong các doanh nghiệp.


Đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài:

Khái niệm phát triển bền vững được nêu ra trong báo cáo của Hội đồng thế
giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc (1987) hiện đang
được sử dụng rộng rãi, chính thức trên thế giới là: “Phát triển bền vững là sự phát
triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Như vậy, phát triển cung ứng dịch vụ đáp
ứng nhu cầu khách hàng không chỉ nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao mà phải phát triển
theo hướng bền vững, đảm bảo hài hoà mối quan hệ lợi ích trong phát triển giữa
hiện tại và tương lai về tất cả các khía cạnh: kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường.
Phát triển cung ứng dịch vụ phải trên cơ sở khai thác một cách hợp lý, có hiệu quả

các nguồn tài nguyên thiên nhiên; không gây ra tác động xấu đến môi trường; mang
lại cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; tuân thủ theo đúng các chủ trương, quy
định, luật pháp của Nhà nước.
b. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch


Chỉ tiêu về mặt số lượng:

- Được thể hiện thông qua sự gia tăng về số lượng các tổ chức và cá nhân
tham gia vào hoạt động cung ứng nước sạch trên thị trường.
- Sự tăng lên về sản lượng nước tiêu thụ và số lượng khách hàng mà các
công ty quản lý. Điều đó đồng nghĩa với việc sản lượng nước sản xuất ra ngày càng
tăng, địa bàn cung ứng nước sạch sẽ ngày càng mở rộng.

- Doanh thu, lợi nhuận từ việc tiêu thụ nước sạch của các công ty ngày càng
7


tăng lên qua các năm.


Chỉ tiêu về mặt chất lượng:

- Chất lượng nguồn nước được cung cấp trên thị trường phải không ngừng
được cải thiện, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch, đảm bảo an toàn cho sức
khoẻ của người sử dụng.
- Chất lượng của dịch vụ cung ứng nước sạch: đảm bảo cung ứng nước sạch
đều đặn, liên tục, ổn định cho khách hàng; giải quyết kịp thời các sự cố trong quá
trình cung ứng nước sạch; đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Sự chuyển dịch cơ cấu: sự chuyển dịch cơ cấu có thể là chuyển dịch cơ cấu

thị trường hay chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp
tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ. Nếu sự chuyển dịch này theo một xu
hướng hợp lý thì sẽ góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: Phát triển cung ứng dịch vụ có ảnh hưởng quan
trọng đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Đối với hiệu quả kinh tế, phát triển
dịch vụ thể hiện ở mức đóng góp vào GDP, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng các nguồn
lực thương mại… Đối với hiệu quả xã hội, phát triển dịch vụ sẽ giải quyết các vấn
đề như việc làm, xoá đói giảm nghèo và ô nhiễm môi trường…
2.2.2. Mục tiêu của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch
a. Đối với doanh nghiệp


Đạt được mức tiêu thụ lớn, uy tín trên thị trường mục tiêu. Phát triển

thưong mại dịch vụ đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo ra
uy tín (giá trị vô hình) cho bản thân các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.


Tăng cường được những lợi ích cho khách hàng, đối tác. Phát triển

thương mại dịch vụ phải hướng tới sự gia tăng giá trị cao cũng như mức độ thoả
mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.


Phát triển bền vững các quan hệ với khách hàng và đối tác. Trong quá

trình cải thiện quy mô và chất lượng của hoạt động cung ứng dịch vụ trên thị
trường thì các doanh nghiệp đã tạo ra mối quan hệ khăng khít, gắn bó với khách
hàng và đối tác.



Tối đa hoá hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Phát triển thương mại dịch
8


vụ phải trên cơ sở khai thác một cách có hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
b. Đối với nền kinh tế - xã hội


Đáp ứng mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cạnh tranh

và hội nhập. Phát triển thương mại dịch vụ góp phần phát triển các ngành khác có
liên quan trong nền kinh tế quốc dân, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.


Giải quyết những mục tiêu về xã hội như: tạo công ăn việc làm, nâng cao

thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường… Phát triển thương
mại dịch vụ không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn phải đạt được các mục tiêu
văn hoá, xã hội, hướng tới sự phát triển bền vững.
2.2.3. Vai trò của phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch
Ngày nay, dịch vụ là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Dịch
vụ cung ứng nước sạch với tư cách là một bộ phận của ngành dịch vụ, phát triển
dịch vụ này góp phần phục vụ nhu cầu thiết yếu của toàn xã hội, tác động tích cực
tới sự phát triển của mỗi quốc gia.
a. Đối với doanh nghiệp



Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch quyết định sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp. Quy mô dịch vụ ngày càng được phát triển, chất lượng dịch vụ
ngày càng được cải thiện đồng nghĩa với việc tạo dựng được uy tín, hình ảnh của
doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp có thể mở
rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm thêm được khách hàng, khai thác một cách tối đa
hiệu quả sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp mình.


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch làm gia tăng doanh thu, lợi nhuận,

nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Qua đó, tình hình tài chính của
doanh nghiệp ngày càng vững mạnh, doanh nghiệp có khả năng phát triển hơn nữa
trong tương lai.


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch còn còn có vai trò quan trọng đối

với các doanh nghiệp trong việc chuyển từ sự bị động, trì trệ dưới sự quản lý của
Nhà nước sang vận hành theo cơ chế thị trường. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch.
9


b. Đối với nền kinh tế - xã hội


Cung ứng nước sạch với vai trò là một loại hình dịch vụ trong nền kinh

tế quốc dân, phát triển dịch vụ này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước,

đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng
thời kỳ.


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch sẽ góp phần thúc đẩy các ngành

sản xuất khác có liên quan trong nền kinh tế. Nước sạch là người bạn không thể
thiếu của nông nghiệp nông thôn. Trong các hoạt động công nghiệp, nước sạch
được dùng cho các quá trình làm lạnh, sản xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải
khát, rượu bia, bánh kẹo… Ngoài ra, nguồn nước còn vô cùng quan trọng đối với
các hoạt động khác như y tế, giao thông vận tải, du lịch…


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch cho phép khai thác có hiệu quả

hơn các nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với chủ trương xã hội hoá dịch
vụ công của Đảng và Nhà nước ta, phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch sẽ
khuyến khích sự tham gia của nhân dân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội đầu
tư vào ngành nước. Từ đó cho phép khai thác một cách triệt để, có hiệu quả năng
lực hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế.


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch sẽ tạo ra nhiều việc làm, thu hút

một số lượng lớn lao động xã hội, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân. Ở Việt Nam hiện nay, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp dịch vụ do đó vai trò của ngành dịch vụ trong giải quyết việc làm sẽ ngày
càng quan trọng. Dịch vụ cung ứng nước sạch không ngừng được phát triển và mở
rộng sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho một lượng lớn các cán bộ kỹ thuật nghiệp
vụ, các cử nhân chuyên ngành xây dựng kiến trúc, cấp thoát nước, môi trường cũng

như các công nhân xây dựng (công nhân hàn, điện, cơ khí…). Trên cơ sở đó, góp
phần nâng cao thu nhập của các tầng lớp dân cư, ổn định kinh tế - xã hội.


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống cộng đồng. Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đại
bộ phận cư dân nông thôn, dân cư các khu vực nghèo chưa được tiếp cận với nước
sạch và điều kiện vệ sinh tốt. Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch sẽ đảm bảo sự
tiếp cận bình đẳng về dịch vụ cơ bản của con người, nâng cao chất lượng cuộc sống
10


cộng đồng, đặc biệt là chất lượng cuộc sống cho người nghèo. Từ đó, thúc đẩy sự
phát triển chung của xã hội.
c. Đối với người tiêu dùng


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch giúp người tiêu dùng sẽ được sử

dụng nước sạch với mức giá cạnh tranh hơn, chất lượng ngày càng tốt hơn. Khách
hàng được cung cấp dịch vụ một cách đều đặn, liên tục, ổn định hơn.


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch thông qua việc cải thiện chất

lượng nguồn nước sạch được cung ứng sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
đảm bảo sức khoẻ cho người sử dụng. Quy mô dịch vụ được gia tăng đồng nghĩa
với việc số lượng khách hàng được sử dụng nước sạch ngày càng nhiều hơn. Như
vậy, sẽ hạn chế việc mắc các bệnh liên quan đến việc thiếu nước sạch như các bệnh

về đường ruột hay bệnh về da, mắt…
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã thu thập được một số công trình
có liên quan, cụ thể như:
“Giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hành khách nội địa của Tổng công
ty Hàng không Việt Nam”, luận văn tốt nghiệp của Trần Quốc Dũng - Đại học
Thương Mại (2008). Trên cơ sở vận dụng các cơ sở khoa học về dịch vụ; đồng thời
sử dụng các phương pháp hệ thống hoá, thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích; tác
giả đã đi sâu phân tích thực trạng vận tải hành khách nội địa tại Tổng công ty. Từ
đó, nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ này đến năm 2010.
“Phát triển chiến lược thâm nhập thị trường tại Công ty kinh doanh nước
sạch Hà Nội đến năm 2015”, luận văn tốt nghiệp của Hoàng Diệu Linh - Đại Học
Thương Mại (2008). Dựa trên các số liệu thu thập được về hoạt động sản xuất kinh
doanh và liên quan tới phát triển chiến lược thâm nhập thị trường của công ty từ
năm 2005 - 2008, tác giả tập trung nghiên cứu tình hình phát triển chiến lược thâm
nhập thị trường và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển chiến lược thâm nhập
thị trường hiệu quả cho tới năm 2015.
“Phân tích hiệu quả sản xuất của Công ty cấp nước Hà Đông”, luận văn
11


tốt nghiệp của Quán Thị Hồng Thuận - Viện Đại học Mở Hà Nội (2008). Trên cơ sở
số liệu thu thập được ở công ty trong các năm 2006 - 2008, đề tài phân tích thực
trạng và đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu, đi sâu vào vấn đề tổn thất nước, đánh giá
tác hại của tổn thất nước, tìm ra các nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng thất
thoát, từ đó xác định các biện pháp làm giảm tình trạng thất thoát.
Ngoài những công trình đã nêu ở trên còn có một số công trình khác liên
quan nhưng tựu chung lại thì:
- Trong các công trình nghiên cứu này chưa có công trình nào về phát triển

dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông.
- Các nghiên cứu ở trên chủ yếu dựa vào các phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích, chưa có công trình nào sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn nên
tính xác thực có thể chưa cao.
Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ cung ứng
nước sạch của Công ty cấp nước Hà Đông trên địa bàn Hà Đông” này là hết sức
mới mẻ và cần thiết, có giá trị luận cứ khoa học quan trọng cho việc phát triển dịch
vụ cung ứng nước sạch. Đặc biệt, trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, Nhà nước
đang có chủ trương xã hội hoá dịch vụ cung ứng nước sạch, định hướng phát triển
dịch vụ này theo cơ chế thị trường thì việc nghiên cứu đề tài này lại càng cần thiết
hơn bao giờ hết.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
2.4.1. Cơ sở phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch ở nước ta hiện nay
a. Dựa trên quan hệ cung cầu thị trường
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
trên thị trường. Có cầu thì mới có cung và ngược lại, cung cũng có tác động về phía
cầu như kích thích hoặc hạn chế hay điều tiết cầu. Thị trường có nhu cầu thì doanh
nghiệp phải đáp ứng. Khi nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tăng lên thì các
doanh nghiệp cung ứng nước sạch cũng phải tăng quy mô sản xuất để đáp ứng kịp
thời, khi nhu cầu thị trường đòi hỏi chất lượng dịch vụ cung ứng nước sạch cao hơn
thì các doanh nghiệp cũng cần có giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
12


b. Dựa trên năng lực hoạt động (nguồn lực) của các doanh nghiệp
Một số nguồn lực của các doanh nghiệp có thể kể ra như là: nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học công nghệ, nguồn
nhân lực… Ngành nước là ngành đòi hỏi nguồn vốn đầu tư cao, công nghệ sản xuất
tiên tiến, phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng là những khó khăn

trong sản xuất và kinh doanh nước sạch.
Nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển thương mại.
Các doanh nghiệp cấp nước phải biết phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để đạt
được các mục tiêu của quá trình phát triển như: thúc đẩy mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng dịch vụ; nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội của thương mại; nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp và ngành kinh doanh.
c. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế là một bộ phận quan trọng, cơ bản nhất của hiệu quả
thương mại. Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt
được với chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹ
thuật khác trong quá trình cung ứng dịch vụ trên thị trường. Trên tầm doanh nghiệp,
các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh được xác định dựa vào các kết quả như
mức lưu chuyển, giá trị gia tăng của dịch vụ, lợi nhuận so với các chi phí về vốn cố
định, vốn lưu động và vốn sức lao động.
Hiệu quả xã hội của thương mại phản ánh kết quả đạt được theo mục tiêu
hay chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục tiêu đó. Nó
được thể hiện ở tương quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ ra nhằm thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội về dịch vụ, đảm bảo chất lượng phục vụ và các giá trị văn hoá,
nhân văn, việc thu hút lao động và giải quyết việc làm, mức độ hạn chế gia tăng
thất nghiệp…
Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch phải trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh
tế cho doanh nghiệp, gia tăng doanh thu, lợi nhuận để doanh nghiệp có tiềm năng
phát triển trong tương lai. Đồng thời cũng phải quan tâm đến các vấn đề xã hội như
giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng
cuộc sống, nâng cao dân trí…
d. Dựa trên chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
13


Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch không những cần cho phát triển kinh

tế mà còn tối cần thiết cho phục vụ dân sinh. Cấp nước có ảnh hưởng rất lớn đến
sức khoẻ con người, đến sinh hoạt hàng ngày của mọi gia đình và sự phát triển bền
vững của xã hội. Chính vì vậy, cung ứng nước sạch là vấn đề được quan tâm đặc
biệt hiện nay. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về cấp
nước sạch được thể hiện qua một số quyết định, nghị định: quyết định số 1929/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô
thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, quyết
định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, nghị định
117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch… Trong đó, Nhà
nước ta đang có chủ trương xã hội hoá dịch vụ cung ứng nước sạch, nhằm huy
động mọi nguồn lực từ dân cư, các thành phần kinh tế khác tham gia vào đầu tư
phát triển dịch vụ này. Trên cơ sở đó, tiến tới tự do hoá, thương mại hoá trong lĩnh
vực cung ứng nước sạch, phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch theo cơ chế thị
trường.
2.4.2. Các chính sách phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch ở nước ta hiện nay
a. Chính sách xã hội hoá dịch vụ cung ứng nước sạch
Ở nước ta hiện nay, khu vực Nhà nước vẫn nắm độc quyền trong lĩnh vực
cung ứng nước sạch và nhìn chung chất lượng cung ứng là vấn đề gây ra nhiều bức
xúc. Cho đến nay, Nhà nước ta mới chỉ đảm bảo được hệ thống cấp nước sạch chủ
yếu cho các thành phố, đô thị trong nước. Có khoảng 70% dân số ở các đô thị hiện
nay được sử dụng nước sạch. Ở khu vực nông thôn, con số này mới chỉ là 11,7%.
Cung cấp nước sạch là một thị trường rất có tiềm năng, nhất là khi quá trình
đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu người dân ngày càng cao. Nhà n ước cần
có các giải pháp nhằm xã hội hoá quá trình cung ứng nước sạch, hình thành cơ chế
để các thành phần kinh tế khác được phép cung ứng nước sạch cho nhân dân. Trên
cơ sở đó, tạo ra một thị trường cạnh tranh với nhiều nhà cung cấp dịch vụ với chất
lượng tốt, giá rẻ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
b. Chính sách tài chính và tạo nguồn vốn
14



Ngành nước hiện nay chưa có chính sách huy động vốn trong xã hội từ mọi
thành phần kinh tế như các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), hợp tác xã, tư nhân,
liên doanh, cộng đồng dân cư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình
thức cho hoạt động cấp nước sạch. Để phát triển dịch vụ này, các công ty cấp nước
cần phấn đấu tự chủ về mặt tài chính, có khả năng trang trải các chi phí, không chỉ
là chi phí bảo dưỡng vận hành mà còn mở rộng hệ thống, tăng thêm công suất để
đáp ứng nhu cầu phát triển. Một phần mở rộng, nâng cấp có thể sử dụng kinh phí
lấy từ nguồn thu tiền nước, nhưng bất kỳ chương trình phát triển nào cũng cần có
vốn vay. Các công ty cấp nước phải có khả năng hoàn trả số vốn vay bằng hàng loạt
hoạt động kinh doanh của mình.
c. Chính sách hỗ trợ công nghệ
Trong thời gian tới, do việc tiếp nhận nhiều dự án đầu tư nước ngoài để xây
dựng và phát triển hệ thống cấp nước nên Việt Nam sẽ sử dụng nhiều loại công
nghệ và thiết bị của nhiều nước trên thế giới. Việc lựa chọn công nghệ và thiết bị
phải phù hợp với điều kiện nước ta còn kém phát triển, lao động thủ công rất phổ
biến, dân số tăng nhanh nhưng phải quyết tâm rút ngắn thời gian đuổi kịp các nước
trong khu vực. Vì vậy, công nghệ sản xuất nước một mặt phải đổi mới hiện đại hoá
nhanh chóng, mặt khác phải phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương. Do đó
sẽ áp dụng song song hai loại công nghệ: công nghệ hiện đại và công nghệ thích hợp.
Công nghệ hiện đại là công nghệ có dây chuyền xử lí thích hợp với từng
nguồn nước và từng đối tượng dùng nước, chất lượng nước đảm bảo theo yêu cầu
khử trùng triệt để, thiết bị có độ tin cậy cao và hệ thống được điều khiển tự động.
Công nghệ thích hợp được áp dụng phổ biến ở nhiều địa phương và có tính
linh hoạt cao. Đặc điểm của loại công nghệ này là gắn liền với các công trình sẵn
có, coi trọng việc cải tạo nâng cấp để đáp ứng ngay yêu cầu bức bách trước mắt.
d. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Khâu quyết định và cấp bách nhất trong phát triển dịch vụ cung ứng nước
sạch là đào tạo đủ cán bộ chuyên môn có trình độ để sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn to lớn và kỹ thuật hiện đại được đưa vào Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam thiếu

các chuyên gia giỏi nhưng lại có nguồn nhân lực dồi dào, thông minh, cần cù, khéo
léo. Nếu làm tốt công tác đào tạo thì sẽ tạo ra một nguồn nhân lực và đội ngũ cán
15


bộ chuyên môn tốt, đáp ứng được nhu cầu phát triển dịch vụ trong tương lai.
e. Các chính sách khác
Một số chính sách khác trong phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch như là
chính sách mở rộng thị trường, chính sách hợp tác, khai thác các nguồn lực khác…
Những chính sách này cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển dịch vụ cung
ứng nước sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các Công ty cấp nước đầu tư vào công
nghệ sản xuất hiện đại, mở rộng địa bàn hoạt động, gia tăng số lượng khách hàng,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
2.4.3. Đặc điểm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông
a. Đặc điểm về kinh doanh nước sạch
Nước là tài sản quốc gia, để tạo ra nó cần chi phí nguồn lực. Trong nền kinh
tế thị trường, nó trở thành hàng hoá, là đối tượng trao đổi giữa bên mua và bên bán,
khách hàng muốn được sử dụng thì phải trả tiền. Kinh doanh nước sạch có những
đặc điểm sau:



Đặc điểm về cung:

Đây là một lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai

trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Vì vậy, Nhà nước cần phải đứng ra
điều hành hoạt động cung ứng nước sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà
mất đi sự ổn định của nền kinh tế.



Sản phẩm nước sạch là nhu cầu thiết yếu của con người. Đây là lĩnh vực

dịch vụ mà Nhà nước đang khống chế cùng với các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
khác. Đại bộ phận các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch đều là DNNN. Nước
sạch nằm trong danh mục các hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá.


Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn

và tất cả các hộ tiêu dùng do vậy mang tính xã hội rõ rệt. Do đó, để điều tiết quan
hệ mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch
không xảy ra tình trạng có nơi quá thừa hoặc quá thiếu, cần thiết phải có sự can
thiệp của Nhà nước thông qua các quy hoạch, cơ chế, chính sách… nhằm giải quyết
hài hoà mối quan hệ về mặt lợi ích giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, đảm bảo
hiệu quả kinh tế - xã hội cao và bền vững.


Đặc điểm về cầu:
16




Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau do

đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều hình thức khác nhau, sử dụng cho
nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, hoạt động công cộng…



Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản

xuất nước sạch. Trong cơ cấu thu nhập phải bỏ ra để sử dụng nước sạch của dân cư
thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức thu nhập có thể sử dụng được của
chính bản thân họ.


Nước sạch là thứ hàng hoá không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng

thời là hàng hoá có thể sử dụng nhiều lần và sử dụng chung nên khó xác định lượng
cầu về hàng hoá này. Mỗi khu vực dân cư, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh có nhu
cầu đòi hỏi khác nhau về số lượng, chất lượng nước sạch.
b. Đặc điểm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông
Quận Hà Đông - thành phố Hà Nội được thành lập theo nghị quyết số 19/NQ
- CP ngày 08/05/2009 của Chính phủ, dựa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và
dân số của thành phố Hà Đông (tỉnh Hà Tây cũ). Theo đó, quận Hà Đông có 17 đơn
vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Biên Giang, Dương Nội, Đồng
Mai, Hà Cầu, Kiến Hưng, La Khê, Mộ Lao, Nguyễn Trãi, Phú La, Phú Lãm, Phú
Lương, Phúc La, Quang Trung, Vạn Phúc, Văn Quán, Yên Nghĩa, Yết Kiêu.
Hiện nay, trên địa bàn quận, Công ty cấp nước Hà Đông là đơn vị duy nhất
sản xuất và cung cấp nước sạch cho nhân dân trong quận. Đến thời điểm này, có
15/17 phường đang sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước của công ty. Công ty
đang khẩn trương triển khai thi công lắp đặt đường ống cung cấp nước sạch cho 2
phường còn lại là Biên Giang và Đồng Mai, phấn đấu đến hết năm 2010, toàn bộ
các hộ dân trên địa bàn quận được sử dụng nước sạch của Công ty.
Công ty cấp nước Hà Đông đang vận hành 2 trạm xử lý nước sạch với tổng
công suất 36.000m3/ngày đêm (ngđ), cung cấp cho hơn 38.000 hộ khách hàng trên
địa bàn quận. Nhu cầu tiêu dùng nước sạch của người dân liên tục tăng trong những
năm qua. Thêm vào đó, với tốc độ đô thị hoá như hiện nay, dự báo đến năm 2015,
trên địa bàn quận Hà Đông sẽ thiếu khoảng 20.000 - 30.000m 3 nước sạch/ngđ; đến

năm 2020, thiếu khoảng 40.000 - 60.000m 3 nước sạch/ngđ.
Để giải quyết vấn đề này, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội đã
17


chấp thuận chủ trương cho Công ty xây dựng trạm xử lý nước sạch số 3 tại phường
Dương Nội. Theo đó, trạm số 3 sẽ tiếp nhận nguồn nước từ đường ống nước mặt
sông Đà, dự kiến công suất tối đa của giai đoạn 1 (năm 2010 - 2011) xử lý và cung
cấp 30.000m3 nước sạch/ngđ.
Phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông có một số đặc
điểm và lợi thế như sau:


Hà Đông là một quận mới của Thủ đô Hà Nội, nằm trong quy hoạch phát

triển kinh tế xã hội theo hướng Tây Nam của Thủ đô. Chính vì vây, tốc độ đầu tư và
quy mô đầu tư vào các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng cơ sở hạ
tầng và dịch vụ ở khu vực này gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây.


Vị trí quận Hà Đông nằm trên trục đường Láng - Hoà Lạc nên cho phép

có thể khai thác nguồn nước mặt sông Đà để nâng cao công suất cấp nước cho nhân
dân.


Nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân trong tương lai là rất lớn.




Nước sạch là hết sức quan trọng đối với đời sống con người cũng như sự

phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, ngành nước luôn nhận được sự quan tâm,
ưu đãi từ phía Nhà nước.

18


Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CUNG ỨNG NƯỚC SẠCH
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ ĐÔNG THỜI GIAN VỪA QUA
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống, toàn diện, tiên tiến.
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
3.1.1. Các phương pháp liên quan đến thu thập dữ liệu
Để thu thập thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu, sử dụng các phương
pháp thu thập sau:


Phương pháp điều tra phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập thông tin

dưới dạng một danh sách các câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thiết kế
bao gồm các câu hỏi lựa chọn (cho sẵn phương án trả lời, người được điều tra chỉ
việc tích vào ô có câu trả lời mà mình cho là đúng nhất) và các câu hỏi mở (người
được điều tra tự trả lời mà không có sẵn đáp án). Đề tài tiến hành điều tra phỏng
vấn đối với đối tượng là các cán bộ quản lý tại Công ty cấp nước Hà Đông, các hộ
gia đình trên địa bàn quận Hà Đông. (mẫu phiếu điều tra phỏng vấn tham khảo ở
phụ lục 2)



Phương pháp thu thập dựa trên những tài liệu sẵn có: Là phương pháp

thu thập thông tin thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh hay
các thông tin về phương hướng, định hướng phát triển của doanh nghiệp khảo sát.
Ngoài ra, người điều tra có thể tìm kiếm thông tin qua các tài liệu sách báo, tài liệu
từ Internet... để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
3.1.2. Các phương pháp liên quan đến phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết liên quan đến quá trình nghiên
cứu, một công việc khác cũng khá quan trọng đó là phân tích, tổng hợp và đánh giá
số liệu. Một số phương pháp được sử dụng để tiến hành công việc này như là:


Phương pháp tổng quan tư liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp, rà soát

lại các tài liệu đã thu thập được và có sự định hướng cho việc sử dụng các tài liệu
đó như thế nào.
19




Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: Các phương pháp

này dùng để so sánh kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm như doanh thu, lợi
nhuận của công ty. Từ đó, đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các năm mà Công ty
đạt được trong hoạt động cung ứng nước sạch. Cuối cùng, ta sử dụng phương pháp
tổng hợp để thâu tóm lại toàn bộ các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
3.2. Đánh giá khái quát thực trạng cung ứng nước sạch và các ảnh hưởng của

nhân tố môi trường đến phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch trên địa bàn
Hà Đông
3.2.1. Đánh giá khái quát thực trạng cung ứng nước sạch trên địa bàn Hà Đông
a. Cung nước sạch
Hiện nay, trên địa bàn quận, số lượng các nhà cung ứng nước sạch vẫn còn
hạn chế. Công ty cấp nước Hà Đông là công ty duy nhất chuyên sản xuất và kinh
doanh nước sạch phục vụ cho nhu cầu của dân cư trong quận và một số vùng lân
cận.
Trước thời kỳ đổi mới nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty mang nặng tính bao cấp, chịu sự chi phối trực tiếp từ phía Nhà nước, theo ưu
tiên, ưu đãi của Nhà nước. Bước sang thời kỳ đổi mới, Công ty chuyển sang hoạt
động theo hình thức hạch toán kinh doanh, tự chủ hơn trong quá trình hoạt động
của mình. Công ty có nhiệm vụ quản lý, khai thác nguồn nước từ nhà máy đến
mạng chuyển tải và phân phối nước sạch cho đến phát triển xây dựng các công
trình cấp thoát nước và tuyến ống mới trong phạm vi khu vực Hà Đông. Trên thực
tế, hoạt động của công ty vẫn mang tính công ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh
chưa cao do giá nước hiện tại được đánh giá là chưa phản ánh đúng giá thành sản
xuất.
Hiện trạng hệ thống cấp nước quận Hà Đông gồm 2 nhà máy chính: Nhà
máy nước Hà Đông số 1 và nhà máy nước Hà Đông số 2.
 Nhà máy nước Hà Đông số 1:
Nhà máy nước số 1 có từ thời Pháp thuộc, với công suất là 1.000m 3/ngày
đêm (ngđ). Qua các thời kỳ, nhà máy đã được đầu tư mở rộng để nâng công suất
hoạt động. Công suất vận hành hiện nay là 16.000m 3/ngđ. Vị trí nhà máy đặt tại số
1 Bà Triệu - quận Hà Đông. Diện tích nhà máy khoảng 7.000m 2.
20


 Nhà máy nước Hà Đông số 2:
Nhà máy nước số 2 đưa vào vận hành những năm 1996 - 1997 với công suất

10.000m3/ngđ. Sau khi hoàn thành dự án : “Cải tạo hệ thống cấp nước, chống thất
thoát và tăng cường năng lực quản lý dịch vụ cấp nước cho quận Hà Đông” năm
2008, công suất vận hành hiện nay của nhà máy đạt 20.000m3/ngđ. Vị trí nhà máy ở
Ba La - Hà Đông. Diện tích nhà máy khoảng 7.200m 2.
 Ngoài 2 trạm cấp nước do Công ty quản lý còn có một số trạm cấp
nước riêng trong các xí nghiệp công nghiệp và một số cơ quan như:
- Xí nghiệp len nhuộm Hà Đông có hai giếng khoan với công suất khai thác
6.000m3/ngđ.
- Công ty thực phẩm Hà Tây, hợp tác xã La Khê, Xí nghiệp dược phẩm La
Khê, Nhà máy đông lạnh La Khê…, mỗi cơ sở khai thác với công suất khoảng
720m3/ngđ.
Các trạm cấp nước này có quy mô nhỏ, chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của các bản thân các cơ quan này.
Như vậy, nguồn cung nước sạch chủ yếu cho nhân dân trong quận vẫn là từ 2
nhà máy của Công ty cấp nước Hà Đông.
b. Cầu nước sạch
Nhu cầu sử dụng nước sạch của dân cư quận Hà Đông cũng rất đa dạng, với
nhiều mục đích khác nhau như sử dụng trong sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, hành
chính sự nghiệp, công cộng… Nhu cầu dùng nước của người dân liên tục tăng
trong những năm gần đây do sự gia tăng dân số và đô thị hoá. Tính đến cuối năm
2009, số dân hiện tại trên địa bàn quận là 220.000 người. Trong tương lai, dự báo
dân số sẽ tiếp tục gia tăng và nhu cầu về nước sạch sẽ là rất lớn.
Bảng 3.1: Tỷ trọng các loại hình nước tiêu thụ qua các năm
(tính m3 nước theo phân loại giá nước)
Năm
2008
2009

SH1
5.406.371

6.152.592

SH2
613.931
686.540

SH3
781.303
896.076

SH4
366.796
809.849

SXXD
504.118
695.394

KD
201.735
290.817

CC
9.037
9.317

HC
1.121.579
1.229.733


Tổng
9.257.291
10.770.318

Nguồn: Công ty cấp nước Hà Đông

Nhìn vào bảng, ta có thể thấy, sản lượng nước tiêu thụ tăng dần qua các năm.
Sản lượng nước thương phẩm dùng cho sinh hoạt của khách hàng chiếm kết
cấu cao nhất: năm 2008 là 7.168.401m3 (chiếm 77,43%), đến năm 2009 là
21


8.545.057m3 (chiếm 79,34%).
Sản lượng nước dùng cho sản xuất xây dựng, kinh doanh cũng có chiều
hướng gia tăng trong những năm gần đây do sự phát triển của các công trình xây
dựng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân. Sản lượng nước dùng
cho xây dựng năm 2009 chiếm tỷ lệ 6,45% và tăng 37,93% so với năm 2008. Sản
lượng nước dùng cho kinh doanh năm 2009 chiếm tỷ lệ 2,7% và tăng 44,15% so
với năm 2008.
Sản lượng nước dùng cho cơ quan hành chính sự nghiệp và phục vụ công
cộng cũng có chiều hướng gia tăng song mức tăng là không đáng kể. Sản lượng
nước dùng cho cơ quan hành chính sự nghiệp năm 2009 chiếm tỷ lệ 11,43% và tăng
9,64% so với năm 2008, dùng cho mục đích công cộng chiếm 0,087% và tăng
3,09%.
Như vậy, nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt của dân cư vẫn chiếm tỷ lệ cao
nhất và tương đối ổn định, ít chịu sự biến động của môi trường. Nhu cầu dùng nước
cho xây dựng, sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hành chính sự nghiệp thì có sự biến
động qua các năm. Nhu cầu nước phục vụ cho mục đích công cộng chiếm tỷ lệ thấp
nhất.
c. Giá nước sạch

Giá nước trên thị trường được định giá theo khách hàng và mục đích sử dụng
của họ. Đầu năm 2010, giá điện tăng 20% so với trước làm tăng giá thành sản xuất;
tiền lương đã được điều chỉnh nhiều lần làm tăng chi phí nhân công, các loại phí tài
nguyên, tiền thuê đất… Do vậy, giá nước sạch đã được điều chỉnh. Tuỳ thuộc vào
các đối tượng sử dụng mà mức giá tiêu thụ nước sạch lại có sự khác nhau. Nước
sinh hoạt của các hộ dân cư được tính luỹ tiến theo khối lượng sử dụng và mức giá
nước áp dụng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ là cao nhất. Giá nước sạch hiện
nay áp dụng đối với các đối tượng tiêu thụ nước trên địa bàn quận Hà Đông được
xác định như sau:
Bảng 3.2: Giá nước theo các đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng
1. Nước sinh hoạt của các hộ dân cư
- Mức 16m3 đầu tiên (SH1)

Đơn giá
4.000 đồng/m3

22


×