Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Theo dõi một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị tại trại chăn nuôi công ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập Đoàn Hòa Phát, Xã Lương Thịnh – huyện Trấn Yên – tỉnh Yên Bái (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.59 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

NGUYỄN HOÀNG LUÂN
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƢỞNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN VÀ BIỆN PHÁP
PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÕA YÊN – TẬP ĐOÀN
HÒA PHÁT, XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017



Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

NGUYỄN HOÀNG LUÂN
Tên chuyên đề:
“THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƢỞNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN VÀ BIỆN PHÁP
PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÕA YÊN – TẬP ĐOÀN
HÕA PHÁT, XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY - N01

Khoa:


Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2013 – 2017

Giáo viên hƣớng dẫn:

TS. Dƣơng Ngọc Dƣơng

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em đã
nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái Hòa Yên xã Lƣơng Thịnh,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Em cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các
bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Dƣơng Ngọc Dƣơng đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin cảm ơn ban giám hiệu Trƣờng Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, lãnh đạo khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới ThS. Ngô Xuân Trƣờng trƣởng
trại chăn nuôi Hòa Yên xã Lƣơng Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, cùng toàn
thể anh chị em quản lý, kỹ sƣ, công nhân, sinh viên thực tập trong trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luận này. Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân

cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

NGUYỄN HOÀNG LUÂN


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trang trại chăn nuôi Hòa Yên .....................................6
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái..........................................................................38
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ..............................................................40
Bảng 4.3. Số lƣợng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ....4241
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..............................................42
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con của lợn nái .......................................43
Bảng 4.6. Lịch sát trùng an toàn sinh học .............................................................4443
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ............................44
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ...................................46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại .............................47



iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

GGP

: Kí hiệu của đời giống cụ kị

GP

: Kí hiệu của đời giống ông bà

PS

: Kí hiệu đời giống bố mẹ

TT

: Thể trọng

FCR

: Tiêu tốn thức ăn trên một kilôgam thể trọng

ADG

: Khối lƣợng bình quân trung bình của lợn trên ngày


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

MTV

: Một thành viên

Nxb

: Nhà xuất bản

TĐDLĐ

: Tuổi động dục lần đầu

TPGLĐ

: Tuổi phối giống lần đầu


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................4
2.1.3. Tình hình sản xuất của công ty .........................................................................7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ..................................................8
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................8
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................23
2.2.3 Tổng quan tài liệu thu thập đƣợc tại cơ sở thực tập. ....................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............36
3.1. Đối tƣợng ...........................................................................................................36
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .............................................................................36
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................36
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện ..............................................................37
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................37
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện....................................................................................37
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................37
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................38
4.1. Tình hình sản xuất tại trang trại .........................................................................38


v
4.1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................................38
4.1.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn nái sinh sản .............................39
4.1.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại..........................................................39
4.1.4. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con của lợn nái .............................................40
4.2. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ...........................40

4.2.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................41
4.2.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái .................................................42
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại .......................43
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .........................................43
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại........................................44
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................47
5.1. Kết luận ..............................................................................................................48
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đang có những bƣớc phát triển
nhảy vọt, kéo theo đó ngành chăn nuôi cũng phát triển không ngừng.Hiện nay,
ngƣời chăn nuôi trong cả nƣớc tập trung chủ yếu chăn nuôi theo mô hình trang trại
nhất là chăn nuôi lợn thịt hƣớng nạc và đàn lợn nái ngoại đã và đang phát triển
mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã
hội ngày càng cao và cũng làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu
nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu
chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là
việc làm cần thiết. Chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về
thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì một trong những yếu tố hết sức quan
trọng cần đƣợc đảm bảo là phải có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào
năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi của lợn nái sinh
sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập

trung ở các trang trại. Trong đó, bệnh gây hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái
là các bệnh về sinh sản đặc biệt là bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ cao. Bệnh này
không những làm ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ mà còn là
một trong những nguyên nhân làm tăng cao tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở đàn lợn con
đang trong thời gian theo mẹ, do đó chất lƣợng của đàn giống bị ảnh hƣởng. Nếu
không điều trị kịp thời có thể kế phát viêm vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới rối loạn
sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc…và có thể chết.
Để khắc phục hậu quả do bệnh viêm tử cung gây ra trên đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại chăn nuôi Hòa Yên – Yên Bái em tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘‘Theo
dõi một số bệnh thƣờng gặp ở lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị tại trại
chăn nuôi công ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập Đoàn Hòa Phát, Xã Lƣơng
Thịnh – Huyện Trấn Yên – Tỉnh Yên Bái”.


2

1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Nắm đƣợc qui trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm đƣợc các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Nắm đƣợc các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phƣơng pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa
Yên (Tập Đoàn Hòa Phát), Xã Lƣơng Thịnh, Huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái.
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng đƣợc quy
trình chăm sóc, nuôi dƣỡng.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trấn Yên là một huyện có nền chăn nuôi khá phát triển, nền chăn nuôi ở đây
đƣợc thực hiện tập chung. ngành chăn nuôi ngày phát triển, điển hình là trại chăn
nuôi công ty TNHH MTV Hòa Yên – tập đoàn Hòa Phát, xã lƣơng thịnh– huyện
Trấn Yên – tỉnh Yên Bái
 Vị trí địa lý: tại trang trại chăn nuôi Công Ty TNHH MTV Hòa Yên – Tập
đoàn Hòa Phát, nằm trên địa bàn. xã Lƣơng Thịnh – Huyện Trấn Yên – Tỉnh Yên
Bái, cách quốc lộ 37 văn trấn 50m. Trại lợn cách xa khu dân cƣ, luôn đảm bảo độ
thông thoáng, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng, trong trại có hệ thống ao nuôi
trông thủy sản, lƣợng nƣớc đƣợc cung cấp chủ yếu đƣợc thông qua lƣợng nƣớc mƣa
nƣớc suối tự nhiên.
 Điều kiện khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 21,5C, hai mùa rõ rệt mùa
lạnh và mùa nóng với Gió thịnh hành là gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam.
 Tổng lƣợng mƣa trung bình năm là 1.800-2000mm/năm
 Độ ẩm không khí trung bình năm 80%.
 Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông là 18 - 20C.
 Điều kiện địa hình, giao thông
 Địa hình: trại nằm phía đông nam tỉnh Yên Bái địa hình đồi núi nhƣng đã
đƣợc san lấp bằng phẳng với tổng diện tích của trại là 44 ha đƣợc quy hoạch nhƣ sau:
+ Khu chăn nuôi
 Khu ao hồ
 Đất trồng trọt
 khu nhà ở của công nhân, nhà điều hành và đƣờng giao thông.
 Giao thông: Do có vị trí gần đƣờng giao thông nên khá thuận lợi cho việc

vận chuyển con giống, thức ăn, sản phẩm.
 Nguồn nƣớc: Trong trại có hệ thống ao nuôi trồng thủy sản, lƣợng nƣớc
đƣợc cung cấp chủ yếu đƣợc thông qua lƣợng nƣớc mƣa tự nhiên. Ngoài nguồn


4

nƣớc mƣa tự nhiên trại còn có trữ lƣợng nƣớc ngầm khá lớn, khả năng khai thác và
sử dụng tƣơng đối dễ dàng, hiện nay đã đƣợc trại khai thác và sử dụng để phục vụ
cho sinh hoạt và chăn nuôi.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
 Điều kiện xã hội
Chuồng trại chăn nuôi của trại đƣợc xây dựng theo mô hình trang trại hiện
đại. Trong những năm qua công ty đã sản xuất, chăn nuôi lợn giống và lợn thịt, có
đội ngũ công nhân nhiều kinh nghiệm trong quản lý sản xuất và kỹ thuật chăn nuôi.
Với chƣơng trình phát triển chăn nuôi nạc hóa đàn lợn, công ty đã tạo ra đƣợc
những con giống có năng suất, chất lƣợng cao, cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi
lợn bố mẹ trong và ngoài nƣớc.
 Tình hình dân cƣ xung quanh trại
Trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi
Hòa Yên – tập đoàn Hòa Phát nằm gần khe núi thuộc xã Lƣơng Thịnh, huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái. Vùng nuôi này cách xa các khu dân cƣ về mặt phòng dịch bệnh
thì rất tốt
 Cơ cấu tổ chức của trại ( gồm 3 nhóm )
+ Nhóm quản lý bao gồm ông Ngô Xuân Trƣờng trƣởng trại phụ trách chung,
4 quản lý khu gồm khu nái, khu thịt, khu cai sữa, tổ di truyền.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sƣ, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách
chuyên môn.
+ Nhóm công nhân bao gồm 10 công nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 12 sinh viên
thực tập thực hiện công việc chuyên môn.

Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng đực và phòng pha chế tinh.
Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trƣởng
có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trại.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trang trại chăn nuôi Hòa Yên có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa bàn xã
Lƣơng Thịnh, có địa hình vô cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.


5

Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại
đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sƣ, công nhân, bếp ăn tập thể,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh, hệ thống camera, phòng sát
trùng và có cổng vào riêng. Chuồng trại đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp
với hƣớng chăn nuôi công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động
và máng ăn. Chuồng nuôi đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho chăn nuôi một cách an
toàn sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm:
+ Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác
tinh dịch.
+ Hai chuồng phối: đƣợc thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép
lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Ba chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 4 dãy mỗi dãy có 65 ô để nuôi và
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai đƣợc sắp xếp theo các kỳ mang thai
khác nhau thuận tiện cho việc quản lý.
+ Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2

dãy, mỗi dãy có 30 ô chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho
lợn mẹ.
+ Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2 dãy,
mỗi dãy 12 ô.
+ Mƣời bốn chuồng thịt: mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 11 ô.
+ Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị đƣợc nhập từ
khu nuôi lợn giống, lợn thịt.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng đƣợc thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và
bóng đèn hồng ngoại để sƣởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa
hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn
sƣởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm nƣớc để tắm cho lợn và
vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nƣớc


6

thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi
nhƣ: Kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi
hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu
khác đều đƣợc đổ bê tông và có các chậu nƣớc sát trùng. Nhìn chung khu vực
chuồng nuôi đƣợc xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn
giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 2 phòng tắm sát trùng cho
kỹ thuật và công nhân trƣớc khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
UV khử dụng cụ, 1 kho thức ăn, 2 phòng vệ sinh.
Một số thiết bị khác cũng đƣợc trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống các dãy
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng.
 Quy mô đàn lợn 2 năm trở lại đây

Quy mô đàn lợn trong 2 năm trở lại đây cũng biến động theo từng giai đoạn.
Dƣới đây là bảng cơ cấu đàn lợn của công ty từ năm 2016 – 2017
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của trang trại chăn nuôi Hòa Yên
Loại Lợn

2016

2017

Đực giống

28

33

Nái sinh sản

0

661

767

120

Hậu bị

(Nguồn thống kê của trại)
Qua bảng 2.1 cho thấy cơ cấu đàn lợn của trại có sự thay đổi theo từng năm
và có xu hƣớng tăng lên theo năm. Năm 2017 mặc dù thị trƣờng chăn nuôi lợn có

nhiều biến động bất lợi cho ngƣời chăn nuôi, nhƣng trại chăn nuôi vẫn duy trì và
tăng đƣợc số lƣợng đầu lợn so với những năm trƣớc, cụ thể là số lợn đực giống năm
2017 của trại là 33 con; Lợn nái sinh sản biến động từ 0 – 661 con, sự biến động
khá đáng kể. Từ những kết quả trên cho thấy, quy mô chăn nuôi của trại khá ổn
định. Tuy là trại mới đi vào hoạt động nhƣng với sự cố gắng, nỗ lực khắc phục khó
khăn để đạt đƣợc mục tiêu đề ra là tăng về số đầu lợn và chất lƣợng con giống.
 Các công trình khác


7

 Ngay cạnh khu sản xuất, trại xây dựng một phòng kỹ thuật và một nhà kho.
Phòng kỹ thuật đƣợc trang bị đầy đủ các dụng cụ thú y nhƣ: Panh, dao mổ, bơm
tiêm, kìm bấm tai…
 Nhà kho đƣợc xây dựng gần khu sản xuất, là nơi chứa thức ăn và các loại
thuốc thú y cần thiết.
 Nhà điều hành gồm có một phòng hành chính, học tập cho cán bộ công
nhân, một số phòng ngủ cho cán bộ
2.1.3. Tình hình sản xuất của công ty
 Tình hình sản xuất nghành chăn nuôi
 Là một doanh nghiệp có quy mô lớn bởi vậy trang trại luôn quan tâm chú
trọng tới việc phát triển đầu tƣ con giống, Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất
con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay trong trại có 28 con
lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này đƣợc nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân
tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 3 giống lợn cụ kị Landrace, Yorkshire, Duroc. Lợn
nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao, đƣợc
Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
 Phƣơng thức chăn nuôi chính ở đây là chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp,

chuồng trại đƣợc xây dựng hiện đại mát về mùa hè, ấm về mùa đông, bên trong các
chuồng đều đƣợc trang bị những thiết bị điều chỉnh nhiệt độ, giàn mát, quạt thông
gió…Đối với từng loại lợn mà có kiểu thiết kế chuồng khác nhau.
 Thức ăn: một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại
của một trang trại chăn nuôi là thức ăn. Nhận thức đƣợc tình hình đó hiện nay thức
ăn sử dụng của trang trại là thức ăn của công ty. Thức ăn đƣợc sản xuất trên dây
truyền hiện đại, đảm bảo đầy đủ thành phần và hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng, đáp
ứng đƣợc nhu cầu cho từng loại ở các giai đoạn khác nhau.
Để tăng cƣờng sức đề kháng và sức sản xuất cho con vật trong khẩu phần ăn
đƣợc bổ sung thêm khoáng chất, vitamin… Ngoài ra còn bổ sung thêm kháng sinh
cho lợn nái nuôi con để đảm bảo sức kháng cho con mẹ.


8

 Chăm sóc: Trong chăn nuôi công tác chăm sóc là quan trọng, nó giúp cho
lợn có sƣc đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh, hàng ngày ngƣời chăn nuôi kiểm
tra sức khỏe của đàn lợn, tiến hành vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu,
cho ăn, khi phát hiện bệnh phải báo cáo ngay để có biện pháp xử lý kịp thời.
Định kỳ phun sát trùng toàn bộ khu chăn nuôi 2 lần/tuần để ngăn ngừa dịch.
 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trang trại đã tiến hành lựa chọn những cây trồng phù hợp nhƣ đu đủ, chuối,
ớt, một số loại rau… nhằm tạo ra không khí trong lành, sau đó là để cung cấp một số
lƣợng sản phẩm nông sản, là nguyên liệu phục vụ một phần bữa ăn cho toàn bộ
công nhân của trang trại.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ bản,
giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo gồm bộ phận

sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát đƣợc. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên
trong không nhìn thấy đƣợc nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời ta có thể
quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng.
Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò
quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, bờ
trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực đƣợc thu
nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa
âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh,
phía trƣớc là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại


9

tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về
âm vật.
Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, phía trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo đƣợc cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết với các
cơ tử cung.

Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống
thải các chất dịch từ trong tử cung.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: là những phần ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát đƣợc, gồm: âm môn, âm vật và tiền đình.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không
gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc với nhau do đó dễ
dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai (Đặng Quang Nam
và Phạm Đức Chƣơng, (2002) [9]).
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [3] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử
cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo
theo chiều dọc.
Sừng tử cung: sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo nhƣ ruột non dài 0,5 - 1 m.
Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngƣợc nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo
thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng đƣợc vận chuyển qua


10

lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia
của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày.
Trên đƣờng di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do những chỗ

hẹp của ống dẫn trứng.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm, đoạn
phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lƣợng khoảng 3 - 5g (Đặng Quang
Nam, Phạm Đức Chƣơng, 2002 [9]).
Cấu tạo: phía ngoài đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết
sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều đƣợc cấu
tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm
(Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng
chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng
60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác
nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tƣơng đối đều, tầng trong là
những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt
buồng trứng.
Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc đầu
có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và hình thành
xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh trƣởng đã
hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một giai đoạn nhất định
sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn
bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lƣợng thể vàng và hàm lƣợng progesteron
tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tƣơng đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thoái hóa
thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không
đƣợc thụ tinh.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung và lợn nói



11

riêng thƣờng sớm hơn, nên ngƣời ta thƣờng bỏ qua chu kỳ động dục đầu tiên, mà
phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện về thể vóc và sẵn sàng
đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
Sự thành thục về tính đƣợc nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ
quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sƣng đỏ và có
dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tƣơng ứng là sự biến đổi về
thần kinh lúc đầu hƣng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện
sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi
trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo
tiết dịch.
* Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục đƣợc biểu hiện ra
liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ
quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong
buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi
noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những
biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên
động dục cũng mang tính chu kỳ.
Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: Dƣới sự điều khiển của thần kinh trung
ƣơng, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển,
trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó rụng
trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc đƣợc
thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không đƣợc thụ tinh, sau đó nó teo
đi dƣới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể
vàng rơi vào tình trạng không đƣợc cung cấp chất dinh dƣỡng và bị tiêu hủy trong
vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lƣợng progesteron giảm, lúc này FSH và LH đƣợc

giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
Một chu kỳ động dục đƣợc tính từ lần thải trứng trƣớc đến lần thải trứng sau.
Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau. Ở lợn thời
gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 -


12

25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn không động dục lại. Thời
gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa,
dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh
sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên bao gồm thời
gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy
khoảng cách lứa đẻ ảnh hƣởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều công trình nghiên
cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể, từ 113 - 115
ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.
Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian
bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu
cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì
phải chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó
tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn
sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng
thức ăn đƣợc cung cấp, không cần sữa mẹ.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày,
sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ đƣợc phối giống lại. Nhƣ vậy khoảng cách các ứa đẻ trung
bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất đƣợc 2,5 lứa.
2.2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:

Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh học ở
các động vật cấp cao nhƣ động vật có vú, ngƣời.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trƣởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn con
đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 h sáng), cao nhất
vào buổi chiều từ 16h - 18h
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thƣờng dao động trong
khoảng 38,5 - 39,5ºC.


13

+ Sốt
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm chủ
yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thƣờng. Quá trình chủ yếu là do
tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác đƣợc hình thành trong
quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay sản phẩm của nó. Một số
kích tố nhƣ adrenalin, parathyoroxyn, nƣớc muối, glucoza ƣu chƣơng đều có thể
gây sốt.
+ Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cƣờng độ trao đổi
chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cƣờng độ trao đổi chất mạnh nên tần số hô hấp
tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật có thể vóc
lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trƣờng cũng ảnh hƣởng đến
nhịp thở. Tần số hô hấp bình thƣờng dao động trong khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.2.1.4. Một số hiểu biết về bệnh sinh sản
Bệnh sản khoa đƣợc thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Khi
con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đƣờng sinh dục mở, máu,
sản dịch ra nhiều điều đó tạo nhiều khả năng cho vi khuẩn xâm nhập. Theo Nguyễn
Quang Tính (2004) [18] thì sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trƣớc hết vào chế độ

dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng không những về mặt vật chất mà về cả mặt lƣợng cũng rất
quan trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hƣởng
đến quá trình sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng của chúng. Cho ăn thiếu làm
giảm sức đề kháng của cơ thể.
* Bệnh viêm tử cung
Bệnh xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. theo Nguyễn Xuân Bình
(2000) [1], bệnh xảy ra ở những thời điểm khác nhau, nhƣng hay xảy ra nhất vào
thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày. viêm tử cung thƣờng xuất hiện trên nái sau khi sinh
từ 2 - 3 ngày. trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung
mở, niêm mạc tử cung bị sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây lên viêm tử cung (Đặng
Thanh Tùng, (1999) [20]).
Là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản
của gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể
viên tử cung (Phùng Thị Vân, (2004) [21]).


14

Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thƣơng, vi
khuẩn nhƣ: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella, Brucella, roi trùng
xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm
nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh lao… thƣờng gây ra viêm nội mạc tử
cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có
thể chia ra làm hai loại: Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
- Triệu chứng : Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [16], khi lợn nái bị viêm các
chỉ tiêu lâm sàng nhƣ thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình thƣờng.
Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống. Sáng sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC. Con
vật ăn kém, sản lƣợng sữa giảm, có khi con vật cong lƣng rặn nhƣ rặn đái, từ cơ
quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục,

hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lƣợng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trƣờng hợp
thai chết lƣu âm đạo sƣng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi
hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khô
đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn. Viêm tử cung ở lợn gồm các
thể sau: + Viêm tử cung thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn, thể hiện thân nhiệt
bình thƣờng, có khi hơi cao 39 - 39,5oC, kém ăn có dịch tiết ra từ âm hộ, 12 – 72
giờ sau đẻ dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm
này ít ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa của lợn mẹ. + Viêm tử cung thể vừa (++) thuộc
dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt lợn nái cao 39,5 – 40oC, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay
nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt,
mùi tanh thối. Khi soi đƣờng sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối. + Viêm tử
cung thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt tăng cao 39,5 – 40oC,
lợn nái ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh vàng sệt, có khi lẫn
máu, mùi tanh thối. Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung
hơi mở, có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 78 ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa.
- Chẩn đoán Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh, khẳng định
bệnh xảy ra ở thể nào để có kế hoạch điều trị. Trong trƣờng hợp lợn nái mắc bệnh ở
thể ẩn khó phát hiện có thể chẩn đoán lúc động hớn qua số lƣợng niêm dịch chảy ra


15

nhiều đôi khi có những đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra lợn nái
thƣờng thụ tinh nhiều lần mà không có kết quả (A.V.Trekaxova và cs, 1983) [20].
Hoặc tìm Muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml dung dịch Axit
axetic 1% (hay dấm). Nếu cho phản ứng dƣơng tính (+), Muxin kết tủa, khi đó lợn
mắc bệnh, nếu ngƣợc lại Muxin không kết tủa (-) thì lợn không mắc bệnh (Lê Văn
Năm và cs, (1999) [10])
- Hậu quả của bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong

những tổn thƣơng đƣờng sinh dục của heo nái sau khi sinh, ảnh hƣởng rất lớn đến
khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng,
lợn con chậm phát triển. Đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không
đƣợc chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thụ thai và sinh sản của gia
súc cái. Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của
tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng nhƣ: spermiolysin (độc tố làm tiêu tinh
trùng). Các loại độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây
bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai đƣợc thì phôi ở trong môi trƣờng dạ
con bất lợi nhƣ thế cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs, (1999) [10]). Quá trình
viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai
và dạ con nên qua các chỗ tổn thƣơng vi khuẩn cũng nhƣ các độc tố do chúng tiết ra
làm cho bào thai phát triển không bình thƣờng.
- Phòng bệnh Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] thì công tác phòng
bệnh cần phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ 1 tuần trƣớc khi đẻ. Tắm
cho lợn nái trƣớc khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú. Trong khi đỡ
đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, hoặc rƣợu và đƣợc bôi trơn bằng Vazolin
hoặc dầu lạc. Trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng dụng cụ trợ sản thì dụng
cụ phải sạch sẽ và phải đƣợc vô trùng. Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và
đúng kỹ thuật. Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch nƣớc muối sinh lý 0.5% để rửa
sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh nhƣ:
Penicillin 2 - 3 triệu UI, Tetramycine hay Sulfanilamid 2 - 5g vào tử cung để chống
viêm. Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 3ml/ con sau khi đẻ xong để kích thích tử
cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo. Đồng thời tiêm


16

cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hƣởng đến sữa nhƣ: Tetramycin.
Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc bổ trợ nhƣ: VTM B1,

Bcomplex, VTM B12, Gluconatcanxi để trợ sức, kích thích lợn nái ăn khoẻ để có
sữa cho con bú. Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, đƣợc tiệt trùng trƣớc
và sau khi sử dụng. Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đƣờng sinh dục để thụ tinh
trực tiếp hoặc khai thác tinh nhân tạo. - Điều trị Để điều trị bệnh viêm tử cung có
hiệu quả cần phải theo dõi sát đàn lợn để chẩn đoán và có biện pháp điều trị sớm sẽ
rút ngắn đƣợc thời gian điều trị, lợn nhanh hồi phục, ít tốn kém kinh phí. Việc điều
trị bệnh cần đạt đƣợc hai mục đích: Phục hồi nguyên vẹn niêm mạc tử cung và phục
hồi chức năng co bóp của cơ tử cung. Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ
quan khác, trong đó có các bộ máy nội tiết và thần kinh, bởi vậy điều trị bệnh viêm
tử cung bao gồm gây tác động cục bộ và tác động lên toàn thân, thƣờng dùng
phƣơng pháp thụt rửa sau đó can thiệp bằng các loại kháng sinh và thuốc bổ bằng
cách tiêm cho uống hay bơm vào tử cung (Lê Văn Năm và cs (1999) [10]).
+ Điều trị cục bộ: + Han Iodin 10% thụt rửa tử cung, ngày 2 lần, mỗi lần 3
lít. Sau đó thụt vào tử cung 1 trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin,
tetramyxin…. + Điều trị toàn thân: + Tiêm Oxytocin: 2-3ml/con/ngày. Ngày 2 lần
trong 2 ngày. Vetrimoxin LA: 1ml/ 10kg /TT hoặc Hanoxylin LA : 1ml/ 10kgTT.
Dùng 1 ngày, nghỉ 1 ngày. Điều trị trong 3 - 5 ngày, kết hợp với thuốc trợ lực:
vitamin C, B.complex, Anagin-C (Công ty cổ phần CP Việt Nam). Theo Phạm Sỹ
Lăng và cs (2003)[4] thì sử dụng kháng sinh tổng hợp có tác dụng cao.
Oxytetracylin có tác dụng rộng với cả vi khuẩn Gram (-) và vi khuẩn Gram (+), đặc
biệt là có tác dụng mạnh với nhóm vi khuẩn: E.coli, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn
yếm khí, xoắn khuẩn, phẩy khuẩn… Ngoài Oxytetracylin thì Penicillin bán tổng
hợp cũng có tác dụng với hầu hết với các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).
* Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân: Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn, thì
các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đƣờng ruột xâm nhập gây ra
viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức
ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trƣớc khi



17

đẻ một tuần làm cho lƣợng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn
con không bú hết, sữa lƣu là môi trƣờng tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhƣ:
E. coli, streptococus, staphylococus, klebsiella spp. (Theo Phạm Tiến Dân (1998)
[2]) nghiên cứu, xác định vi khuẩn gây viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm:
E.coli chiếm: 18,2%
Klebielle: 14,7%
Streptococcus chiếm: 27,8%
Staphylococcus chiếm: 19%
Theo (Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [11]), vi khuẩn gây bệnh viêm vú
thƣờng là:
Liên cầu trùng : 86 %
Tụ cầu trùng : 5,4 %
Trực trùng sinh mủ: 2,7 %
E. coli: 1,2 %
Các loại vi khuẩn khác: 3,7 %
Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Aglactiac. Lợn con mới đẻ có
răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm
nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm trên bầu vú. Lợn nái ăn thức ăn nhiều đạm quá sinh
nhiều sữa, lợn con bú không hết sữa ứ đọng tạo thành môi trƣờng cho vi trùng sinh
sản nhiều (Trƣơng Lăng, 2000) [5], Lê Hồng Mận (2006) [8]) thì lợn chỉ cho con bú
một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm.Sau khi đẻ bầu vú không đƣợc vệ
sinh sạch sẽ, hàng ngày không vệ sinh bầu vú.Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh
quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hƣởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm bàng
quang, viêm thận… Khi nái bị những bệnh này vi khuẩn sẽ theo máu về tuyến vú,
cƣ trú tại đây và gây bệnh.
-Triệu chứng:
Bình thƣờng bệnh viêm vú thƣờng xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7

- 10 ngày có con đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [17], viêm vú
thƣờng xuất hiện ở một vài vú nhƣng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu
hồng, sƣng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn
sốt, bỏ ăn, nếu viêm nặng, lợn nái sốt đến 40 – 42oC, vú có màu hồng, sƣng đỏ, sờ


18

vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau, núm vú sƣng. Sản lƣợng
sữa giảm hoặc mất hẳn, lợn nái thƣờng nằm úp đầu vú xuống sàn, không cho con
bú.(Lê Hồng Mận, 2006) [8]. Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú,
lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100% (Lê Hồng Mận,
2004) [7]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc
cục sữa vón lại, xuất hiện các cục cazein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có
máu. Theo Đỗ Quốc Tuấn (1999) [19], viêm vú đƣợc chia thành các thể nhƣ sau:
+ Viêm vú thể thanh dịch 32
+ Viêm vú thể cata
+ Viêm vú thể Fibrin
+ Viêm vú thể cata có mủ
+ Viêm vú thể áp xe
+ Viêm vú thể plegmin (plegemol)
+ Viêm vú thể có màu
- Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: bằng mắt thƣờng quan sát thấy bầu vú sƣng
đỏ, khi xoa bầu vú ta thấy cảm giác nóng và hơi cứng khi vắt sữa thấy không có sữa
lợn nái có cảm giác đau và chỉ thấy nhiều dịch trong hay sữa đặc nhƣ bã đậu. Một
số trƣờng hợp bầu vú chuyển sang thâm đen rất nguy hiểm cho con vật, vì đó là
viêm thối rữa rất khó điều trị. Lợn nái thƣờng nằm úp và cho con bú ít, lợn con bú
ít, kêu la, gầy yếu, ỉa chảy... Kiểm tra qua kính hiển vi để tìm vi khuẩn: nếu trong
sữa có nhiều liên cầu, tụ cầu trùng và các vi trùng khác có thể xác định là bệnh viêm

vú cata có mủ.Chuỗi vi trùng dài hay ngắn phụ thuộc vào thời kì bệnh: bệnh cấp
tính thì chuỗi vi trùng ngắn, bệnh mãn tính chuỗi vi trùng dài (Nguyễn Hữu Ninh
Bạch Đăng Phong, 2002) [11].
- Hậu quả của bệnh viêm vú
Hậu quả của bệnh viêm vú cũng rất nặng nề. Nếu viêm vú ở thể nhẹ điều trị
kịp thời thì nái nuôi con vẫn bị giảm lƣợng sữa, còn nếu nặng ở dạng vú hoại tử thì
phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các loại vi khuẩn gây hoại tử xâm
nhập qua vết thƣơng. Trên mặt da vú có màu hồng tím, sờ thấy cứng con vật đau, tế
bào bị hoại tử, mủ và mảnh tổ chức thải ra ngoài hạch lâm ba sƣng to, sữa màu hồng


×