Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thâm hụt kép tại việt nam thực trạng và giải pháp tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.48 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành:

Kinh tế học

Chuyên ngành:

Kinh tế Quốc tế

Mã số:

62.31.01.06

NGUYỄN LAN ANH

Hà Nội, 2018


LUẬN ÁN ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Hoàng Văn Châu

Phản biện 1:



Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại:
Trường Đại học Ngoại Thương
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

Có thể tham khảo luận án tại:



Thư viện Quốc gia
Thư viện trường Đại học Ngoại Thương

năm


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đánh giá tổng quát sức khỏe của một nền kinh tế cần xem xét tổng

quát các chỉ số kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối
đoái, lãi suất, tiết kiệm, đầu tư… Tất cả các chỉ số này đều có mối quan hệ
tương quan với nhau và tác động trực tiếp đến hai chỉ số quan trọng: ngân
sách Nhà nước (NSNN) và cán cân vãng lai (CCVL). Nhà nước thông qua
các công cụ chính sách để điều hành nền kinh tế, tác động đến các chỉ số
kinh tế. Về dài hạn, mọi chính phủ đều hướng đến mục tiêu thặng dư cán
cân vãng lai và cân bằng ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế, thâm
hụt ngân sách Nhà nước (THNSNN) và thâm hụt cán cân vãng lai
(THCCVL) diễn ra khá phổ biến tại nhiều quốc gia. Các nhà khoa học,
kinh tế học, chính trị gia đã dành nhiều nguồn lực để nghiên cứu về
THNSNN và THCCVL với tư cách là hai vấn đề vĩ mô riêng biệt.
THCCVL lớn và liên tục là nguyên nhân của mất cân bằng kinh tế vĩ
mô, trong khi THNSNN cũng là nguyên nhân chính làm thay đổi các biến
số kinh tế, cả hai loại thâm hụt này đều có ảnh hưởng lớn đến tiến trình
phát triển kinh tế trong dài hạn. Vậy câu hỏi quan trọng được đặt ra là:
“Chính phủ nên làm gì khi THCCVL và THNSNN xuất hiện đồng thời?”.
Từ đầu thế kỷ XXI, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng liên tục của
THNSNN. Theo học thuyết trường phái Keynes, đây chính là nguyên nhân
chính làm thay đổi các biến số kinh tế. THNSNN do giảm thuế hay tăng
chi tiêu chính phủ kéo theo sự tăng lên của lạm phát và lãi suất. Lãi suất
tăng ảnh hưởng đến tăng dòng vốn vào, làm tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội
tệ mất giá, làm tăng nhu cầu nhập khẩu và giảm nhu cầu xuất khẩu. Mặt
khác, chính sách tài khóa mở rộng làm lạm phát tăng dẫn đến tăng giá trị
tương đối của hàng hóa trong nước đối với hàng hóa nước ngoài, cũng là
nguyên nhân làm tăng nhu cầu nhập khẩu và giảm nhu cầu xuất khẩu. Như
vậy, tăng lạm phát và lãi suất đều tạo áp lực gia tăng THCCVL trong nền
kinh tế.
Tuy nhiên, diễn biến thực tế của nền kinh tế Việt Nam không hoàn
toàn tuân theo nguyên lý kinh tế của học thuyết Keynes. Trong khi NSNN



2
thâm hụt ngày càng sâu từ năm 2000 đến năm 2015 thì CCVL có cùng
trạng thái thâm hụt trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI và chuyển hướng
thặng dư trong giai đoạn 2011 – 2015, sau đó lại chuyển sang thâm hụt từ
cuối năm 2015. Xu hướng vận động này là kết quả của các chính sách kinh
tế của Chính phủ cùng với tác động từ biến động của nền kinh tế trong
nước và quốc tế.
Thực tiễn THK tại Việt Nam yêu cầu cần có một nghiên cứu chính
thống về trường hợp cụ thể của Việt Nam trong bối cảnh kinh tế, xã hội
trong nước và quan hệ kinh tế quốc tế thế kỷ XXI. Luận án tiến sĩ “Thâm
hụt kép tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu
chuyên sâu về các lý thuyết kinh tế liên quan đến hiện tượng THK, thực
trạng diễn biến THCCVL và THNSNN của Việt Nam từ năm 2000 đến
năm 2015, phân tích nguyên nhân gây ra tình trạng THK dựa trên đánh giá
tác động của các biến số kinh tế vĩ mô và tìm ra mối quan hệ giữa
THCCVL và THNSNN của Việt Nam dựa trên mô hình kiểm định. Từ đó,
tác giả đề xuất các giải pháp xử lý hiện tượng THK tại Việt Nam trên cơ sở
đạt được các mục tiêu theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Chính
phủ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án “Thâm hụt kép tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” nhằm
mục đích đề xuất một số giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện CCVL và
NSNN tại Việt Nam trong ngắn hạn và ngăn chặn tình trạng THK tại Việt
Nam trong dài hạn.
Theo đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của công trình như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về THK: khái niệm về THK, phân loại
THK và tác động của chính sách kinh tế đến THK;
- Phân tích thực trạng THK tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015,
đánh giá khả năng chịu đựng THK của nền kinh tế.

- Tìm ra loại hình THK tại Việt Nam thông qua mối quan hệ nhân
quả giữa THCCVL, THNSNN, tỷ giá, lãi suất và chỉ ra nguyên nhân của
hiện tượng THK;
- Đề xuất một số giải pháp cho công tác xử lý THK.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề THNSNN và
THCCVL tại Việt Nam. Luận án nghiên cứu hiện tượng THK và vấn đề
hạn chế THK, trong đó bao gồm cả những quy định Nhà nước về CCVL,
cán cân thanh toán quốc tế, NSNN, các chính sách tài khóa, chính sách tiền
tệ. Bên cạnh đó, luận án cũng nghiên cứu về trường hợp thâm hụt kép của
một số quốc gia trên thế giới.
 Phạm vi nghiên cứu của luận án:
 Về mặt nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung
vào việc phân tích vấn đề về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp xử lý
THK tại Việt Nam;
 Về mặt không gian: Ngoài việc nghiên cứu các vấn đề kinh
tế vĩ mô liên quan đến THK của Việt Nam, luận án cũng nghiên cứu một
số trường hợp THK trên thế giới;
 Về mặt thời gian: Khi đánh giá thực trạng THNSNN và
THCCVL ở Việt Nam, luận án nghiên cứu từ năm 2000, giai đoạn kinh tế
Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, cho đến năm 2015. Khi đề xuất
giải pháp kiềm chế THK tại Việt Nam, luận án đề xuất giải pháp từ năm
2018 đến năm 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án đi tìm câu trả lời cho câu hỏi lớn: THK tại Việt Nam thuộc
loại THK nào? Những nguyên nhân gì gây nên hiện tượng THK đó và cách
khắc phục như thế nào?

Để giải quyết được câu hỏi nghiên cứu trên, luân án giải quyết các câu
hỏi nhỏ sau:
i. THK là gì? Có những loại THK nào? Các chính sách kinh tế có
ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng THK?
ii. THK tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 diễn ra như thế nào? Khả
năng chịu đựng THK của nền kinh tế Việt Nam như thế nào?
iii. THK tại Việt Nam thuộc loại THK nào? Những nguyên nhân gì
gây nên hiện tượng THK này?


4
iv. THK tại Việt Nam sẽ biến động theo chiều hướng nào trong tương
lai? Việt Nam cần làm gì để xử lý hiện tượng kinh tế này trong ngắn hạn và
ngăn chặn trong dài hạn?
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Mặc dù xuất hiện tại Hoa Kỳ từ những năm 1980 của thế kỷ XX và
được nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu, hiện tượng THK vẫn là hiện
tượng mang tính đặc thù riêng đối với mỗi nền kinh tế. Chưa có công thức
chung để đánh giá THK tại mọi quốc gia, mà tùy vào tình hình cụ thể của
từng nền kinh tế, trong từng giai đoạn phát triển riêng biệt mà THK biến
động theo các chiều hướng khác nhau.
Tại Việt Nam hiện nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học
chuyên sâu về THK trong bối cảnh phát triển kinh tế đất nước giai đoạn
2000 – 2015. Chính vì thế, luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên mang
tính hệ thống tổng thể từ các hoc thuyết kinh tế thế giới về THK đến phân
tích trường hợp cụ thể của Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Luận án có kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Lý luận cơ bản về THK

Chương 3: Thực trạng THK tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
Chương 4: Mô hình kiểm định mối quan hệ giữa THCCVL và THNSNN
tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
Chương 5: Giải pháp hạn chế THK tại Việt Nam
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Nội dung vấn đề nghiên cứu
Quan hệ kinh tế giữa cán cân vãng lai và ngân sách Nhà nước chính là
nội dung quan trọng trong nghiên cứu thâm hụt kép. Bản chất của thâm hụt
kép phụ thuộc hoàn toàn vào mối tương quan này. Vì vậy, đánh giá tác
động qua lại giữa cán cân vãng lai và ngân sách Nhà nước là nội dung
chính trong các nghiên cứu về vấn đề thâm hụt kép.


5
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.2.1. Các nghiên cứu về thâm hụt cán cân vãng lai
Tình trạng của CCVL là một trong những cơ sở quan trọng để Chính
phủ ban hành các chính sách kinh tế nhằm điều hành các chỉ số kinh tế vĩ
mô, giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển lành mạnh. Chính vì vậy, các
nghiên cứu về THCCVL có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc tại mọi thời điểm.
Các tác giả như Nguyễn Thị Hiền (2011), Tô Trung Thành (2014),
Nguyễn Đức Thảo (2005)… đã nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô
đến THCCVL của Việt Nam. Các nghiên cứu cho thấy chênh lệch tiết kiệm
và đầu tư là nguyên nhân cơ bản dẫn đến thâm hụt thương mại tại Việt
Nam trong nhiều năm. Kết quả nghiên cứu rút ra 5 nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến THCCVL: tiết kiệm, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất
và tỷ lệ trao đổi thương mại.
Các tác giả Mai Thu Hiền và Cao Thị Thanh Thủy (2012), Vũ Thị
Hiền (2012), Nguyễn Thị Ngọc Loan (2015)… đề xuất một số giải pháp

nhằm cải thiện CCVL hoặc các cán cân bộ phận của CCVL. Theo đó, các
giải pháp đa số tập trung vào vấn đề khuyến khích XK, hạn chế NK, đẩy
mạnh các ngành sản xuất hướng về XK.
1.2.2. Các nghiên cứu về thâm hụt ngân sách Nhà nước
Tình trạng của NSNN có thể giúp Chính phủ đánh giá được một phần
sức khỏe của nền kinh tế và đưa ra các chính sách để giải quyết các vấn đề
trong toàn xã hội.
Phạm Thị Hoàng Phương (2013) cho rằng cơ cấu thu, chi NSNN có
mối quan hệ với quy mô và cơ cấu kinh tế. Tác giả Bùi Đường Nghiêu
(2009) quan tâm đến mối quan hệ giữa bội chi ngân sách và nợ công. Mai
Đình Lâm (2014) đã đi sâu vào nghiên cứu tác động của việc phân cấp
NSNN đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nguyễn Thị Lan (2006) phân
tích về vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của NSNN. Trong khi đó, tác giả
Phạm Thị Hoàng Phương (2013) tập trung vào vấn đề cơ cấu chi NSNN tác
động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các nhà khoa học cứu cũng quan tâm đề xuất các giải pháp cải thiện
NSNN như tác giả Nguyễn Thị Lan (2006), Nguyễn Ngọc Thao (2007),


6
Hoàng Thị Kim Thanh (2013). Các giải pháp tập trung vào hai hướng: cải
thiện hoạt động thu thuế và chi NSNN, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý NSNN.
1.2.3. Các nghiên cứu về Thâm hụt kép
Các nghiên cứu về THK đã được thực hiện từ những năm 1980 tại
nhiều quốc gia trên thế giới. T. K. Jayaraman (1993) chỉ ra bản chất THK
tại Vanuatu là việc lựa chọn chính sách tài khóa nên ưu tiên chi thường
xuyên hay chi phát triển sẽ tác động đến xu hướng CCVL. Nghiên cứu
trường hợp Malaysia của Chin-Hong Pual, Evan Lau và Kim-Lee Tan
(2006) chỉ ra một mối quan hệ nhân quả ngược từ tài khoản vãng lai đến

ngân sách Nhà nước. Nguyễn Văn Bôn (2014) chỉ ra THK xuất hiện tại 10
nước châu Á nhưng THCCVL và THNSNN không có mối quan hệ tác
động. Collin Constantine (2014) nghiên cứu các nước châu Âu cho kết quả
tồn tại mối quan hệ nhân quả chạy từ thâm hụt thương mại đến thâm hụt
ngân sách Nhà nước trong điều kiện cân bằng thương mại tư do không thực
sự đạt được.
Nghiên cứu năm 2016 cho thị trường Ấn Độ, U.J.Banday và Ranjan
Aneja kết luận rằng tồn tại mối quan hệ tác động hai chiều và dài hạn giữa
hai tài khoản, đồng thời tỷ giá hối đoái và lạm phát cũng ảnh hưởng đến
THK tại Ấn Độ. Các tác giả Suchismita Bose, Sudipta Jha (2011) đã thống
kê các kết quả nghiên cứu THK của một số công trình nghiên cứu trước đó
nhằm phục vụ cho nghiên cứu trường hợp Ấn Độ. Bảng thống kê đã chỉ ra
rằng bản chất THK tại các quốc gia khác nhau là không giống nhau, hoặc
tại một nền kinh tế nhưng qua các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau.
Năm 2013, các tác giả Trịnh Thị Trinh, Lê Phương Dung, Nguyễn Thị
Thùy Trang đã chỉ ra đối với thị trường Việt Nam, tồn tại mối quan hệ
nhân quả duy nhất là thâm hụt tài khoản vãng lai dẫn đến thâm hụt tài
khóa. Như vậy, để khắc phục tình trạng thâm hụt tài khóa, kiểm soát bội
chi ngân sách cần phải khắc phục tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai.
Ngược lại, Nguyễn Văn Dần (2014) lại phân tích thâm hụt NSNN là
nguyên nhân làm giảm CCVL, từ đó tác giả đưa ra 5 khuyến nghị chính
sách nhằm vào việc cải thiện NSNN, từ đó sẽ giảm THCCVL. Hoàng Thị


7
Lan Hương (2016) nghiên cứu các nước châu Á chỉ ra chi tiêu quốc gia và
thâm hụt ngân sách chính là nguyên nhân dẫn đến sự thiếu bền vững của
CCVL. Tác giả đưa ra các khuyến nghị riêng cho trường hợp Việt Nam,
bao gồm kiểm soát thâm hụt ngân sách và hỗ trợ sản xuất các mặt hàng
thay thế nhập khẩu.

1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ
giữa ngân sách Nhà nước và các yếu tố trong nền kinh tế vĩ mô Việt Nam.
Thứ hai, đa số các nghiên cứu về CCVL đều tập trung vào cán cân
thương mại, ít quan tâm đến các cán cân tiểu bộ phận khác.
Thứ ba, nghiên cứu THK tại Việt Nam có quy mô nhỏ, chưa hệ thống
các quan điểm lý thuyết; các nghiên cứu chủ yếu bỏ qua giai đoạn 2 tài
khoản trái dấu; thiếu các công trình định lượng sử dụng các mô hình phù
hợp với tính chất của lĩnh vực tài chính, kinh tế vĩ mô.
Thứ tư, các nghiên cứu quốc tế tập trung vào nghiên cứu bản chất hiện
tượng, không hướng đến đề xuất giải pháp xử lý THK.
Với việc nhìn nhận khoảng trống mà các công trình nghiên cứu trước
để lại, luận án hướng tới mục tiêu giải quyết một số vấn đề sau:
(1) Nghiên cứu đồng thời ngân sách Nhà nước và cán cân vãng lai với
tư cách là hai nhân tố quan trọng của nền kinh tế vĩ mô, bao gồm các đặc
điểm riêng biệt và mối quan hệ với các nhân tố khác trong nền kinh tế. Các
thành phần cấu tạo nên ngân sách Nhà nước và cán cân vãng lai được xem
xét đầy đủ, bao gồm cả các thành phần đóng góp tỷ trọng thấp.
(2) Phân tích hiện tượng THK tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015 bao
gồm cả các phân tích định tính và định lượng. Các kết quả thu được từ cả
hai phương pháp nghiên cứu sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau, làm tăng độ tin
cậy trong các kết luận của tác giả. Thông qua phân tích thực trạng, phân
loại và tìm ra nguyên nhân THK tại Việt Nam, tác giả có cơ sở để đề xuất
các giải pháp xử lý THK trong ngắn hạn và ngăn chặn hiện tượng này
trong dài hạn.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp phân tích – tổng hợp


8

1.3.2. Phương pháp sơ đồ hóa
1.3.3. Phương pháp sử dụng dữ liệu lịch sử
1.3.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
1.3.5. Phương pháp thực nghiệm
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến và tính mới của đề tài
 Luận án dự kiến đạt được kết quả nghiên cứu:
- Hệ thống các lý thuyết cơ bản liên quan đến THK để làm cơ sở lý
luận nghiên cứu trường hợp thị trường Việt Nam.
- Mô tả tình hình THK tại một số quốc gia trên thế giới để rút ra
đánh giá khái quát về một số trường hợp THK cụ thể.
- Mô tả thực trạng THCCVL, THNSNN và diễn biến THK tại Việt
Nam giai đoạn 2000 – 2015, đánh giá khả năng chịu đựng THK của Việt
Nam trong thời kỳ này.
- Mô hình kiểm định mối quan hệ giữa THCCVL, THNSNN, tỷ giá,
lãi suất để xác định được THK tại Việt Nam thuộc loại THK nào, chỉ ra các
nguyên nhân gây nên THK tại Việt Nam, từ đó đề ra phương hướng xử lý
thích hợp.
- Đưa ra hệ thống giải pháp để xử lý tác động của THK đến nền kinh
tế, cũng như giải pháp hạn chế THK xảy ra.
 Tính mới của đề tài:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về THK.
- Tìm ra loại THK tại Việt Nam và mối quan hệ nhân quả giữa 4 yếu
tố: THCCVL, THNSNN, tỷ giá, lãi suất.
- Đề xuất giải pháp xử lý và hạn chế hiện tượng THK tại Việt Nam
giai đoạn 2018 – 2025.
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÂM HỤT KÉP
2.1. Thâm hụt cán cân vãng lai
2.1.1. Cán cân vãng lai
Thứ nhất, cán cân vãng lai là một bộ phận của cán cân thanh toán
quốc tế. Thứ hai, trong CCVL, các giao dịch được thực hiện bằng tiền hoặc

tài sản. Thứ ba, giao dịch trong CCVL là giao dịch giữa người cư trú và
người không cư trú. Thứ tư, các giao dịch trong CCVL không làm phát


9
sinh nghĩa vụ nợ trong tương lai. Thứ năm, kỳ lập báo cáo CCVL thường là
một năm.
CCVL bao gồm 4 thành tố: cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán
cân thu nhập (thu nhập sơ cấp), cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
(thu nhập thứ cấp).
2.1.1.1. Cán cân thương mại: Cán cân thương mại (CCTM) ghi chép
các giao dịch mua bán hàng hóa hữu hình giữa người cư trú và người
không cư trú, bao gồm hai hoạt động là xuất khẩu và nhập khẩu.
2.1.1.2. Cán cân dịch vụ: Cán cân dịch vụ (CCDV) ghi chép các
giao dịch mua bán dịch vụ (hàng hóa vô hình) giữa người cư trú và người
không cư trú, bao gồm hai hoạt động là xuất khẩu và nhập khẩu.
2.1.1.3. Cán cân thu nhập: Cán cân thu nhập (CCTN) phản ánh các
dòng tiền về khoản thu nhập giữa quốc gia lập báo cáo và phần còn lại của
thế giới, bao gồm phần nhận được và phần chi trả.
2.1.1.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều: Cán cân chuyển
giao vãng lai một chiều (CCCGVLMC) phản ánh các khoản cho và nhận
quà biếu của một quốc gia với phần còn lại của thế giới, vì vậy chuyển giao
vãng lai một chiều không mang tính chất có đi có lại. Chuyển giao vãng lai
một chiều bao gồm 2 loại: chuyển giao một chiều tư nhân và chuyển giao
một chiều chính phủ.
2.1.2. Thâm hụt cán cân vãng lai
CCVL của một quốc gia trong kỳ báo cáo bằng tổng các cán cân tiểu
bộ phận trong kỳ báo cáo đó, có nghĩa là:
CCVL = CCTM + CCDV + CCTN + CCCGVLMC
Phụ thuộc vào tình trạng của các cán cân tiểu bộ phận mà CCVL sẽ

rơi vào một trong ba trạng thái: thặng dư, cân bằng hoặc thâm hụt. Thâm
hụt CCVL khi CCVL nhỏ hơn 0 (mang dấu âm), khi đó nền kinh tế là con
nợ của thế giới.
2.1.3. Mối quan hệ giữa THCCVL và một số nhân tố kinh tế vĩ mô
2.1.3.1. THCCVL và tỷ giá hối đoái
Khi CCVL thâm hụt, NK nhiều hơn XK, cầu ngoại tệ cao hơn cung
ngoại tệ, điều này tạo áp lực làm tăng tỷ giá hối đoái.


10
Hiệu ứng tuyến J: Nếu trạng thái xuất phát của cán cân thương mại là
cân bằng, thì sau khi phá giá nội tệ, trong ngắn hạn, cán cân thương mại sẽ
bị thâm hụt, sau đó sẽ được cải thiện và có thể thặng dư.
2.1.3.2. THCCVL và lãi suất
Thông qua tỷ giá hối đoái, lãi suất tăng sẽ làm gia tăng thâm hụt
CCVL và ngược lại khi lãi suất giảm sẽ tác động cải thiện CCVL.
CCVL thâm hụt làm xuất hiện nhu cầu thu hút vốn nước ngoài, là
nguyên nhân làm cho lãi suất trong nước tăng.
2.1.3.3. THCCVL và tiết kiệm, đầu tư
CCTM và CCDV chính bằng phần chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư
nội đia.
2.1.3.4. THCCVL và tổng sản phẩm quốc nội
CCVL thâm hụt sẽ tác động trực tiếp làm giảm GDP.
GDP tăng trưởng nhanh sẽ góp phần làm gia tăng THCCVL xét trong
cả ngắn hạn và dài hạn.
2.1.3.5. THCCVL và lạm phát
Nhập siêu dẫn đến hệ quả mức lạm phát thấp. Ngược lại, khi XK được
thúc đẩy mạnh mẽ là nguyên nhân gây ra mức lạm phát cao.
Khi lạm phát của một quốc gia thấp hơn tương đối so với lạm phát của
các quốc gia khác sẽ tác động tiêu cực đến CCVL. Trường hợp lạm phát

tăng giúp cải thiện CCVL.
2.2. Thâm hụt Ngân sách Nhà nƣớc
2.2.1. Ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu và chi tiền tệ của một quốc gia.
Thứ hai, thực hiện NSNN phải có sự giám sát của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Thứ ba, NSNN chỉ có giá trị thực hiện trong thời hạn niên độ
ngân sách quy định. Thứ tư, NSNN được dự toán và thực hiện theo mục
tiêu đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN gồm hai nội dung quan trọng: thu NSNN và chi NSNN
2.2.2. Thâm hụt ngân sách Nhà nước
NSNN được xác định: NSNN = Thu NSNN – Chi NSNN


11
Thâm hụt NSNN là thu NSNN nhỏ hơn chi NSNN trong năm tài khóa
đang xem xét, tình trạng này còn được gọi là bội chi NSNN. Trên thực tế,
trạng thái này diễn ra phổ biến đối với mọi quốc gia trên thế giới.
2.2.3. Mối quan hệ giữa THNSNN và một số nhân tố kinh tế vĩ mô
2.2.3.1. THNSNN và nợ công
NSNN càng thâm hụt, nguy cơ khoản vay càng lớn dẫn đến nợ công
càng tăng cao. Gia tăng nợ công sẽ làm tăng THNSNN và kết quả lại làm
tăng nợ và tỷ lệ nợ không ngừng tăng lên, quá trình này như một cái vòng
luẩn quẩn.
2.2.3.2. THNSNN và lạm phát
Tăng chi NSNN sẽ tác động làm tăng lạm phát. Khi THNSNN, Chính
phủ không sử dụng nguồn bù đắp hợp lý thì có nguy cơ dẫn đến lạm phát.
Nếu bội chi ngân sách được bù đắp bằng tiền được phát hành thêm sẽ
nhanh chóng đẩy chỉ số lạm phát lên cao. Nếu bội chi ngân sách được bù
đắp bằng tiền đi vay thì sẽ xuất hiện gánh nặng nợ và trả lãi, tạo ra nguy cơ
lạm phát tăng, nhất là khi sử dụng các khoản vốn vay không hiệu quả.

2.2.3.3. THNSNN và lãi suất
THNSNN càng sâu sẽ càng có nguy cơ đẩy mức lãi suất lên cao, dẫn
đến giảm hiệu quả đầu tư tư nhân.
2.2.3.4. THNSNN và tỷ giá hối đoái
Chính phủ có thể tài trợ cho THNSNN thông qua các phương tiện tài
chính trong nước hoặc các phương tiện tài chính quốc tế. Lúc này, môi
trường đầu tư sẽ không còn hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài,
đồng nội tệ trở nên kém hấp dẫn và mất giá.
2.2.3.5. THNSNN và tổng sản phẩm quốc nội
Phát triển kinh tế, nâng cao GDP là cơ sở tạo nguồn thu NSNN ổn
định và lâu dài. Khi NSNN thâm hụt, chính phủ cần thực hiện các biện
pháp nhằm cải thiện NSNN, hạn chế tối đa tình trạng thâm hụt. Các biện
pháp như cắt giảm chi tiêu công sẽ được áp dụng, dẫn đến giảm tính kích
thích nền kinh tế phát triển, làm giảm tốc độ phát triển GDP.
2.3. Thâm hụt kép
2.3.1. Khái niệm thâm hụt kép


12
Thâm hụt kép là hiện tượng khi NSNN và CCVL đồng thời thâm hụt.
2.3.2. Thâm hụt kép qua các học thuyết kinh tế
2.3.2.1. THK nhìn từ học thuyết của John Maynard Keynes
Công thức của Keynes trong nền kinh tế mở: SP – I = CA – GB
Trong đó: SP là tiết kiệm tư nhân, GB là ngân sách Nhà nước, CA là
cán cân vãng lai.
Nhìn vào công thức trong lý thuyết của Keynes có thể thấy THNSNN
là nguyên nhân dẫn đến THCCVL. Chính vì vậy, trường phái Keynes cho
rằng Nhà nước cần thiết phải sử dụng chính sách tài khóa để điều chỉnh
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng. Đặc biệt tại các nước đang phát triển, nếu chỉ
coi trọng khu vực tư nhân thì tiết kiệm sẽ không đủ để đầu tư cho phát triển

kinh tế. Vì vậy, trường phái Keynes khuyến khích các chính phủ tăng tiết
kiệm công thông qua tăng thuế và giảm chi tiêu thường xuyên, tăng đầu tư
công cộng thông qua vay nợ nước ngoài.
2.3.2.2. THK nhìn từ mô hinh Mundell - Fleming
Với mô hình Mundell – Fleming, các yếu tố lãi suất, tỷ giá (trên thị
trường tiền tệ), thu và chi NSNN (trên thị trường hàng hóa), cán cân vãng
lai (trong cán cân thanh toán quốc tế) có mối liên hệ và tác động qua lại lẫn
nhau. Mô hình Mundell – Fleming chỉ ra NSNN và CCVL có thể có quan
hệ hai chiều trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tỷ giá và lãi suất. Phải chú ý
rằng, CCVL là một thành tố quan trọng của cán cân thanh toán quốc tế,
nhưng không phải toàn bộ sự thay đổi cán cân thanh toán quốc tế đến từ
CCVL. Đồng thời, Chính phủ có thể can thiệp vào thị trường hàng hóa
thông qua thuế và chi tiêu chính phủ, nhưng sự dịch chuyển của đường IS
còn có sự đóng góp của khu vực tư nhân. Chính vì vậy, mô hình MundellFleming chỉ ra khả năng có mối quan hệ giữa NSNN và CCVL, nhưng
không phải lúc nào mối quan hệ này cũng xuất hiện.
2.3.3. Phân loại thâm hụt kép
2.3.3.1. Tác động một chiều từ THCCVL đến THNSNN
Khi CCVL bị thâm hụt, nền kinh tế đang phải hoạt động dựa vào các
nguồn lực đi vay mượn từ nước ngoài. Khi một quốc gia nhận sự hỗ trợ từ
bên ngoài để phát triển nền kinh tế thì gặp phải nguy cơ THNSNN.


13
2.3.3.2. Tác động một chiều từ THNSNN đến THCCVL
Khi THNSNN có nguyên nhân từ việc gia tăng chi tiêu công sẽ dẫn
đến tăng thu nhập nội địa, kích thích hoạt động NK, góp phần làm cho
CCVL trở nên thâm hụt.
2.3.3.3. Tác động hai chiều giữa THNSNN và THCCVL
Khi NSNN bị thâm hụt với mức độ biến động lớn hơn sự thay đổi của
chênh lệch tiết kiệm tư nhân và đầu tư, nó sẽ tác động trực tiếp đến CCVL,

làm tài khoản này bị thâm hụt. Một cách khác, THNSNN gián tiếp thông
qua lãi suất và tỷ giá sẽ tác động tiêu cực đến CCVL. Chính phủ cần có các
biện pháp hạn chế sự ra tăng thâm hụt của CCVL, khi đó Chính phủ tăng
chi tiêu công, làm cho NSNN xấu đi. Quá trình này sẽ liên tục diễn ra, tạo
thành một vòng tròn tác động giữa hai cán cân.
2.3.3.4. Không có mối quan hệ tác động giữa THCCVL và THNSNN
Trong điều kiện chi tiêu Chính phủ ổn định trong một thời gian dài với
nguồn tài trợ là thuế, nếu Chính phủ cắt giảm thuế sẽ làm giảm nguồn thu
NSNN, làm giảm tiết kiệm công do chi ổn định, NSNN bị thâm hụt. Trong
điều kiện này, NSNN bị thâm hụt không ảnh hưởng đến tiết kiệm quốc gia,
từ đó không tác động đến CCVL.
Đồng thời, khi Chính phủ cắt giảm thuế, thu nhập thực tế của người
dân tăng lên, nhu cầu NK cũng tăng lên, CCVL có xu hướng thâm hụt.
THCCVL làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng giảm thuế lại
khuyến khích đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tổng của hai chiều tác động là
nền kinh tế ổn định trong ngắn hạn, do đó không tác động đến NSNN. Như
vậy, THCCVL không tác động đến THNSNN.
2.4. Thâm hụt kép và nền kinh tế vĩ mô
2.4.1. Khả năng chịu đựng thâm hụt kép của nền kinh tế
2.4.1.1. Đánh giá khả năng chịu đựng THCCVL
Nền kinh tế còn khả năng chịu đựng THCCVL khi thỏa mãn:
CCVL
CCVL
< 5% (*)

< 20% (**)
GDP
XK
2.4.1.2. Đánh giá khả năng chịu đựng THNSNN
Nền kinh tế còn khả năng chịu đựng THNSNN khi thỏa mãn:



14
Tổng thu thuế
> 1 (***)
Tổng chi thường xuyên
2.4.1.3. Đánh giá khả năng chịu đựng THK
THK được xem là báo động khi đồng thời cả (*) > 5%, (**) > 20% và
(***) <1.
2.4.2. Tác động của chính sách kinh tế vĩ mô đến THK
2.4.2.1. Chính sách tiền tệ
Khi THK xảy ra, chính sách tiền tệ mở rộng sẽ giúp giảm THNSNN,
THCCVL, tức là giảm tình trạng THK trong nền kinh tế.
2.4.2.2. Chính sách tài khóa
Khi xuất hiện cú sốc cắt giảm thuế, cả NSNN và CCVL đều chuyển
biến xấu đi. THK trầm trọng hơn do sự vận động cùng chiều này.
Một cú sốc đến từ chi tiêu Chính phủ sẽ làm gia tăng trình trạng THK.
Khi THK xảy ra, chính sách tài khóa thắt chặt sẽ giúp giảm THNSNN,
THCCVL, tức là giảm tình trạng THK trong nền kinh tế.
2.5. Thâm hụt kép tại một số quốc gia trên thế giới
2.5.1. Thâm hụt kép tại Malaysia
Malaysia đối mặt với THK trong thời kỳ 1980 – 1996. Sau đó, CCVL
của Malaysia thặng dư còn NSNN vẫn tiếp tục thâm hụt. Những năm gần
đây, Malaysia có nguy cơ quay trở lại THK do thặng dư CCVL giảm dần.
2.5.2. Thâm hụt kép tại Hoa Kỳ
THK tại Hoa Kỳ những năm 80 thế kỷ XX là xuất phát điểm cho các
nghiên cứu về THK trên thế giới. Hoa Kỳ rơi vào tình trạng thâm hụt kép
chủ yếu là hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế 1980 – 1982 và kéo dài đến
tận ngày nay.
2.5.3. Thâm hụt kép trong các cuộc khủng hoảng tài chính

Các quốc gia trải qua khủng hoảng tài chính thường được biểu hiện
qua việc THCCVL ở mức rất lớn, vượt ngưỡng chịu đựng của nền kinh tế.
Nhằm đối phó với khủng hoảng, các nước này phải thực hiện các chính
sách tài khóa thúc đẩy hoạt động tinh kế, đảm bảo an toàn và lập lại ổn
định xã hội, làm NSNN trở nên xấu đi. Sau khủng hoảng, chi tiêu công lại
tăng cao để phục hồi các nhân tố tài chính, cải thiện hệ thống quản trị, giảm


15
tác động tiêu cực của cuộc suy thoái, điều này dẫn đến NSNN càng thâm
hụt trầm trọng hơn.
2.5.3.1. Khủng hoảng tài chính Mexico năm 1994
Chế độ tỷ giá cố định dẫn đến bùng nổ đầu tư nước ngoài, cùng với
việc NK tăng mạnh hơn XK đã dấn đến THCCVL. Mexico gặp biến động
chính trị, các nhà đầu tư rút vốn ngắn hạn, Mexico buộc phải tài trợ
THCCVL bằng giảm dự trữ ngoại hối. Mexico phá giá đồng Peso, nền kinh
tế đứng trước nguy cơ vỡ nợ quốc gia. Mexico rơi vào THK trầm trọng.
2.5.3.2. Khủng hoảng tài chính Thái Lan năm 1997
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính Thái Lan đến từ sự yếu
kém của hệ thống tài chính cùng với tự do hóa tài chính nên Thái Lan đã
phải vay mượn quá nhiều vốn đầu tư quốc tế ngắn hạn. THCCVL lớn, các
nhà đầu tư rút vốn, Chính phủ phải bơm tiền vào thị trường nhằm ổn định
tỷ giá nhưng không hiệu quả. Đồng Baht được thả nổi hoàn toàn, NSNN
thâm hụt nghiêm trọng.
2.5.3.3. Khủng hoảng tài chính Argentina năm 2002
Khủng hoảng tại Argentina năm 2002 xuất phát từ việc chính phủ vay
mượn quá nhiều, tích lũy từ những năm 1990 gây THNSNN trầm trọng.
Chính sách tỷ giá cố định làm cho nền kinh tế kém linh hoạt, mất lợi thế
cạnh tranh, CCVL bị thâm hụt sâu.
2.5.4. Bài học kinh nghiệm

2.5.4.1. THK là hiện tượng kinh tế hiện đại phổ biến và khó để xử lý
Cân bằng hay thặng dư NSNN là mục tiêu khó đạt được và thường
chỉ mang tính thời điểm. Chính vì thế, khi nền kinh tế rơi vào THCCVL thì
gần như nền kinh tế đó rơi vào tình trạng THK.
2.5.4.2. Nên thực hiện lần lượt từng mục tiêu giảm THCCVL và
giảm THNSNN
Khi CCVL thâm hụt, Chính phủ cần thực hiện các biện pháp cải
thiện thông qua thúc đẩy tiêu dùng, hỗ trợ xuất khẩu, đưa ra các gói kích
cầu, giảm thuế,… Những biện pháp này lại làm cho NSNN thâm hụt sâu
hơn. Không thể đồng thời đạt được giảm THCCVL và giảm THNSNN, các
Chính phủ nên ưu tiên cải thiện CCVL trước và giảm bội chi NSNN sau.


16
2.5.4.3. Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, THK xuất hiện
Khủng hoảng tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ đến giao dịch quốc tế, cán
cân thanh toán quốc tế và đặc biệt là CCVL. CCVL bị tác động tiêu cực,
thâm hụt gia tăng nhanh chóng. Chính phủ, bằng ngân sách quốc gia, đưa
ra các biện pháp nhằm giải quyết tức thời THCCVL và các tác động tiêu
cực khác của khủng hoảng. Một số tiền lớn được sử dụng cũng đồng nghĩa
với việc NSNN gia tăng thâm hụt nặng nề. THK thường xuất hiện cùng với
khủng hoảng tài chính.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2000 – 2015
3.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2015
3.1.1. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế giai đoạn 2000 - 2015
Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương, đa
phương, tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
3.1.2. Một số chỉ số kinh tế vĩ mô
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế: Kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh

giai đoạn 2000 – 2007, sau đó suy giảm và bắt đầu phục hồi từ năm 2012.
3.1.2.2. Lạm phát: Lạm phát tăng đều trong giai đoạn 2000 – 2007,
sau đó tăng mạnh lên 2 con số. Lạm phát đạt đỉnh điểm vào năm 2008,
2011; ổn định ở mức 1 con số các năm sau đó và có nguy cơ giảm phát vào
năm 2015.
3.1.2.3. Tỷ giá: Giai đoạn 2000 – 2007 tỷ giá danh nghĩa chỉ được
điều chỉnh tăng với tốc độ chậm. Năm 2007, nội tệ lên giá, tỷ giá giảm nhẹ.
Giai đoạn 2008 - 2011, đồng Việt Nam mất giá, tỷ giá tăng cao, sau đó ổn
định đến năm 2013 thì có xu hướng tăng nhẹ giai đoạn 2013 – 2015.
3.1.2.4. Lãi suất: Lãi suất ổn định trong giai đoạn 2000 – 2007, tăng
vọt vào năm 2008 rồi giảm nhanh chóng sau đó. Giai đoạn 2009 – 2011, lãi
suất tăng nhanh và đạt mức cao vào năm 2011, sau đó giảm dần và đạt mức
thấp nhất năm 2015.
3.1.2.5. Tiết kiệm: Tiết kiệm nội địa luôn đóng vai trò quyết định,
đóng góp phần lớn giá trị vào tổng tiết kiệm.


17
3.1.2.6. Đầu tư: Tổng đầu tư trong nước của Việt Nam tăng đều qua
các năm từ 2000 đến 2015 nhờ các chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư
phục vụ phát triển kinh tế của Chính phủ.
3.2. Tình hình thâm hụt cán cân vãng lai
3.2.1. Các cán cân tiểu bộ phận
3.2.1.1. Cán cân thương mại:
- Kim ngạch XNK: Việt Nam xuất siêu vào năm 2000, 2001; nhập
siêu giai đoạn 2002 – 2011 và quay lại thặng dư giai đoạn 2012 – 2015.
- Cơ cấu XNK: Tỷ trọng NK gần như không có biến động trong giai
đoạn 2000 – 2015. Tỷ trọng XK chuyển dịch rõ rệt từ các mặt hàng thô, sơ
chế sang các mặt hàng có giá trị thặng dư cao.
- Thị trường XNK: tình trạng nhập siêu tập trung vào một số ít đối tác.

3.2.1.2. Cán cân dịch vụ:
Thâm hụt cán cân dịch vụ có xu hướng tăng góp phần làm xấu đi
CCVL của Việt Nam. Nguyên nhân một phần đến từ việc nhu cầu NK dịch
vụ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ngày càng tăng, không tương xứng với
khả năng đáp ứng trong nước. Thêm vào đó, XK dịch vụ chưa được đẩy
mạnh nên khoảng cách giữa XK và NK dịch vụ ngày càng lớn.
3.2.1.3. Cán cân thu nhập:
Các khoản thu khá ổn định trong suốt giai đoạn 2000 – 2015. Trong
khi đó, các khoản chi không ngừng biến động với xu thế chung cho cả thời
kỳ là tăng. Chính vì sự khác biệt lớn trong tốc độ và xu hướng biến động
này mà cán cân thu nhập gia tăng thâm hụt theo thời gian.
3.2.1.4. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều:
Kiều hối liên tục tăng giai đoạn 2000 – 2008 nhờ vào sự phát triển của
các dịch vụ tài chính quốc tế và dễ dàng di chuyển giữa các quốc gia; giảm
nhẹ vào năm 2008 – 2009 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm giảm thu
nhập của người dân ở nước ngoài; và quay trở lại hồi phục ngay sau đó.
3.2.2. Cán cân vãng lai
Xu hướng của CCTM quyết định phần lớn xu hướng của CCVL Việt
Nam. Đóng góp vào CCVL, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu lớn, còn


18
khu vực kinh tế trong nước lại nhập siêu, có nghĩa là CCVL dễ bị tác động
bởi các biến động kinh tế thế giới.
3.3. Tình hình thâm hụt ngân sách Nhà nƣớc
3.3.1. Các thành tố của ngân sách Nhà nước
3.3.1.1. Thu ngân sách Nhà nước:
Thu Ngân sách hầu như không có sự chuyển biến về cơ cấu. Thu nội
địa vẫn đóng vai trò then chốt trong tổng số thu Ngân sách. Thu từ thuế
GTGT, thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân sẽ là các nguồn thu

chính cho ngân sách. Khi thuế quan dành cho hoạt động XNK bị cắt giảm
liên tục, thu nội địa sẽ là nguồn bù đắp cho phần cắt giảm đó.
3.3.1.2. Chi ngân sách Nhà nước:
Quy mô chi NSNN tăng nhanh trong nhiều năm qua do quy mô thu
NSNN tăng cao, thể hiện Chính phủ chú trọng tăng quy mô chi để thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 – 2015. Chi thường
xuyên liên tục gia tăng và mở rộng, áp lực trả nợ gia tăng dẫn đến chi trả
nợ và viện trợ ngày càng lớn, làm cho quy mô chi NSNN gia tăng mạnh
mẽ, trong khi đó tốc độ gia tăng chi đầu tư phát triển thấp.
3.3.2. Ngân sách Nhà nước
Trong 15 năm, mặc dù thu NSNN liên tục tăng cao nhưng tốc độ chậm
hơn tốc độ tăng chi NSNN, dẫn đến gia tăng THNSNN. Thâm hụt luôn dao
động quanh ngưỡng 5% GDP do Quốc hội đề ra, có năm tăng lên gần 7%.
Điều này thể hiện Chính phủ đang khó khăn trong cân đối NSNN đồng thời
với phát triển kinh tế, ổn định các yếu tố vĩ mô khác. Bội chi NSNN dài
hạn chứng tỏ tình trạng suy yếu nghiêm trọng các khoản thu NSNN, do bộ
máy hành thu kém hiệu quả và quản lý chi NSNN không chặt chẽ.
3.4. Đánh giá tổng quan về Thâm hụt kép
3.4.1. Tình hình thâm hụt kép
THK xảy ra ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2011. Từ 2000 đến
2008, hai tài khoản cùng có xu hướng giảm dần; từ 2008 đến 2012, hai tài
khoản vận động ngược chiều, khi CCVL có xu hướng tích cực thì NSNN
ngày càng giảm sâu; từ 2013 – 2015, chúng quay lại có cùng xu hướng.
Trong đó, giai đoạn 2006 – 2009, cả hai tài khoản đều bị thâm hụt sâu.


19
3.4.2. Các chính sách của Chính phủ đã áp dụng nhằm xử lý THK
Chính phủ đã nỗ lực xử lý THK bằng cách cải thiện CCVL từ năm
2008 và đưa cán cân này thặng dư từ năm 2012, tuy nhiên chưa thể tác

động tích cực đến NSNN. Với tình hình đó, Việt Nam không còn THK từ
năm 2012 – 2015.
3.4.2.1. Phá giá tiền tệ: Phá giá nội tệ của Việt Nam giai đoạn này có
hiệu ứng giúp cải thiện CCVL tuân theo hiệu ứng tuyến J.
3.4.2.2. Tăng tín dụng cho XK: Ngân hàng Nhà nước đã có những
điều chỉnh trong định hướng tín dụng, nhằm hỗ trợ cho lĩnh vực XK.
3.4.2.3. Chính phủ đưa ra các gói kích cầu: Các gói kích cầu giúp
phục hồi nền kinh tế, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tiếp tục sản
xuất và XK.
3.4.2.4. Cải cách chính sách về thuế: Cải cách chính sách thuế giúp
doanh nghiệp gia tăng tích lũy, mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh
tranh, cải thiện CCVL. Cải cách thuế cũng giúp giảm tình trạng gian lận
thuế, thúc đẩy tăng chi tiêu xã hội làm tăng số thu thuế, tác động tích cực
đến NSNN.
3.4.3. Đánh giá khả năng chịu đựng THK của nền kinh tế
Giai đoạn 2007 – 2009, Việt Nam rơi vào tình trạng THK vượt
ngưỡng chịu đựng của nền kinh tế khi cả NSNN và CCVL đều thâm hụt
vượt ngưỡng. Điều này có nghĩa là tự bản thân nền kinh tế không thể
chống chọi với việc cả hai tài khoản đều thâm hụt, mà cần có sự can thiệp
của Chính phủ giúp cải thiện tình hình.
CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM
HỤT CÁN CÂN VÃNG LAI VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI VIỆT NAM
4.1. Lựa chọn mô hình
4.1.1. Cơ sở lý thuyết
Luận án sử dụng mô hình Mundell – Fleming làm cơ sở để xây dựng
mô hình kiểm định mối quan hệ giữa THCCVL và THNSNN.
4.1.2. Mô hình kinh tế lượng



20
Luận án sử dụng kiểm định nhân quả Granger trong mô hình tự hồi
quy vector VAR với 4 biến số: CCVL, NSNN, tỷ giá hối đoái và lãi suất.
4.1.3. Số liệu nghiên cứu
4.1.3.1. THCCVL: Số liệu chuỗi thời gian từ quý 1 năm 2000 đến quý
4 năm 2015 theo số liệu của IMF. Biến GCA là tốc độ thay đổi CCVL:
CAt – CAt-1
GCAt =
CAt-1
4.1.3.2. THNSNN: Số liệu chuỗi thời gian từ quý 1 năm 2000 đến quý
4 năm 2015 theo báo cáo thường kỳ của Bộ Tài chính (cùng với sự tính
toán của tác giả). Biến GBD là tốc độ thay đổi NSNN:
BDt – BDt-1
GBDt =
BDt-1
4.1.3.3. Tỷ giá: Số liệu chuỗi thời gian từ quý 1 năm 2000 đến quý 4
năm 2015 theo số liệu của IMF. Biến tỷ giá được ký hiệu là ER.
4.1.3.4. Lãi suất: Số liệu chuỗi thời gian từ quý 1 năm 2000 đến quý 4
năm 2015 theo số liệu của IMF. Biến lãi suất được ký hiệu là IR.
4.2. Mô hình kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình
4.2.1. Kiểm định tính dừng của các biến đưa vào mô hình
Các chuỗi số liệu dừng được đưa vào mô hình là tốc độ biến đổi của
cán cân vãng lai GCA, tốc độ biến đổi của ngân sách Nhà nước GBD, sai
phân bậc 1 của tỷ giá (D(ER)), sai phân bậc 1 của lãi suất (D(IR)).
4.2.2. Xây dựng mô hình tự hồi quy vector VAR
Xây dựng mô hình tự hồi quy vector VAR với 4 biến dừng GBD,
GCA, D(ER) và D(IR). Xác định độ trễ tối ưu là 4. Kiểm tra tính dừng của
chuỗi phần dư bằng vòng tròn đơn vị cho kết quả mô hình VAR là ổn định.
Kiểm định nhiễu trắng cho thấy mô hình VAR không có tự tương quan tại
các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.

4.2.3. Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger
Kết quả kiểm định Granger với độ trễ bằng 4, có thể thấy rằng tốc độ
biến đổi NSNN không là nguyên nhân gây nên sự biến động của CCVL, tỷ
giá hay lãi suất. Tốc độ thay đổi CCVL là nguyên nhân trực tiếp tạo ra tốc
độ thay đổi của NSNN, nhưng không tác động đến các tỷ giá và lãi suất.


21
Biến động lãi suất cho vay trên thị trường là nguyên nhân dẫn đến biến
động tỷ giá, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ thay đổi của CCVL.
4.2.4. Kiểm định đồng liên kết
Kết quả cho thấy các biến trong mô hình có mối quan hệ trong dài
hạn, mô hình VAR là ổn định.
4.2.5. Phản ứng đẩy khi có cú sốc từ các biến trong mô hình
Các cú sốc có tác động mạnh đến các biến khác trong khoảng 1 – 6 kỳ
quan sát, sau đó giảm dần mức ảnh hưởng với xu hướng khá ổn định, và
kéo dài đến khoảng 30 kỳ quan sát thì triệt tiêu ảnh hưởng.
4.2.6. Kết luận về loại hình thâm hụt kép tại Việt Nam
Kết quả kiểm định cho chuỗi tác động: IR  ER  GCA  GBD
THK tại Việt Nam có chiều tác động từ THCCVL đến THNSNN. Các
yếu tố như lãi suất, tỷ giá cũng không phải là yếu tố trung gian dẫn truyền
trong mối quan hệ giữa CCVL và NSNN. Đây là loại hình THK phổ biến
khi các nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng, hoặc các nền kinh tế chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ từ dòng vốn đầu tư nước ngoài. Giai đoạn 2000 – 2015,
nền kinh tế Việt Nam mang cả 2 đặc trưng trên.
4.3. Nguyên nhân thâm hụt kép tại Việt Nam
4.3.1. Mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư
Công thức SP – I = CA – GB thể hiện khi CCVL bị thâm hụt có nghĩa
là tỷ lệ đầu tư cao hơn tỷ lệ tiết kiệm. Những năm 2000, NSNN thâm hụt
đồng thời tiết kiệm thấp hơn đầu tư, dẫn đến THCCVL. Nửa thập kỷ tiếp

theo, tiết kiệm cao hơn đầu tư giúp cải thiện CCVL, Việt Nam thoát khỏi
tình trạng thâm hụt kép. Chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư mang dấu âm
do NSNN phục vụ mô hình tăng trưởng nên đã bị thâm hụt ở mức cao và
dai dẳng, cộng thêm gia tăng chênh lệch ở khu vực tư nhân.
4.3.2. Mất cân đối trong vai trò giữa các khu vực kinh tế
Thu NSNN từ khu vực FDI không chuyển biến tích cực, mặc dù đóng
góp cho CCTM gia tăng. Việc đầu tư, hỗ trợ cho một khu vực quá nhiều
nhưng lại không thu được kết quả tương xứng cũng là nguyên nhân góp
phần làm NSNN khó cải thiện.
4.3.3. Khủng hoảng kinh tế


22
Giống như các quốc gia khác, khi khủng hoảng kinh tế xuất hiện
thường đi kèm với THK. Giai đoạn hậu khủng hoảng 2007 – 2009, THK
tại Việt Nam diễn biến xấu nhất, THK vượt ngưỡng chịu đựng của nền
kinh tế. Mặc dù Chính phủ đã nỗ lực đạt được xuất siêu, kiềm chế lạm
phát, thúc đẩy tăng trưởng, ổn định lãi suất và tỷ giá… nhưng NSNN vẫn
thâm hụt nặng nề và chưa có dấu hiệu chuyển biến tích cực.
4.3.4. Diễn biến tỷ giá không theo kịp nhu cầu thị trường
Năm 2007, ngân hàng Nhà nước tung ra một lượng tiền lớn để mua
USD nhằm duy trì tỷ giá, hậu quả là đồng nội địa mất giá. Tỷ giá cố định,
tiền đồng bị mất giá vô hình chung lại trở thành bị định giá quá cao, hàng
XK kém cạnh tranh, hàng NK rẻ tương đối, CCVL gia tăng thâm hụt. Tình
hình tỷ giá phức tạp 2006 – 2008 làm Chính phủ gia tăng chi phí can thiệp
của ngân hàng Nhà nước, tác động tiêu cực đến NSNN.
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ THÂM HỤT KÉP TẠI VIỆT
NAM
5.1. Xu hƣớng của nền kinh tế Việt Nam thời gian tới
5.1.1. Xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh

quốc tế
5.1.1.1. Hội nhập kinh tế thế giới khi chủ nghĩa bảo hộ quay trở lại:
Trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ quay lại, các nước ưu tiên bảo vệ quyền
lợi riêng hơn việc hợp tác cùng có lợi, Việt Nam cần tiếp tục đa phương
hóa về thương mại, giảm tình trạng lệ thuộc vào một số ít đối tác.
5.1.1.2. Tham gia vào các cuộc cách mạng mới: Cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 và cách mạng Xanh đang diễn ra sâu rộng trên toàn thế giới.
Đây vừa là cơ hội, nhưng cũng là thách thức rất lớn cho Việt Nam.
5.1.2. Xu hướng thâm hụt kép tại Việt Nam thời gian tới
5.1.2.1. Xu hướng Cán cân vãng lai: CCVL tiếp tục xu hướng giảm
xuất siêu và dần quay lại tình trạng thâm hụt trong tương lai gần.
5.1.2.2. Xu hướng ngân sách Nhà nước: NSNN tiếp tục bội chi trong
thời gian tới và chưa thể cân bằng trong tương lai gần.
5.1.2.3. Xu hướng thâm hụt kép: Hậu suy thoái, tăng trưởng kinh tế
được phục hồi nhưng CCVL vẫn đối mặt với nguy cơ thâm hụt trở lại.


23
NSNN tiếp tục bội chi và chưa thể hồi phục trong thời gian ngắn. Tình
trạng THK sẽ quay lại với Việt Nam.
5.2. Giải pháp bù đắp thâm hụt kép tại Việt Nam
Khi THK xảy ra, Việt Nam cần có các biện pháp kịp thời nhằm kiềm
chế và tiến tới xử lý tình trạng THCCVL và THNSNN. THK của Việt Nam
rơi vào trường hợp THCCVL là nguyên nhân gây nên THNSNN, Việt Nam
nên thực hiện lần lượt từng mục tiêu theo trình tự giảm THCCVL trước và
giảm THNSNN sau.
5.2.1. Biện pháp bù đắp THCCVL
THCCVL cần được tài trợ bằng các luồng vốn đầu tư nước ngoài,
giảm tài sản dự trữ chính thức hoặc từ dự trữ ngoại hối quốc gia.
5.2.2. Biện pháp bù đắp THNSNN

THNSNN được bù đắp bằng các khoản vay trong nước, nước ngoài.
5.3. Giải pháp hạn chế thâm hụt kép tại Việt Nam
Các giải pháp bù đắp THK chỉ mang tính tình thế và có hiệu quả trong
ngắn hạn. Việt Nam cần thực hiện song song các biện pháp mang tính dài
hạn giúp nền kinh tế hạn chế xảy ra THK
5.3.1. Biện pháp cải thiện THCCVL
5.3.1.1. Cán cân thương mại:
- Nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh đối với hàng hóa XK.
- Nâng cao hiệu quả của các ngành sản xuất thay thế hàng NK.
- Tận dụng hiệu quả các cam kết từ các Hiệp định thương mại tự do.
- Nâng cao hiểu biết về các quy định trong thương mại tự do.
- Giám sát hiệu quả đầu tư công.
5.3.1.2. Cán cân dịch vụ:
- Tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm dịch vụ du lịch.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, thái độ của người lao động.
- Phối hợp chặt chẽ các đơn vị trong ngành, phát triển hiệp hội ngành.
- Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, hạ tầng giao thông và kỹ thuật, công
nghệ thông tin.
- Khuyến khích doanh nghiệp trong nước mở rộng phạm vi hoạt động
ra nước ngoài.


×