Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo công tác tích hợp giảng dạy tư tưởng, đạo đức hồ chí minh trong chương trình ngữ văn lớp 8, huyện đông sơn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 22 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có sức mạnh cảm hóa kì lạ đối với con
người. Sự hiểu biết sâu rộng, tài trí thông minh, ý chí nghị lực phi thường và
những phẩm chất khiêm tốn, giản dị...của Người đã tác động mạnh mẽ đến tình
cảm và ý chí của bao thế hệ người dân Việt Nam nói chung và người dân Thanh
Hóa nói riêng. Riêng đối với Đông Sơn, Người lại có những tình cảm đặc biệt.
Năm 2017, cả tỉnh long trọng tổ chức kỷ niệm 72 năm lần đầu tiên Bác Hồ về
thăm Thanh Hóa, Đông Sơn vinh dự là một trong những địa điểm Bác dừng
chân thăm và làm việc. Chính sự kiện đó đã trở thành động lực to lớn giúp nhân
dân Đông Sơn không ngừng lao động và học tập để xứng đáng với tình cảm và
tâm nguyện của Bác.
Trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, xu thế hội nhập toàn cầu của
nền kinh tế tri thức, những phẩm chất đạo đức của Bác càng có sức ảnh hưởng to
lớn nhằm giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước, giữ gìn
lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, đồng thời xây dựng và củng cố Đảng. Tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học
tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, trong những năm
học vừa qua, ngành Giáo dục cả nước nói chung và huyện Đông Sơn nói riêng
đã và đang tích cực thực hiện việc tích hợp nội dung "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” vào giảng dạy chính khóa ở một số môn học ở
trường phổ thông, trong đó có môn Ngữ văn cấp THCS.
Là chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn và công tác giáo dục tư tưởng đạo
đức trong nhà trường, bản thân tôi nhận thấy đây là một vấn đề có ý nghĩa vừa
thực hiện nhiệm vụ chính trị của toàn ngành vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn. Với mong muốn nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn đồng thời
nâng cao ý thức đạo đức, lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ vì vậy tôi chọn đề
tài “Một số giải pháp chỉ đạo công tác tích hợp giảng dạy tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh trong chương trình Ngữ văn lớp 8, huyện Đông Sơn”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU



Qua nghiên cứu, đề tài nhằm hướng tới tìm tòi, sáng tạo và đưa ra trao đổi
những kinh nghiệm, những giải pháp hữu hiệu để nâng cao việc tích hợp các
phẩm chất đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào trong việc giảng dạy môn
Ngữ văn Lớp 8. Nâng cao hoạt động tích hợp giúp học sinh hiểu được các giá trị
của tư tưởng, phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh, sự cần thiết phải học tập và làm
theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh từ đó vận dụng, hình thành những hành
động cụ thể, thiết thực.
Mặt khác, đề tài nhằm củng cố kiến thức cơ bản, rèn kĩ năng cảm thụ thơ,
văn cho học sinh lớp 8 về đề tài quê hương, đất nước, con người, tình yêu lãnh
1


tụ,…thông qua các văn bản trong chương trình. Đặc biệt đề tài giúp bản thân tôi
có thêm kiến thức, kinh nghiệm, tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong công tác chỉ
đạo chuyên môn giảng dạy theo hướng đổi mới tích hợp trong nhà trường THCS
huyện Đông Sơn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2016-2017 và
những năm tiếp theo.
Nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi có thể nâng cao kiến thức, kinh
nghiệm để trao đổi với đồng nghiệp nhằm hướng tới chỉ đạo nâng cao hiệu quả
công tác giảng dạy môn Ngữ văn theo hướng đổi mới tích hợp liên môn trong
nhà trường THCS hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của SKKN là những giải pháp, kinh nghiệm, bài
học đã áp dụng trong việc chỉ đạo hoạt động tích hợp giảng dạy tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh vào trong môn Ngữ văn lớp 8 THCS của huyện Đông Sơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, lí luận

Tìm hiểu lí luận về phương pháp giảng dạy, phương pháp tích hợp và
cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh như: Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX”, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. "Hướng dẫn sử dụng tài liệu tích hợp học tập
nội dung, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy
môn ngữ văn cấp THCS" của Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 2010, ấn
phẩm Văn học và Tuổi trẻ, chuyên đề Thơ văn Hồ Chí Minh, NXB Giáo dục,
năm 1996.
4.2. Phương pháp khảo sát, điều tra
Phương pháp khảo sát đầu năm, cuối năm; khảo sát điều tra qua phiếu học
tập, qua sinh hoạt ngoại khóa.
4.3. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại trực tiếp trong giờ học, ra chơi, sinh hoạt đầu giờ, giữa giờ.
4.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá
Sau mỗi giờ học có kiểm tra đánh giá kết quả bằng những bài văn phát
biểu cảm nghĩ, bài thu hoạch. Sau tiết kiểm tra có đánh giá rút kinh nghiệm cụ
thể, động viên những em thực hiện tốt, nhắc nhở những em thực hiện chưa tốt.
Giáo viên rút kinh nghiệm cho giờ giảng, bài giảng sau được tốt hơn và hình
thức kiểm tra sát hơn, thiết thực hơn.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SKKN

Đông Sơn là mảnh đất địa linh nhân kiệt, từng đóng góp nhiều nhân tài
cho đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước như các danh tướng
Nguyễn Chích, Nguyễn Mộng Tuân, Tả thị lang Bộ Lại Nguyễn Nghi, nhà sử
học Lê Hy…. Đông Sơn cũng là nơi giàu truyền thống văn hóa dân tộc như nghề

đúc đồng, dân ca Đông Anh…. Trong những năm đầu của tiền khởi nghĩa Cách
mạng Tháng Tám, chi bộ Đảng cộng sản đầu tiên của tỉnh Thanh Hoá được
thành lập tại làng Hàm Hạ, tổng Kim Khê (nay là làng Đại Đồng, xã Đông
Tiến). Đặc biệt Đông Sơn là địa phương vinh dự được đón Bác Hồ về thăm và
nói chuyện với cán bộ chủ chốt tỉnh Thanh Hoá lần đầu tiên sau cách mạng
Tháng Tám tại thị trấn Rừng Thông (ngày 20/12/1947). Cũng chính nơi đây
Đảng bộ và nhân dân Đông Sơn đã dựng tượng đài Bác, tỏ một lòng thành kính
sâu sắc và quyết tâm xây dựng Đông Sơn thành một huyện giàu mạnh góp phần
cùng với tỉnh nhà xây dựng thành công tỉnh kiểu mẫu như lời căn dặn của Bác.
Với truyền thống lịch sử và tình cảm sâu nặng đối với Bác, Đảng bộ và nhân dân
Đông Sơn có một tiền đề, cơ sở vững chắc để thực hiện tốt Chỉ thị 05 của Bộ
Chính trị về “đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên
con đường xây dựng đất nước vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, phải nghiêm túc học tập tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo
đức cách mạng, năng lực công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng trọng
đại của Đảng, của Nhà nước ta trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đối với học sinh THCS, đây là lứa tuổi đã bắt đầu có những nhận thức về
bản thân và vì vậy cần đặc biệt coi trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức góp phần
hình thành con người lao động mới "hồng" vừa “chuyên", hăng hái xung phong,
không ngại khó khăn, gian khổ để vươn lên học tập, xây dựng và bảo vệ đất
nước “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất
cần thiết" (Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 12,
tr.510).
Trong các môn khoa học ở trường THCS, môn Ngữ văn có nhiều ưu thế,
thuận lợi trong việc tích hợp nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bởi môn
Ngữ văn đem đến nhiều nhất giá trị về văn hoá, thẩm mỹ, đạo đức, nhân văn.
Môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có năng lực, có tri thức, được giáo dục theo quan điểm chủ nghĩa Mác

Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đào tạo những con người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hơn nữa,
môn học có nhiều địa chỉ có thể tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh như:
3


qua các câu chuyện về Bác, các bài viết của các tác giả về Bác, các bài viết của
Bác trong chương trình. Tư tưởng Hồ Chí Minh được tích hợp trong môn học sẽ
đem đến cho học sinh tình cảm, niềm tin và sự nhận thức đúng đắn, tránh được
những biểu hiện sai lệch do tác động của xã hội trong cơ chế thị trường như hiện
nay.
Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn Ngữ văn bậc THCS huyện Đông Sơn đã
nhiều năm thực hiện, tôi thấy nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
có vai trò, ý nghĩa quan trọng bởi đạo đức là nền tảng của người cách mạng.
Việc tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh góp phần rèn
luyện đạo đức, tác phong cho các em học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường, đáp ứng nhu cầu đào tạo thế hệ trẻ cho xã hội.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Qua kinh nghiệm giảng dạy và chỉ đạo hoạt động chuyên môn, tôi nhận
thấy học sinh luôn tích cực, chủ động tìm tòi, tìm hiểu cái mới, cái hay, cái lạ.
Đặc biệt là yêu thích tìm hiểu về Chủ tịch Hồ Chí Minh. Những bài giảng về tác
phẩm của Bác luôn thu hút đặc biệt đối với các em. Tiếp nhận những giá trị tác
phẩm viết về Hồ Chí Minh và do Hồ Chí Minh sáng tác càng thấy rõ hơn tầm
vóc tư tưởng và chiều sâu tình cảm của nhà yêu nước, nhà văn hóa Hồ Chí
Minh. Đối với học sinh THCS, ở mức độ nhất định, các em nhận thức được vai
trò, công lao to lớn của Bác với dân tộc, nhân loại đối với gia đình và bản thân.
Nội dung Sách giáo khoa (SGK) với việc giáo dục đạo đức tư tưởng Hồ
Chí Minh cho học sinh THCS có rất nhiều văn bản có nhiều nội dung nói lên vẻ
đẹp tâm hồn, tình cảm và nhân cách của Người.
Tuy nhiên, với những ưu thế của một bộ môn khoa học trong việc tích hợp

các nội dung văn hóa, đạo đức, môn Ngữ văn trong những năm gần đây được
lồng ghép tích hợp rất nhiều nội dung như vấn đề môi trường, quyền con người,
đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhưng cũng chính vì tích hợp nhiều như vậy
nên đôi khi tiết giảng văn mất đi chất văn mà trở nên khô khan cứng nhắc, thậm
chí có những tiết như hô khẩu hiệu, làm giảm khả năng cảm thụ tác phẩm.
Vì vậy việc vấn đề đặt ra là phải tích hợp nội dung tư tưởng đạo đức của
Bác một cách hợp lý, đúng địa chỉ, tránh khiên cưỡng lên gân kiểu hô khẩu hiệu.
Tích hợp phải nhẹ nhàng nhưng sâu sắc dễ đi vào lòng người.
Qua thực hiện điều tra giáo viên môn Ngữ văn lớp 8 trong huyện, tôi nhận
thấy công tác tích hợp nội dung vào môn Ngữ văn còn thực hiện ít, thực hiện
chưa hiệu quả. Nội dung tích hợp chưa phong phú, cuốn hút học sinh; giáo viên
chưa nắm được các nguyên tắc và mức độ tích hợp. Đa số học sinh chưa hiểu và
làm theo những phẩm chất đạo đức của Bác dẫn đến đạo đức đôi khi chưa phát
triển đúng hướng, thậm chí còn lệch lạc. Có nhiều biểu hiện tiêu cực như đua

4


đòi, xa rời học tập, không xác định được mục đích, lý tưởng sống, sa vào tệ nạn
xã hội…
3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để nâng cao chất lượng tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thế hệ mới; hạn chế các tình trạng
dạy và học của giáo viên, học sinh như trên, tôi xin đưa ra một số giải pháp thực
hiện như sau:
3.1. Hiểu được ý nghĩa, mục đích tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh trong chương trình Ngữ văn THCS
- Tư tưởng và đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh là sự phản ánh, phát
triển những phẩm chất tốt đẹp của nhân dân lao động từ xưa đến nay. Tác phong,

đạo đức của Người đã hình thành những chuẩn mực đạo đức cho dân tộc làm
nên những giá trị mới về đạo đức và văn hóa, tư tưởng cho Việt Nam và thế giới.
- Giá trị tư tưởng, đạo đức của Người có ý nghĩa lớn lao trong việc bồi
dưỡng giáo dục thế hệ trẻ để họ trở thành những con người có phẩm chất "vừa
hồng, vừa chuyên".
- Tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh nhằm trang bị cho học sinh
những hiểu biết cần thiết, cơ bản về đạo đức Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó các em
có được nhận thức, thái độ và hành vi tích cực theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Góp phần giáo dục cho học sinh trở thành người công dân tốt, biết sống
và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và có trách nhiệm với đất
nước.
- Tích hợp giáo dục thông qua những tác phẩm viết về Hồ Chí Minh và do
Hồ Chí Minh sáng tác cũng giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn về sự nghiệp văn học
của Người, càng thấy rõ hơn tầm vóc tư tưởng và chiều sâu tình cảm của nhà
yêu nước, nhà văn hóa Hồ Chí Minh, một danh nhân văn hóa thế giới
- Giáo dục ý thức quan tâm đến việc học tập, rèn luyện thân thể, làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo thành thói quen và nếp sống của học sinh.
- Phát triển kỹ năng thực hành, kỹ năng phát hiện và ứng xử tích cực trong
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Trong nhà trường với đặc trưng của môn Khoa học xã hội và nhân văn,
với tính giáo dục thẩm mỹ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng tình cảm đạo
đức, xúc cảm thẩm mỹ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân
cách cho học sinh.
3.2. Khi tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh cần đảo bảo các
nguyên tắc, yêu cầu
- Thứ nhất: Phải xác định việc tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh là một nội dung bắt buộc trong chương trình, vì vậy nhà trường cần

5



phải xây dựng trong kế hoạch của nhà trường, kế hoạch của tổ chuyên môn và
kế hoạch cá nhân giáo viên bộ môn.
- Thứ hai: Mục tiêu, nội dung, phương pháp tích hợp tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh ở cấp THCS phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học,
được triển khai theo hướng tích hợp vào môn học và các hoạt động giáo dục
chính khóa, ngoại khóa phù hợp với đặc trưng môn họ. Không làm thay đổi mục
tiêu và nội dung của môn học, bài học, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây
nặng nề, chú trọng gắn bó nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống. Bám sát
chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học.
- Thứ ba: Giáo dục về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh phải phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS, tránh liên hệ một cách máy móc,
lên gân khiến cho bài giảng trở nên nặng nề giống như bài giảng về đạo đức,
chính trị không phù hợp với lứa tuổi học sinh. Đa dạng hóa các hình thức hoạt
động của học sinh như thảo luận, viết thu hoạch, nêu cảm nghĩ…,tạo hứng thú,
chủ động, tích cực của học sinh.
- Thứ tư: Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc sưu tầm tư liệu, hình ảnh và giảng dạy để
tăng hiệu quả giáo dục. Ở yêu cầu này, khi sưu tầm tư liệu về Bác, giáo viên
phải đảm bảo lấy từ nguồn thông tin chính thống, tránh khai thác thông tin
không rõ nguồn gốc, trái chiều trong điều kiện hiện nay vẫn còn nhiều thế lực
thù địch trong và ngoài nước không ngừng tuyên truyền nói xấu Đảng, Bác Hồ,
chế độ.
3.3. Tìm hiểu những chủ đề tích hợp giáo dục tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh
- Tư tưởng, đạo đức Hồ Chỉ Minh về lòng trung thực, trách nhiệm.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân
dân và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về suốt đời gắn bó với nhân dân,
phục vụ nhân dân.
- Tấm gương của một con người nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết

mực vì con người.
- Tấm gương cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng,
nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
- Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về tinh thần đoàn kết.
Tùy theo lứa tuổi học sinh ở các khối lớp mà nội dung giáo dục ở các mức
độ khác nhau, thông qua môn học và hoạt động giáo dục khác nhau.
3.4. Lựa chọn mức độ tích hợp phù hợp đối với từng bài giảng
Tùy theo nội dung từng bài, đặc điểm môn học để lựa chọn mức độ tích
hợp thích hợp, tránh việc biến bài dạy ngữ văn thành bài kể chuyện về Bác Hồ,
6


hoặc trở thành bài giảng giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh mang đậm chất
chính trị. Các mức độ tích hợp giáo dục:
+ Tích hợp giáo dục toàn phần (cả bài) mức độ cao nhất
+ Tích hợp giáo dục bộ phận (một phần của bài học)
+ Tích hợp giáo dục bằng liên hệ vào nội dung bài học.
3.5. Nắm được nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong
chương trình Ngữ văn THCS
Theo cuốn "Hướng dẫn sử dụng tài liệu tích hợp học tập nội dung, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy môn ngữ văn cấp
THCS" của Bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 2010, tổng số 24 bài có thể
tích hợp nội dung giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
* Lớp 6 bài: Con Rồng, cháu Tiên, Thánh Gióng, Đêm nay Bác không
ngủ, Lòng yêu nước.
* Lớp 7 bài: Sông núi nước Nam, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tinh
thần yêu nước của nhân dân ta, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Những trò lố hay
là Va-ren và Phan Bội Châu.
* Lớp 8 bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Tức
cảnh Pắc Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Thuế

máu.
* Lớp 9 bài: Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế giới hòa
bình, Tiếng nói của văn nghệ, Viếng lăng Bác.
- Những nội dung tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong
môn Ngữ văn THCS được thể hiện cụ thể trong các văn bản văn học. Mỗi bài
học có chủ để tích hợp cụ thể. Nội dung tích hợp phong phú, đa dạng:
- Lòng yêu thiên nhiên của Bác, lối sống thanh cao giản dị: Cảnh khuya,
Rằm tháng giêng, Ngắm trăng, Đi đường, Đức tính giản dị của Bác Hồ….
- Lòng yêu quê hương, đất nước gắn với khát vọng độc lập dân tộc: Lòng
yêu nước, sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ...
- Lòng thương dân, hy sinh quên mình vì nhân dân: Thuế máu, Đêm nay
Bác không ngủ, Viếng lăng Bác....
- Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh thần đoàn kết, lòng tương
thân, tương ái: Con Rồng, cháu Tiên, Thánh Gióng, Sự giàu đẹp của tiếng Việt,
Tiếng nói của văn nghệ...
- Tư tưởng nhân nghĩa: Nước Đại Việt ta...
3.6. Nắm được những chủ đề, mức độ, nội dung tích hợp giáo dục tư
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh ở môn Ngữ Văn lớp 8 THCS
Trong chương trình Ngữ văn THCS có nhiều địa chỉ tích hợp tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh, nhưng trong khuôn khổ của đề tài, tôi chỉ đề cập đến tích hợp
qua các văn bản trong chương trình Ngữ văn 8. Để có một tiết giảng văn truyền
7


tải được nội dung, ý nghĩa nhưng cũng sinh động, hấp dẫn, giáo viên cần xác
định đúng chủ đề và nội dung tích hợp, tích hợp vừa đủ. Ví dụ:
* Tiết 57: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu), Tiết 58:
Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)
- Chủ đề: phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất
khuất và bản lĩnh hiên ngang, lẫm liệt của hai nhà chí sĩ yêu nước.

- Mức độ: Liên hệ
- Nội dung tích hợp: tình yêu quê hương đất nước, phong thái ung dung tự tại.
* Tiết 81: Tức cảnh Pắc Bó, tiết 85 Ngắm trăng - Đi đường (Hồ Chí
Minh)
- Chủ đề: Vẻ đẹp tâm hồn, khí phách tuyệt vời của Bác, trong hoàn cảnh
thiếu thốn, gian khổ nhưng Bác vẫn trong tư thế tự chủ, ung dung, lạc quan tin
tưởng vào cách mạng, vào chiến thắng.
- Mức độ: toàn bài
- Nội dung tích hợp: tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước; tinh
thần cách mạng lạc quan, chiến thắng.
* Tiết 93+94: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Chủ đề: Lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn cũng như của
nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên, lòng căm thù giặc,
tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- Mức độ: Liên hệ
- Nội dung tích hợp: tinh thần yêu nước và độc lập dân tộc, quyết chiến,
chiến thắng. Lời khích lệ động viên tinh thần kháng chiến.
* Tiết 97: Nước Đại Việt ta (Trích: Bình Ngô Đại cáo - Nguyễn Trãi)
- Chủ đề: Tư tưởng nhân nghĩa, niềm tự hào dân tộc và niềm tin quyết
chiến quyết thắng.
- Mức độ: Liên hệ
- Nội dung tích hợp: tư tưởng nhân nghĩa, lời tuyên ngôn độc lập dân tộc
ta qua các thời kì, tinh thần yêu nước và độc lập dân tộc, quyết chiến, chiến
thắng.
* Tiết 105-106: Thuế máu (Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp-Nguyễn
Ái Quốc)
- Chủ đề: Thái độ xót thương đau đớn của Bác trước số phận bi thảm của
người dân An Nam và lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Mức độ: Toàn bài
- Nội dung tích hợp: Lòng yêu nước, thương dân gắn với khát vọng độc lập

dân tộc.
3.7. Một số hướng dẫn tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong
các bài giảng Ngữ văn 8
8


* Tiết 57: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu), Tiết
58: Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)
Đối với hai văn bản này, giáo viên trước hết giới thiệu rõ cho học sinh về
tác giả và hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ. Hai tác giả Phan Bội Châu và Phan
Châu Trinh đều là nhà văn, nhà thơ và là nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn của
dân tộc. Sự nghiệp văn chương và cách mạng của hai ông có sức ảnh hưởng to
lớn đến lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, ý chí chiến đấu chiến thắng của nhân
dân ta. Về hoàn cảnh ra đời, cả hai bài thơ đều được sáng tác trong thời gian cả
hai ông đều bị thực dân Pháp bắt giam trong tù ngục. Từ việc nhận thức được tác
giả và bối cảnh ra đời của bài thơ, học sinh xác định được giá trị tư tưởng của cả
hai bài thơ đó là phong thái ung dung đường hoàng, khí phách kiên cường, bất
khuất và hình tượng lẫm liệt ngang tàng vượt lên trên cảnh tù khốc liệt của hai tù
nhân - hai nhà chí sĩ yêu nước.
Để tích hợp, giáo viên tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào văn
bản theo mức độ liên hệ về phong thái ung dung tự tại, chấp nhận mọi gian nguy
trên con đường đấu tranh cách mạng và niềm tin tất thắng của Bác.
Giáo viên đặt câu hỏi dẫn dắt như sau: Trong hai tác phẩm, hai tác giả
quan niệm thế nào về cảnh ở tù (Phan Bội Châu: nhà tù là chốn nghỉ ngơi, tịnh
dưỡng sau khoảng thời gian mệt mỏi của người hào kiệt, đối với Phan Châu
Trinh: những khó khăn gian khổ của nhà tù là nơi để tôi luyện, rèn rũa bản lĩnh
cứng cỏi, kiên cường của người anh hùng cứu nước). Tư tưởng lớn này đã được
thể hiện rõ ở rất nhiều tác phẩm trong tập thơ “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí
Minh:
Ví không có cảnh đông tàn

Thì đâu có cảnh huy hoàng ngày xuân
Nghĩ mình trong bước gian truân
Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng
(Tự khuyên mình- Nhật kí trong tù)
Bác coi những gian truân, tai ương của nhà tù Tưởng Giới Thạch là nơi để
rèn luyện thêm tinh thần chiến đấu của người cách mạng; nghe tiếng giã gạo,
Bác cũng hình dung ra hoàn cảnh của mình để tự động viên, tự khích lệ bản thân
vượt lên trên những khốc liệt của hiện thực.
Từ khí phách trên đã toát lên phẩm chất nào của hai tác giả? (tình yêu
nước mãnh liệt, bất khuất, kiên cường; trung thành với sự nghiệp cứu nước) Hai
bài thơ đã bồi đắp cho em những tình cảm nào? (Lòng tự hào dân tộc, yêu
quí truyền thống dân tộc, đoàn kết, thân ái với mọi người). Câu thơ “thân ấy
vẫn còn, còn sự nghiệp”- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác toát lên ý nghĩa
gì? (còn sống, còn đấu tranh giải phóng dân tộc, niềm tin, niềm lạc quan chiến
đấu). Liên hệ với tinh thần lạc quan của Bác được thể hiện qua rất nhiều ý thơ,
9


thậm chí Bác còn coi “cuộc đời cách mạng thật là sang”, được sống và chiến đấu
cho đất nước là niềm vui, lí tưởng của Bác.
* Tiết 81: Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh), Tiết 85: Ngắm trăng - Đi
đường (Hồ Chí Minh)
Ở ba bài thơ này để học sinh hiểu rõ tư tưởng bài thơ thì người giáo viên
trước hết cũng cần chú ý đến hoàn cảnh ra đời. Hai bài thơ Ngắm trăng - Đi
đường được Hồ Chí Minh viết trong thời gian Người bị giam cầm trong nhà tù
Tưởng Giới Thạch ở Quảng Tây, Trung Quốc (8/1942 - 9/1943), còn bài Tức
cảnh Pác Bó được Bác viết vào tháng 2- 1941 tại hang núi Pác Bó (huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng) sau khi Bác từ nước ngoài trở về để trực tiếp lãnh đạo
phong trào cách mạng của nước ta. Ngắm trăng- Đi đường là cuộc sống tù đày,
gông cùm, xiềng xích; Tức cảnh Pắc Bó là bức tranh sinh hoạt và làm việc hết

sức khó khăn, thức ăn là “cháo bẹ”, “rau măng”; điều kiện làm việc là “bàn đá
chông chênh” bên bờ suối cạnh hang.
Cùng những hoàn cảnh hết sức nghiệt ngã, nhưng tư tưởng, tâm thế xuyên
suốt trong ba bài thơ nói riêng và từ thơ trong tù đến thơ trong giai đoạn cuộc
cách mạng của đất nước đang bước vào thời kì khó khăn, gian khổ nhất nói
chung vẫn là tâm thế tự chủ, ung dung, lạc quan và tin tưởng vào cách mạng,
chiến thắng. Trong tù, có lúc “ghẻ lở như hoa gấm”, có lúc “ngồi trên hố xí đợi
ngày mai”, rồi “Bốn tháng cơm không ăn, bốn tháng không giặt giũ”, Bác vẫn
đắm say thiên nhiên tươi đẹp. Trong “Nhật kí trong tù”, ta bắt gặp nhiều vầng
trăng đẹp, ánh mặt trời rực rỡ, bông hoa ngát hương và cả những gió lạnh, đêm
tối, núi non hiểm trở. Còn trong cuộc sống kham khổ của cuộc cách mạng, Bác
chỉ có “cháo bẹ”, “rau măng” Bác vẫn thấy giàu có, sang trọng. Đây là triết lí
của người từng chứng kiến tất cả những cái sang trọng, giàu có nhất trên đời, lẫn
những cái cùng cực đau khổ nhất trên đời. Giáo viên đặt câu hỏi: Bài thơ giúp
em hiểu về những phẩm chất cao quý nào ở con người Hồ Chí Minh? (Tâm
hồn hòa hợp, tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước; tinh thần cách mạng
kiên kì, lạc quan). Giáo viên cho học sinh tìm hiểu thêm những câu thơ khác của
Bác thể hiện tâm thế, phẩm chất đó:
-“...Mây mưa mây tạnh bay đi mất
Còn lại trong tù, khách tự do.”
(Vào nhà ngục huyện Tĩnh Tây -Nhật kí trong tù)
-“Tự do tiên khách trên trời
Biết chăng trong ngục có người khách tiên”
(Quá trưa- Nhật kí trong tù)
- “Hôm nay xiềng xích thay dây trói
Mỗi bước leng keng tiếng nhạc rung.
Tuy bị tình nghi là gián điệp
10



Mà như khanh tướng vẻ ung dung. (Đi Nam Ninh - Nhật kí trong tù)
-... “Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” (Rằm tháng giêng)
Cũng chính với bản lĩnh phi thường ấy của Hồ Chí Minh nên Người mới
vượt qua tất cả những gì là cùng cực nhất, tối tăm nhất để lãnh đạo nhân dân ta
dành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác trong hai cuộc kháng chiến trường kì.
* Tiết 93+94: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Trong giảng dạy, một lần nữa giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ về hoàn
cảnh sáng tác của tác phẩm. “Hịch tướng sĩ” ra đời vào khoảng trước cuộc
kháng chiến chống quân Mông –Nguyên lần thứ hai (1285) của quân và dân nhà
Trần. Trần Quốc Tuấn với tư cách là tướng lĩnh thông qua việc phân tích, đánh
giá tình hình đã nêu lên tương quan lực lượng của cuộc kháng chiến vô cùng
chênh lệch, quân giặc ngày càng hung hăng tàn bạo, quân sĩ của ta có biểu hiện
an nhàn, hưởng thụ, nguy cơ nước mất nhà tan. Bài hịch ra đời vừa kích động
vừa cổ động, thuyết phục tinh thần chiến đấu, chiến thắng của các tướng sĩ. Và
lịch sử chống quân xâm lược thời Trần đã chứng minh cho kết quả của lời hiệu
triệu kêu gọi tướng sĩ học tập binh thư, trau dồi pháp của Trần Quốc Tuấn: quân
và dân nhà Trần đã liên tiếp chiến thắng các cuộc xâm lăng của giặc MôngNguyên trong thế kỉ XVIII. Qua tác phẩm học sinh thấy được tình yêu quê
hương đất nước và tinh thần quyết chiến, quyết thắng cho độc lập dân tộc của
Trần Quốc Tuấn. Liên hệ với Hồ Chủ Tịch, giáo viên làm rõ: với tư cách là vị
lãnh tụ của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã nhiều lần làm
thơ, văn để ra lời kêu gọi thi đua ái quốc:
Đàn ông nào,
Đàn bà nào!
Kẻ có súng dùng súng,
Kẻ có dao dùng dao;
Kẻ có cuốc dùng cuốc,
Người có cào dùng cào,
Thấy Tây cứ chém phứa,
Thấy Nhật cứ chặt nhào. (Bài ca du kích)

Hay:
Vì độc lập, vì tự do
Đánh cho Mĩ cút, đánh cho ngụy nhào…(Mừng xuân 1969)
Đặc biệt là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, do Hồ Chí Minh soạn thảo
ngày 19 tháng 12 năm 1946, nhằm phát động cuộc kháng chiến chống Pháp sau
khi những nỗ lực đàm phán hòa bình giữa Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa với Pháp, để công nhận một nước Việt Nam độc lập, không thành công là lời
hịch của non sông đất nước, khơi dậy mạnh mẽ lòng tự hào, tự tôn dân tộc,
11


truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất, kiên cường của nhân dân Việt Nam;
cổ vũ tinh thần yêu nước của toàn dân đứng lên chống lại kẻ thù xâm lược vô
cùng mạnh mẽ với một ý chí “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một thái độ dứt
khoát và kiên định:“Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ”.
* Tiết 97: Nước Đại Việt ta (Trích: Bình Ngô Đại cáo - Nguyễn Trãi)
Bài cáo được ra đời sau khi quân ta đại thắng giặc Minh Trung Quốc (năm
1428). Nổi bật trong tác phẩm là tư tưởng nhân nghĩa, niềm tự hào về một nền
văn hiến của tác giả. Cao hơn nữa, bài cáo là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của
dân tộc, tuyên cáo với toàn dân và triều đại phong kiến Trung Quốc về sự tồn tại
độc lập, tất yếu của một đất nước có chủ quyền, nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục
và truyền thống lịch sử- nước Đại Việt.
Tích hợp với tư tưởng nhân nghĩa của Hồ Chí Minh, không ít lần Bác đã
thể hiện lòng xót thương “con đỏ” như “Thân anh da bọc lấy xương, khổ đau
đói rét hết phương sống rồi”, “Nên nỗi thân em vừa nửa tuổi, phải theo mẹ đến
ở nhà pha”... Ở mọi lúc, mọi nơi Bác đều gọi dân ta bằng những từ thân mật,
gần gũi như “đồng bào ta”, “nhân dân ta”, “nòi giống ta”. Từ tư tưởng nhân
nghĩa và kết quả thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám (1945), ngày 02
tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Bác thay mặt quốc dân

đồng bào công bố bản tuyên ngôn độc lập thứ 3 khai sinh ra nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Bản tuyên ngôn của Bác đã kế thừa tư tưởng nhân nghĩa, yêu
nước thương dân của Nguyễn Trãi. Trong niềm tự hào dân tộc, lời tuyên bố hùng
hồn đanh thép, khẳng định độc lập được vang lên với bạn bè năm châu quốc tế:
“dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập”. Tích hợp nội dung
này giáo viên đã đưa học sinh đi qua cả chặng đường lịch sử hào hùng của dân
tộc.
* Tiết 105-106: Thuế máu (Trích: Bản án chế độ thực dân PhápNguyễn Ái Quốc)
“Thuế máu” là một phần trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp
của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản tại Pa-ri năm 1925. Bản án đã tố cáo đanh
thép nhất bộ mặt tàn độc giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp trên mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...đồng thời nói lên tình cảnh khôn cùng của
người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa trên thế giới từ đó bước đầu vạch ra đường
lối đấu tranh cách mạng đúng đắn để tự giải phóng, giành quyền độc lâp. Trong
đoạn trích “Thuế máu” Bác xót thương đau đớn cho số phận bi thảm của người dân
An Nam và qua đó thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc và khát vọng độc lập dân tộc
một cách mãnh liệt. Ở nội dung này, giáo viên có thể tích hợp với tập thơ “Nhật
kí trong tù”. Ở nhiều bài thơ, Bác cũng đã vạch trần bản chất thâm độc, tàn nhẫn

12


của chế độ Tưởng Giới Thạch, ngay cả em bé đang còn bú sữa mẹ vẫn phải vào
ngục tù:
Oa…!Oa…!Oa…!
Cha trốn không đi lính nước nhà
Nên nỗi thân em vừa nửa tuổi
Phải theo mẹ đến ở nhà pha.
(Cháu bé trong nhà lao Tân Dương- Nhật kí trong tù)
Hay người tù bị chết cứng:

Thân anh da bọc lấy xương.
Khổ đau, đói rét hết phương sống rồi,
Đêm qua còn ngủ bên tôi
Sáng nay anh đã về nơi suối vàng!”.
(Một người tù cờ bạc chết cứng- Nhật kí trong tù)
Qua liên hệ tích hợp, giáo viên cho học sinh thấy bao trùm lên đoạn trích
“Thuế máu” và nhiều tác phẩm khác của Bác vẫn là một tình thương bao la rộng
lớn đối với nhân dân Việt Nam, Bác luôn đặt vận mệnh dân tộc, cuộc sống ấm
no hạnh phúc của muôn dân lên trên tất thảy, cả một đời Bác chỉ có một “sự
ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập,
dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”.
3.8. Chỉ đạo các nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia lễ báo công,
thăm tượng đài Bác tại khu tưởng niệm thị trấn Rừng Thông và các hoạt
động GDNGLL
Là chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn và hoạt động Đoàn-Đội-Hội,
GDNGLL của bậc học, hàng năm bản thân tôi luôn chỉ đạo giáo viên và học sinh
trong toàn huyện tổ chức các hoạt động dâng hương, báo công tại tượng đài Bác
vào những ngày lễ như Quốc khánh 02/9, ngày sinh nhật Bác 19/5 và các ngày
lễ trọng đại khác của địa phương. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung tích hợp
vào các hoạt động GDNGLL tại nhà trường theo các chủ điểm năm họ. Qua các
hoạt động trên, học sinh hiểu rõ hơn được công lao của Bác đối với sự nghiệp
giải phóng dân tộc của nước ta, bồi đắp thêm tình cảm kính trọng, yêu mến, tự
hào và quyết tâm thực hiện những lời dạy của Bác góp phần học tốt môn Ngữ
văn tại nhà trường.

13


Học sinh trường THCS Nguyễn Chích làm lễ báo công tại tượng đài Bác khu tưởng niệm thị trấn Rừng Thông

* Giáo án minh họa:
TIẾT 85:

VĂN BẢN: NGẮM TRĂNG - ĐI ĐƯỜNG
- HỒ CHÍ MINHA- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS

1. Kiến thức:
2. Kĩ năng:
3. Thái độ:
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
C. PHƯƠNG PHÁP:
D- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

GV giới thiệu bài
Chủ tịch Hồ Chí Minh không những là nhà chính trị lỗi lạc, nhà quân sự
kiệt suất mà còn là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam. Một trong những sáng tác
Bác để lại và trở thành di sản tinh thần quý giá chính là tập thơ “Nhật kí trong
tù”, viết trong thời gian Bác bị giam trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ tháng 81942 đến 9-1943. Tập thơ có giá trị to lớn về mặt ND và NT gồm133 bài thơ.
Bài học hôm nay cô sẽ cùng các em đi tìm hiểu 2 trong số những bài thơ ấy...
14


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 1: (5 phút)
I. Tìm hiểu chung:
- GV nêu cách đọc:
1. Đọc:

+ Bài 1: Giọng mềm mại, trữ tình.
+ Bài 2: Giọng rắn rỏi, khoẻ khoắn.
GV cho HS đọc bản nguyên tác và bản dịch
thơ. GV đọc lại.
GV nhắc HS tự tìm hiểu trong SGK
2. Chú thích:
a, xuất xứ:
- Ngắm trăng (20). Trích NKTT
- Đi đường (29 )
b, Một số từ khó: Nại nhược hà,
trùng san
? Nguyên tác 2 bài thơ thuộc thể loại nào? Bản 3. Thể loại
dịch thơ của bài ĐĐ về thể loại có gì khác Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
thường?
Hoạt động 2: GV đọc 2 câu đầu
Ngắm trăng là đề tài quen thuộc trong thơ
cổ. Hoa, rượu, trăng là thú vui tinh thần của
các bậc tao nhân mặc khách thời xưa như
Nguyễn Du trong TK đã nói Khi chén rượu,
khi cuộc cờ. Khi xem hoa nở, khi chờ trăng
lên. Nhưng Bác ít có dịp ngắm trăng khi trà dư
tửu hậu mà lúc thì bàn xong việc quân, lúc thì
đêm khuya không ngủ được.... Còn ở bài thơ
này, Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh nào?
? Hoàn cảnh đó thể hiện điều gì?
Rượu và hoa là chất men cho cảm xúc
thăng hoa nhưng đều thiếu. Người tù như muốn
tạ lỗi, giãi bày cùng trăng bởi mình đang là 1 tù
nhân không thể hưởng thụ trọn vẹn, xứng đáng
đêm trăng đẹp.

?Em có nhận xét gì về giọng điệu của câu 1?

II. Phân tích:
1- Bài Ngắm trăng

a, Câu 1, 2:
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác:
+ Trong tù ngục
+ Không rượu, không hoa
=> Điều kiện khó khăn, thiếu thốn.

- Giọng thơ bình thản pha lẫn chút
tiếc nuối.
? Câu thơ Đối thử lương tiêu nại nhược hà thể - Tâm trạng của Bác: bối rối, xốn
hiện tâm trạng gì của Bác?
xang, băn khoăn (nại nhược hà)
Trăng tượng trưng cái đẹp, sự lãng mạn, tự -Tâm hồn của người nghệ sĩ không
do đối lập với ngục tù tăm tối. Trăng đẹp mà vướng bận bởi vật chất, vẫn say đắm,
không được hưởng trọn vẹn khiến Bác bối rối rung động mãnh liệt trước cảnh đẹp
15


lúng túng. Chính sự lúng túng đó càng thể hiện đêm trăng.
sự rung động, đắm say mãnh liệt của Bác Bản
dịch chưa sát, khó hững hờ làm mất đi cái bối
rối lúng túng đó.
? ở 2 câu cuối Bác đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì?
Cấu trúc đối rất chỉnh trong thơ Đường, 2 từ
song, khán; 2 chữ song nằm ở vị trí 3 và 5 trong

mỗi câu thơ tạo nên sự hài hoà cân đối.
? 2 biện pháp NT thể hiện mối quan hệ gì giữa
người tù và ánh trăng?
Từ chỗ xốn xang, người tù quyết định hướng
ra song sắt để ngắm trăng. Đáp lại tình cảm của
nhân vật trữ tình ánh trăng cũng tìm đến với
người trong sự giao hoà đồng cảm. Song sắt là
rào chắn, ngăn cách, gông cùm xiềng xích trở
nên vô nghĩa ...
? Hành động ngắm trăng qua song sắt đã thể
hiện Bác là người như thế nào?
Hành động vượt song sắt ngắm trăng thể
hiện tình yêu TN và bản lĩnh rắn rỏi của người
tù CM, biết vượt lên trên hoàn cảnh để đến với
cái Đẹp. Đây chính cuộc vận động từ bóng tối
ra ánh sáng, từ xiềng xích đến với tự do; là
cuộc vượt ngục tinh thần, minh chứng cụ thể
cho 2 câu đề từ của tập Nhật kí trong tù: Thân
thể ở trong lao, Tinh thần ở ngoài lao.
? Đến câu cuối, hình ảnh Bác đã thay đổi như
thế nào?
Mở đầu bài thơ Bác là người tù CM, đến
cuối bài người tù đã trở thành Nhà thơ (thi
gia). Chất chiến sĩ- nghệ sĩ, chất thép và chất
tình, màu sắc cổ điển (thi liệu truyền thống ...)
và tinh thần hiện đại (ý chí nghị lực phi
thường...) được hòa quyện trong thơ Bác tạo
nên một vẻ đẹp hài hòa sâu sắc đúng như nhà
thơ Hoàng Trung Thông đã từng nhận xét:
Vần thơ của Bác vần thơ thép, Mà vẫn mênh

mông bát ngát tình.

b- Câu 3 - 4
- Phép đối (đối ngang, đối dọc)
- Nhân - Nguyệt
Nguyệt- Thi gia
- Nhân hoá: Nguyệt tòng
 diễn tả mối quan hệ rất đặc biệt,
sự giao hoà thắm thiết giữa trăng và
người. Người tù thả tâm hồn qua
song sắt để say ngắm trăng. Trăng
chủ động vượt qua sóng sắt để ngắm
nhà thơ -> Tình cảm tri âm mãnh
liệt.
- Bác là người có tình yêu thiên
nhiên tha thiết phong thái ung dung
tự tại.
- Bác không những là người yêu TN
mà còn là con người tinh thần thép,
yêu tự do, ngắm trăng là hành động
vượt ngục tinh thần .

16


? Như vậy qua bài thơ em cần nhớ những ý * Tổng kết: (Ghi nhớ)
chính nào về nội dung và nghệ thuật?
- Nội dung:Thể hiện tình yêu thiên
nhiên đến say mê và phong thái ung
dung của Bác ngay cả trrong cảnh

ngục tù cực khổ, tối tăm.
- Nghệ thuật: nghệ thuật đối, nhân
hóa
GV đọc lại phần phiên âm và phần thơ
2- Bài Đi Đường:
? Câu thơ đầu nói về vấn đề gì?
a- Câu 1-2:
- Kinh nghiệm đi đường: có đi
đường mới biết gian nan vất vả.
? Nêu biện pháp NT được Bác sử dụng ở câu - Điệp ngữ Trùng san => nhiều núi,
2? tác dụng?
hết dãy núi này đến dãy núi khác,
Trùng san: núi trùng điệp liên tiếp gợi cái triền miên, liên tiếp => khó khăn
khó khăn chồng chất. Bản dịch là núi cao chưa chồng chất.
sát nghĩa, không lột tả được sự khó khăn liên
tiếp đó.
? Câu thơ có dừng lại ở chuyện đi đường hay - Câu thơ còn mang nặng suy nghĩ,
còn gợi ý nghĩa gì
cảm xúc và gợi ý nghĩa khái quát
* Liên hệ thêm tư tưởng, đạo đức HCM:
sâu xa: cuộc đời, đường đời thật khó
Đây là 1 kinh nghiệm được rút ra từ thực tế khăn, gian khổ.
những lần chuyển từ nhà lao này đến nhà lao
khác với xiềng xích, gông cùm qua bao nhiêu
nắng mưa...
Năm mươi ba cây số một ngày
Ao mũ dầm mưa, rách hết giày
Lại khổ thâu đêm không chỗ ngủ
(Mới đến nhà lao Thiên Bảo)
Nhưng liệu người chiến sĩ CM có vượt qua b - Câu 3-4:

được thử thách này?
? Hình ảnh "núi cao tận cùng" có ý nghĩa gì?
Mạch thơ, ý thơ vút lên theo chiều cao của - Núi cao tận cùng:
núi cuối cùng. Người đi đường lên tới đỉnh cao + Đỉnh núi cao nhất, khó khăn nhất.
tột cùng là lúc nguy hiểm, gian lao nhất nhưng + Giành được thắng lợi vẻ vang
cũng là lúc tới được đích và mọi khó khăn vừa nhất.
kết thúc, lùi lại sau. Đó chính là quy luật của việc
đi đường.
=>Từ việc đi đường núi -> con
? Câu thơ còn có lớp nghĩa nào?
đường cách mạng, con đường đời
17


nếu ta vượt qua được khó khăn thì
cũng đạt được đỉnh cao của vinh
quang.
? Tư thế, tâm trạng của Bác lúc này ra sao?
- Tư thế: chủ động, bao quát không
gian.
- Tâm trạng: sung sướng, hân hoan
của người đi đường (trèo lên đỉnh
cao nhất để bao quát toàn cảnh
không gian cao, thoáng trong tư thế
làm chủ, tự do.
? Hình ảnh người tù đứng trên đỉnh núi cao - Đó còn là hình ảnh người chiến sĩ
còn có ý nghĩa gì?
cách mạng trên đỉnh cao của chiến
Bài thơ mang tính triết lí, chiêm nghiệm: thắng đã từng trải qua bao gian lao,
khi vượt qua khó khăn nhất thì là lúc chúng ta vất vả.

đứng trên đỉnh cao của vinh quang và chiến
thắng. Câu thơ không dừng lại ở chuyện đi
đường mà thể hiện triết lí sâu xa: con đường
đời, con đường CM khi đã dấn thân thì vô
cùng gian nan vất vả. Người chiến sĩ thậm chí
phải hi sinh cả mạng sống như nhà thơ Tố Hữu
từng thấm thía:
Đời cách mạng từ khi tôi đã hiểu
Dấn thân vô là chịu tù đày
Là gươm kề tận cổ, súng kề tai
Là thân sống chỉ coi còn một nửa.
(Trăng trối)
Tuy nhiên nếu người chiến sĩ có bản lĩnh, nghị
lực thì khó khăn sẽ vượt qua, CM ắt thành công,
thắng lợi như Bác đã từng nói: Muốn nên sự
nghiệp lớn, Tinh thần càng phải cao.
? Em hãy nêu nội dung và nghệ thuật của bài * Tổng kết: (ghi nhớ)
- Nội dung: Từ việc đi đường núi,
thơ?
GV chốt: Qua 2 bài thơ ta thấy toát lên hình bài thơ gọi ra chân lí đường đời:
ảnh 1 Chủ tịch HCM có tình yêu thiên nhiên vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới
say đắm và một ý chí nghị lực cứng cỏi phi thắng lợi vẻ vang.
thường, ung dung tự tại thể hiện tinh thần lạc - Nghệ thuật: thể thơ tứ tuyệt, nghệ
quan cách mạng. Hai bài thơ là 2 vẻ đẹp của thuật điệp ngữ.
tâm hồn Bác.
* Liên hệ tấm gương đạo đức HCM:
18


? Qua 2 bài thơ, em học tập được những

phẩm chất đạo đức gì của Bác?
Hoạt động 3: IV- Luyện tập:
? Em đã được học những bài thơ trăng nào của Bác? Hãy tìm thêm những
bài thơ khác? Cảnh khuya, Rằm tháng giêng.
- Những bài thơ khác: Đêm lạnh, Trung thu.
E- HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:

- Học thuộc 2 bài thơ, tìm đọc Nhật kí trong tù; Chuẩn bị bài: Câu cảm thán.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

Khi áp dụng tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học
sinh trong giờ Ngữ văn năm học 2015 - 2016 ở khối 6 trường THCS Đông Tiến
thì hiệu quả của công tác giảng dạy, giáo dục đã được thể hiện rõ nét, các em
tiếp cận các tác phẩm văn học được toàn diện hơn, cảm thụ sâu sắc hơn. Học
sinh hứng thú hơn với những giờ giảng văn, bài giảng trở nên thiết thực, sinh
động giàu ý nghĩa. Việc từ hứng thú học tập, những kĩ năng trong việc tiếp cận,
cảm thụ tác phẩm văn học cũng được rèn luyện, nâng lên như kĩ năng sưu tầm tư
liệu về Bác, kĩ năng phân tích các giá trị đạo đức, kĩ năng phân tích hình ảnh…
Học sinh không những nắm rõ hơn nội dung bài học mà càng hiểu rõ hơn về
những phẩm chất đạo đức cao quý của Bác, từ đó có ý thức học tập, rèn luyện.
Qua việc tích hợp, học sinh cũng nắm bắt được tình hình chính trị, ý
nghĩa của việc thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị trong cả nước nói chung và
tại huyện nhà nói riêng từ đó có ý thức thực hiện.
Để đánh giá kết quả đạt được của đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát kết quả
giảng dạy môn Ngữ văn của học sinh khối 8 trường tại một số trường học trong
huyện, trong đề tại này, tôi xin đưa kết quả cụ thể tại THCS Đông Minh năm học
2016 - 2017 so với năm học 2015 - 2016 như sau:
Năm học

Tổng

số hs

2015-2016
2016-2017

63
65

Tốt
SL
%

Hạnh kiểm
Khá
TB
SL %
SL %

Giỏi - Khá
SL
%

26
45

36
20

15
32


41,2
69,2

57,22
30,8

1
0

1,58
0

23,8
49,2

Học lực (Ngữ văn)
TB
Yếu
SL
%
SL %
37
31

58,8
41,6

11
6


17,4
9,2

Như vậy, việc tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh kết hợp
với các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học vào tổ chức hoạt động dạy học môn Ngữ văn 8 ở trường THCS đã góp phần nâng kết quả giờ dạy bộ môn
và chất lượng hạnh kiểm của học sinh. Qua đó cho thấy áp dụng kinh nghiệm
này là một hướng đi đúng đắn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục hai mặt
cho học sinh lớp 8 tại huyện nhà, góp phần giáo dục con người mới.

PHẦN III. KẾT LUẬN
19


1. Kết luận
Tư tưởng đạo đức Hồ chí Minh có một vai trò quan trọng trong việc hình
thành nhân cách cho học sinh, nhiều cuộc thi kể chuyện về Bác Hồ có một sức
lay động to lớn đến nhận thức và hành động của các em. Đối với học sinh lớp 8,
đây là giai đoạn học sinh đang hình thành nhân cách, ham tò mò, thích khám phá
những cái mới lạ mà chưa phân biệt rõ đúng sai, việc định hướng cho học sinh
có một ý nghĩa vô cùng to lớn. Việc tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh trong môn Ngữ văn THCS là một yêu cầu bắt buộc nhưng cũng mang tính
cấp thiết đối với giáo viên, đáp ứng mục tiêu môn học và mục tiêu cấp học, mục
tiêu giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ của đất nước. Tích hợp tư tưởng đạo đức của
Bác để tiếp cận tác phẩm văn học một cách toàn diện, sâu sắc trong bối cảnh
hiện tại với nhiều nền văn hóa du nhập và nhiều tác phẩm mì ăn liền. Là chuyên
viên phụ trách chuyên môn của Phòng Giáo dục, bản thân tôi đã tìm tòi, học hỏi,
nghiên cứu tài liệu, đưa vào ứng dụng thực tiễn để từ đó đúc kết thành những
kinh nghiệm, giải pháp về chỉ đạo tích hợp giảng dạy tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh trong chương trình Ngữ văn lớp 8 trên toàn huyện.

2. Kiến nghị
Tuy nhiên để thực hiện tốt việc hoạt động này, bản thân tôi cũng có một số
yêu cầu đối với giáo viên như sau:
- Mỗi giáo viên cần có tình yêu đối với môn văn, tình yêu nghề giáo và
lòng nhiệt tình, tâm huyết đối với học sinh; rèn luyện phẩm chất đạo đức cho
học sinh noi theo.
- Không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích
cực sử dụng công nghệ thông tin trong sưu tầm tư liệu, giảng dạy.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình chỉ đạo
chuyên môn thí điểm tại huyện Đông Sơn, có thể trong đề tài sẽ không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các đồng
nghiệp và quý thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Chu Quang Phúc

Đông Sơn, ngày 21 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Đỗ Thị Hải

20


MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC TÍCH HỢP TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC BÁC
HỒ TẠI TRƯỜNG THCS ĐÔNG MINH


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình Ngữ văn THCS (năm 2012 - 2013)
2. SGK, SGV Ngữ văn 8 (T1,2 NXB GD 2005), Thiết kế bài giảng Ngữ
văn 8 Tập 1 và tập 2.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn ngữ văn THCS
(NXB GD - Bộ GD & ĐT 2010). Đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Dạy học theo
định hướng phát triển năng lực.
4. Hướng dẫn sử dụng tài liệu tích hợp học tập nội dung học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy cấp THCS.
(Nhà xuất bản GDVN - Bộ giáo dục và Đào tạo 2010)
5. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001;
Hướng dẫn sử dụng tài liệu tích hợp học tập nội dung, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh vào giảng dạy môn ngữ văn cấp THCS" của Bộ
giáo dục và đào tạo xuất bản năm 2010; ấn phẩm Văn học và Tuổi trẻ, chuyên đề
Thơ văn Hồ Chí Minh, NXB Giáo dục, năm 1996.
6. Thông tin trên mạng internet về các tài liệu học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh năm 2015.

22



×