Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy bài yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên GDCD 6 nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDCD ở trường THCS TT yên cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.23 KB, 19 trang )

I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân trong đó có đổi mới
phương pháp dạy học, nhất là chú trọng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy
học là một trong những định hướng của Đảng và Nhà nước. Đây là yếu tố quan
trọng để đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục nước nhà như Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực
của người học, giúp đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực
để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Tích hợp là tư tưởng, là nguyên
tắc và là quan điểm hiện đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện
nay việc hiểu đúng và vận dụng phù hợp quá trình tích hợp có thể đem lại những
hiệu quả cụ thể đối với từng phân môn trong nhà trường phổ thông nói chung và
bộ môn Giáo dục công dân ở trường THCS nói riêng. Hơn nữa, trong hệ thống
giáo dục quốc dân, môn Giáo dục công dân ở trường THCS là môn học có một vị
trí vô cùng quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi của
người công dân, góp phần hình thành và phát triển ở các em những phẩm chất và
năng lực cần thiết của công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Chương trình môn học GDCD đảm bảo cân đối, hài hòa giữa yêu cầu trang bị
kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng và phát triển thái độ tích cực của học sinh.
Để đạt được mục tiêu môn học thì việc vận dụng tích hợp liên môn vào giảng dạy
là vô cùng cần thiết. Xong hiện nay mặc dù quan niệm dạy học tích hợp đã được
vận dụng vào giảng dạy ở tất cả các bộ môn nói chung và môn Giáo dục công dân
nói riêng nhưng hiệu quả đạt được chưa cao.
Là một giáo viên trực tiếp dạy môn Giáo dục công dân tôi thiết nghĩ để
thực hiện tốt được mục tiêu môn học thì người giáo viên ngoài tự học tập trau dồi
nâng cao trình độ chuyên môn, trong quá trình giảng dạy cần phải tìm tòi, sáng
tạo để tìm ra cách thức, biện pháp dạy học tích cực, linh hoạt vận dụng phương
pháp đổi mới vào giảng dạy trong đó có vận dụng tích hợp liên môn vào giảng
dạy để phát huy tính tích cực chủ động, khơi gợi hứng thú, sự yêu thích của các


em với môn học, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Đây cũng chính là
lí do tôi chọn đề tài với nội dung: "Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy bài “
Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên” – Giáo dục công dân 6 nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường THCS thị trấn
Yên Cát”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy trên cơ sở nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy môn Giáo dục công
1


dân tôi đã mạnh dạn vận dụng kiến thức của các môn học khác như môn Ngữ
văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học Âm nhạc, Mĩ thuật, Tin học, Toán học... vào giảng
dạy các bài học phù hợp trong môn Giáo dục công dân nhằm thực hiện có hiệu
quả yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn và rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh, giúp các em học tập môn
học một cách tích cực, chủ động, sáng tạo đạt kết quả cao.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu, vận dụng thực nghiệm vấn đề
“ Vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học môn Giáo dục công dân lớp 6, bài “
Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên” tại lớp 6B trường THCS thị trấn
Yên Cát”.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện nghiên cứu và vận dụng thực nghiệm nội dung nghiên cứu
của đề tài SKKN tôi đã vận dụng các phương pháp đó là:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế;
- Phương pháp so sánh đối chiếu;
- Phương pháp thống kê, dùng số liệu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp thực nghiệm.

gg

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận.
Theo quan điểm của Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học (Bộ GD-ĐT)
Nguyễn Xuân Thành: “ Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học
và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục
tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “ tích hợp, liên
môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên”. (1)
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến
thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong thực
tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức
tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo
hướng tích hợp, liên môn.
Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
2


dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
môn học ví như lồng ghép nội dung giáo dục môi trường môn Sinh học, môn
Giáo dục công dân… Như vậy thông qua dạy học tích hợp liên môn thì những
kiến thức, kỹ năng học được ở môn này có thể sử dụng như những công cụ để
nghiên cứu, học tập các môn học khác như sử dụng kiến thức môn Sinh học, môn
Ngữ văn, Đại lý, Âm nhạc… vào tìm hiểu hành vi, biểu hiện trong môn Giáo dục

công dân. Vì thế, dạy học tích hợp liên môn vừa giúp cho giờ dạy trở nên sinh
động hơn, vừa góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho
học sinh một thói quen tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt
chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu
đáo.
Đặc biệt, môn Giáo dục công dân là môn được tích hợp nhiều nội dung
giáo dục cần thiết đối với công dân. Ngoài hai chuẩn mực chính là đạo đức và
pháp luật, môn học còn cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử có đạo
đức, có văn hóa đối với những vấn đề mà cuộc sống đặt ra như: quyền trẻ em, dân
số - sức khỏe sinh sản, môi trường, giáo dục quốc tế, văn hóa hòa bình, bảo tồn di
sản văn hóa .v.v.. Việc tích hợp các nội dung giáo dục được thực hiện cả trong
chương trình môn học và cả trong từng bài. Để dạy tốt môn Giáo dục công dân,
giáo viên cần có kiến thức tổng hợp nhiều lĩnh vực và phải luôn có ý thức vận
dụng quan điểm tích hợp trong giảng dạy.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện nay, trong bậc THCS môn GDCD được đưa vào chương trình với vai
trò là một môn văn hóa. Tuy nhiên, môn học vẫn chưa được hầu hết các nhà
trường, các bậc phụ huynh thực sự coi trọng. Cho rằng là môn học phụ, một số
học sinh không muốn tham gia thi HSG, học sinh có tham gia thì phụ huynh can
thiệp không cho con thi…. Một số bậc phụ huynh quan tâm nhiều đến các môn
khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý đến môn học nâng cao phẩm chất
nhân cách cho học sinh như môn GDCD… Không chỉ thế, ngay trong các đơn vị
trường, do thiếu giáo viên kết hợp với quan niệm môn học này “ai chẳng dạy
được” nên mới phân công giáo viên dạy trái ban, thậm chí còn phân công giáo
viên tự nhiên giảng dạy. Việc làm này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng
dạy bộ môn…
Song, ở trường THCS thị trấn Yên Cát bộ môn GDCD luôn được BGH
nhà trường, tổ chuyên môn quan tâm. Từ việc phân công giáo viên giảng dạy đến
ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi đều được lựa chọn, nhìn người đặt việc một cách
rõ ràng, hiệu quả; không có trường hợp giáo viên giảng dạy trái ban. Mặc dù vẫn

còn một bộ phận nhỏ phụ huynh, học sinh xem môn học là môn phụ nhưng những
3


năm gần đây môn học được nhiều học sinh đón nhận với tinh thần học tập hăng
say, nhiều học sinh tham gia đăng ký dự thi vào đội tuyển HSG, giáo viên giảng
dạy nhiệt tình trách nhiệm nên hầu hết năm học nào môn GDCD cũng có học sinh
đạt học sinh giỏi các cấp, chất lượng đại trà trong môn học tăng- năm sau cao hơn
năm trước.
Cùng với việc thực hiện đổi mới phương pháp, việc thực hiện quan điểm
dạy học tích hợp liên môn đã được đội ngũ giáo viên tiếp cận qua các lớp chuyên
đề, đã từng bước vận dụng vào giảng dạy nhưng đã và đang được bàn luận sôi nổi
trong thời gian vừa qua. Mặc dù trong những năm học gần đây Bộ GD&ĐT đã tổ
chức cuộc thi “ Vận dụng kiến tức liên môn vào thực tiễn giảng dạy”, cuộc thi đã
thu hút được sự quan tâm của đông đảo cán bộ giáo viên. Nhưng đối với đội ngũ
giáo viên thì dạy học tích hợp liên môn vẫn còn nhiều mới mẻ, lúng túng trong
quá trình thực hiện, thực sự gặp nhiều khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức
cho học sinh.
Kết quả khảo sát thực hiện trên lớp 6B năm học 2016-2017 trước khi thực
nghiệm đề tài SKKN.
Kết quả thu được

Sĩ số
32

Giỏi, khá

SL
11


%
34,37

Trung bình

SL
17

%
53,13

Yếu

SL
4

%
12,5

Từ thực trạng trên, để việc dạy học môn Giáo dục công dân ở trường
THCS đạt kết quả cao hơn, tôi đã nghiên cứu, vận dụng tích hợp liên môn vào
thực tiễn giảng dạy bộ môn .
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .
Cũng như bất kỳ giờ dạy của môn học nào, môn GDCD nói riêng cũng đặt
ra mục tiêu nhất định. Qua bài học, giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, rèn
luyện kĩ năng, giáo dục thái độ tình cảm tương ứng với kiến thức bài học. Đặc
biệt, trong giờ dạy tạo được hứng thú học tập, khơi gợi được lòng yêu thích, say
mê môn học luôn là mơ ước, là mục tiêu mà người giáo viên hướng đến. Bản thân
tôi cũng vậy, trăn trở với chuyên môn, mỗi một bài dạy luôn cố gắng vận dụng
vốn hiểu biết, kĩ năng của mình, vận dụng những kiến thức chuyên môn, kiến

thức về đổi mới phương pháp dạy học đã tiếp thu qua các lớp chuyên đề vào việc
thiết kế giáo án, rèn luyện kĩ năng, kinh nghiệm giảng dạy, đặc biệt thực hiện tốt
việc vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy bộ môn để có những giờ dạy
chất lượng.
Qua vận dụng, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn tôi cho rằng để

4


thực hiện đạt kết quả cao trong vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy môn
Giáo dục công dân người giáo viên cần phải nắm vững và thực hiện có hiệu quả
những yêu cầu, giải pháp nhất định. Cụ thể:
3.1. Nắm vững mục đích của dạy học tích hợp liên môn:
Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động
hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào
quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.
Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học
sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét
một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức
vấn đề một cách thấu đáo.
Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp. Làm cho quá trình học
tập có ý nghĩa. Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ
với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học
đường với thế giới cuộc sống.
Dạy cho học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Đặc biệt, thay
vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp
chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học được vào
các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao
động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.

Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập,
học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau
trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong
những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn
học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng
cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận dụng
được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức, bất
ngờ, chưa từng gặp.
Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng
lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa
trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
3.2. Nắm vững các phương pháp dạy học tích hợp liên môn:
Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp
vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như
liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần,( phần nội dung bài học, phần bài tập
hay là tổng kết toàn bài...). Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn từ kết nối
sao cho lô gic và hài hòa....từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho
5


học sinh. Để nâng cao hiệu quả của bài dạy học tích hợp liên môn, giáo viên có
thể sử dụng một số phương pháp để dạy học tích hợp như sau:
Dạy học theo dự án.
Phương pháp trực quan.
Phương pháp thực địa.
Phương pháp thảo luận nhóm.
Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Và các kĩ thuât dạy học khác.
Trong các phương pháp trên, chúng ta thường sử dụng phương pháp thứ tư
đó là: Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Đây là phương pháp mà

trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát
hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề
và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục
đích học tập khác.
3.3. Thiết kế giáo án dạy học tích hợp kiến thức liên môn.
Nắm vững các bước soạn một giáo án theo chủ đề tích hợp liên môn. Trong
đó cần hiểu rõ, giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn không phải là một
bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học
sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho học sinh
thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách
theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế gồm hai
phần hợp thành hữu cơ:
Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách
quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh.
Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống
trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn học sinh từng bước tiếp
cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo.
Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào
những kiến thức các bộ môn có liên quan.
Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội
dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà
cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp
nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên
môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho học sinh
qua phân tích, chiếm lĩnh kiến thức; mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp
giữa tri thức bộ môn mình dạy với các bộ môn khác.
6



Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm tích hợp phải
chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức
hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào
xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và
kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng
lực tích hợp.
3.4. Tổ chức giờ dạy dạy học tích hợp kiến thức liên môn.
Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hữu
cơ hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học,
trong đó giáo viên giữ vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ
không phải truyền thụ áp đặt một chiều. Học sinh được đặt vào vị trí trung tâm
của quá trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực
tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.
Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo
viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội dung dạy học, phải coi đây
là mối quan hệ cơ bản, quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Muốn vậy, giáo
viên phải từ bỏ vai trò, chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho
học sinh, còn học sinh không thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi chép, học
thuộc, rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui chột dần năng lực tư duy
sáng tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tòi, xử lí thông tin, tổ chức các kiến thức một
cách sáng tạo.
Tổ chức chủ đề tích hợp liên môn tuyệt đối không cho học sinh biết trước
hệ thống câu hỏi và nội dung kiến thức mà chúng ta chỉ thông báo chủ đề dạy học
để các em tự tìm tòi, khám phá nội dung liên quan.
CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sau đây tôi xin giới thiệu các biện pháp tổ chức thực hiện "Vận dụng kiến
thức liên môn vào dạy bài “ Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên” –
Giáo dục công dân 6 nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Giáo dục công
dân” mà bản thân tôi đã thực hiện tại trường THCS thị trấn Yên Cát, huyện Như
Xuân và thu được kết quả cao.

Tiết 7+8:Bài7. YÊU THIÊN NHIÊN, SỐNG HÒA HỢP VỚI THIÊN NHIÊN
(GDCD lớp 6)
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức :
- Biết thiên nhiên bao gồm những gì, hiểu vai trò của thiên nhiên đối với
cuộc sống của mỗi cá nhân và loài người.
7


- Hiểu tác hại của việc phá hoại thiên nhiên mà con người phải gánh chịu .
2.Thái độ :
- Giữ gìn bảo vệ môi trường thiên nhiên tôn trọng yêu quý thiên nhiên và
có nhu cầu sống gần gũi với thiên nhiên.
3.Kĩ năng:
- Biết ngăn chặn kịp thời những hành vi vô tình hoặc cố ý phá hoại môi
trường tự nhiên ,xâm hại đến cảnh đẹp của thiên nhiên.
- Giáo dục kĩ năng sống: Giáo dục cho các em kĩ năng ứng xử với thiên
nhiên, môi trường sống.
4. Tích hợp liên môn:
* Môn Sinh học: HS nắm được:
Vận dụng kiến thức bài 46,47,48 Sinh học lớp 6 nhằm giúp HS hiểu và
trình bày được vai trò của thực vật đối với tự nhiên: Điều hòa khí hậu, bảo vệ đất
và nguồn nước; đối với đời sống con người. Nhằm khắc sâu kiến thức vì sao phải
yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên. Qua đó giáo dục cho các em ý
thức, bổn phận cũng như có cách ứng xử phù hợp với thiên nhiên.
*Môn Ngữ văn: HS nắm được:
- Học sinh biết kể những câu chuyện, tấm gương, câu ca dao, tục ngữ, danh
ngôn nói về tình yêu, cách ứng xử tốt đẹp của con người với thiên nhiên.
- Qua tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi

trường sống của thủ lính Xi-át-tơn trong văn bản “Bức thư của Thủ lĩnh da đỏ”
giúp các em thấy được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường .
* Môn Âm nhạc: Học sinh nghe, hiểu được nội dung bài hát nói về thiên
nhiên, bảo vệ thiên nhiên.
* Môn Mĩ thuật: Quan sát tranh ảnh về thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên,
đánh giá nhận xét hành vi trong tranh ảnh sau khi quan sát, biết vẽ cảnh đẹp thiên
nhiên, hành vi bảo vệ thiên nhiên …
II-PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP:
- Phương tiện, đồ dùng: SGK,SGV GDCD 6, máy chiếu, hình ảnh về cảnh đẹp
của thiên nhiên và sinh hoạt của con người giữa thiên nhiên.
Một số thông tin mới nhất về môi trường. Những tấm gương, câu chuyện
về bảo vệ thiên nhiên.
- Phương pháp + Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, phương pháp kích thích tư duy,
phương pháp kế hoạch, phương pháp dự án, phương pháp trực quan, phương
pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức trò chơi + kĩ thuật 1
phút …
III- HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
? Biết ơn là gì ? Kể một số việc là thể hiện sự biết ơn ?
3.Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: GV cho học sinh nghe bài hát Trồng cây - Nhạc sĩ:
Phạm Tuyên- (Tích hợp kiến thức Âm nhạc)
8


GV: ? Em hãy giới thiệu nội dung và ý nghĩa bài hát vừa được nghe ?
HS: Bài hát ca ngợi thiên nhiên đối với cuộc sống của con người. Giá trị
của việc làm bảo vệ thiên nhiên. Qua bài hát để nhắn nhủ mọi người phải biết bảo
vệ thiên nhiên.

GV: Vậy thiên nhiên bao gồm những gì ? Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp
với thiên nhiên nhiên là gì và vì sao phải yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên
nhiên chúng ta sẽ tìm hiểu qua Tiết 7 – Bài 7 : Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp
với thiên nhiên .
* Bài mới:
Hoạt động dạy và học

Nội dung cần đạt

Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm
1. Thế nào là yêu
* Mục tiêu:
và sống hòa hợp
HS hiểu được thiên nhiên là gì ; biết diễn tả cảm xúc với thiên nhiên:
trước thiên nhiên tươi đẹp từ đó hiểu được thế nào là yêu và
sống hòa hợp với thiên nhiên.
* Cách tiến hành:
Giáo viên yêu cầu HS đọc truyện Một ngày chủ
nhật bổ ích; cho HS quan sát hình ảnh về cảnh đẹp của
thiên nhiên và sinh hoạt của con người giữa thiên nhiên sau
đó GV nêu vấn đề và tổ chức cho HS thảo luận.
+ GV (Chiếu Slide 1 - phần phụ lục)
HS trả lời, GV cho HS nhận xét, bổ sung cho nhau
và kết luận: Thiên nhiên gồm tất cả những gì có xung
quanh con người mà không phải do con người tạo ra như:
không khí, nguồn nước, bầu trời, sông, suối, rừng cây, đồi
núi, động – thực vật...
+ GV (Chiếu Slide 2- phần phụ lục), nêu câu hỏi
và hướng dẫn HS tìm hiểu truyện đọc.

? Những chi tiết nào ở trong truyện nói lên cảnh đẹp
của thiên nhiên Tam Đảo?
+ HS tìm hiểu, trả lời câu hỏi.
-> GV đưa thông tin phản hồi:(Chiếu Slide 3,4,5phần phụ lục) – HS quan sát và tìm hiểu bài qua thông tin
phản hồi.
GV (Chiếu Slide 6- phần phụ lục)
? Em có suy nghĩ và cảm xúc gì trước cảnh đẹp
của thiên nhiên Tam Đảo?
=> HS: Cảnh đẹp của thiên nhiên Tam Đảo thật trù
phú, tươi đẹp, em rất yêu thích và luôn muốn đến đây để
được ngắm cảnh.
* GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “dán hoa”.
GV: Chọn 3 đội, mỗi đội 2 người. Đội 1,2 chơi và đội
9


3 làm giám sát.
GV đưa cho mỗi đội 7 bông hoa có nội dung khác
nhau. GV yêu cầu mỗi đội chơi chọn và dán thành một
bông boa có 5 cánh, có nhụy nói lên một nội dung hoàn
chỉnh về yêu thiên nhiên và sống hòa hợp với thiên nhiên.
Hình thức chơi: 2 phút.
HS: Thực hiện, GV yêu cầu HS khác nhận xét, GV kết
luận tuyên dương đội hoàn thành yêu cầu trong thời gian
ngắn nhất.
GV đưa thông tin phản hồi về yêu cầu sản phẩm của
trò chơi cần đạt được (Chiếu Slide 7, 8-phần phụ lục)
? Qua tìm hiểu truyện đọc, trò chơi dán hoa hãy cho
biết thế nào là yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên ? Nêu
những biểu hiện hành vi cụ thể ?

* Kết luận:
Yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên là: sống gẫn gũi,
gắn bó với thiên nhiên; tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên,
không làm những điều có hại cho thiên nhiên; biết khai
thác từ thiên nhiên những gì có lợi cho con người và khắc
phục, hạn chế những tác hại do thiên nhiên nhiên gây ra.
- Ví dụ: Bảo vệ rừng, ngăn chặn hành vi phá rừng;
trồng và chăm sóc cây xanh; lợi dụng sức nước của các
dòng sông để làm thủy điện; khai thác thủy hải sản, khai
thác rừng có kế hoạch…

- Yêu và sống hòa
hợp với thiên nhiên
là: sống gần gũi,
gắn bó với thiên
nhiên; tôn trọng và
bảo vệ thiên nhiên,
không làm những
điều có hại cho
thiên nhiên; biết
khai thác từ thiên
nhiên những gì có
lợi cho con người
và khắc phục, hạn
chế những tác hại
do thiên nhiên
nhiên gây ra.
- Ví dụ: Bảo vệ
rừng, ngăn chặn
hành vi phá rừng;

trồng và chăm sóc
cây xanh; lợi dụng
sức nước của các
dòng sông để làm
thủy điện; khai thác
thủy hải sản, khai
thác rừng có kế
hoạch…

?. Em biết những cảnh đẹp thiên nhiên nào khác ?
HS : Nêu một số cảnh đẹp thiên nhiên ở địa phương,
trong nước và thế giới mà các em biết.
GV trình chiếu (Chiếu Slide 9,10,11,12,13,14- phần
phụ lục) và giới thiệu cho các em biết một số hình ảnh về
cảnh đẹp thiên nhiên ở huyện Như Xuân, trong tỉnh Thanh
Hóa, trong nước và thế giới.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu sự cần thiết phải yêu
và sống hòa hợp với thiên nhiên.
2. Vì sao phải yêu
và sống hòa hợp
* Mục tiêu:
với thiên nhiên.
HS hiểu được tầm quan trọng của thiên nhiên đối
10


với con người và lợi ích của việc bảo vệ thiên nhiên, yêu và
sống hòa hợp với thiên nhiên.
* Cách tiến hành:
GV chia lớp thành 4 nhóm và nội dung thảo luận cho

các nhóm. (Chiếu Slide 15- phần phụ lục)
Nhóm 1 – 2: Thiên nhiên có cần thiết cho cuộc sống
của con người không? Vì sao? Lấy ví dụ.
Nhóm 3 – 4: Hãy nêu những hành vi phá hoại môi
trường thiên nhiên mà em biết? Nếu thiên nhiên bị tàn phá
thì gây ra những hậu quả như thế nào?
GV tổ chức hướng dẫn HS thảo luận,HS thảo luận
trình bày kết quả, GV yêu cầu các nhóm nhận xét cho
nhau.
GV đưa thông tin phản hồi: (Chiếu Slide 16,17,18- phần
phụ lục ) và chấm điểm cho mỗi nhóm, tuyên dương các
nhóm làm việc tích cực.
GV (Chiếu Slide 19,20- phần phụ lục) – các thông tin
tích hợp từ môn Ngữ văn và các tài iệu khác, HS tìm hiểu
các thông tin về giá trị của tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sống đối với con người.
GV (Chiếu Slide 21,22,23,24,25,26 - phần phụ lục) để
học sinh thấy được những việc làm, hành vi của con người
có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
? Hãy cho biết vì sao phải yêu và sống hòa hợp với
thiên nhiên ?
* Kết luận:
Chúng ta phải yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên
vì:
- Thiên nhiên có vai trò quan trọng đối với chất lượng
cuộc sống của con người: thiên nhiên cung cấp cho con
người những thứ cần thiết cho cuộc sống, đáp ứng nhu cầu
tinh thần của con người; thiên nhiên chính là môi trường
sống của con người, không có thiên nhiên, con người
không thể tồm tại được.

- Thiên nhiên bị tàn phá sẽ làm ô nhiễm môi trường, mất
cân bằng sinh thái, gây ra những hậu quả nặng nề mà con
người phải gánh chịu (làm cho cuộc sống gặp rất nhiều
khó khăn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thiệt hại về tài sản,
tính mạng con người…)

Chúng ta phải yêu
và sống hòa hợp
với thiên nhiên vì:
- Thiên nhiên có
vai trò quan trọng
đối với chất lượng
cuộc sống của con
người: thiên nhiên
cung cấp cho con
người những thứ
cần thiết cho cuộc
sống, đáp ứng nhu
cầu tinh thần của
con người; thiên
nhiên chính là môi
trường sống của
con người, không
có thiên nhiên, con
người không thể
tồm tại được.
11


- Thiên nhiên bị

tàn phá sẽ làm ô
nhiễm môi trường,
mất cân bằng sinh
thái, gây ra những
hậu quả nặng nề mà
con người phải
gánh chịu (làm cho
cuộc sống gặp rất
nhiều khó khăn,
ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe, thiệt hại
về tài sản, tính
mạng con người…)
Tiết 2:
Hoạt động 3: Tìm hiểu một số biện pháp cần làm để bảo
vệ thiên nhiên.
* Mục tiêu:
HS nêu được một số biện pháp bảo vệ thiên nhiên,
vận dụng kiến thức đã học để xác định đúng thái độ, hành
động bảo vệ thiên nhiên, ứng xử đúng với thiên nhiên trong
cuộc sống hành ngày.
* Cách tiến hành: HS làm việc cá nhân.
GV(Chiếu Slide 27 - phần phụ lục) giao nhiệm vụ
để học sinh thực hiện trong 2 phút.
- HS làm, trình bày kết quả ( Đáp án: A,C,G, I).
- GV nhận xét, đặt câu hỏi: Vậy để bảo vệ thiên
nhiên chúng ta cần thực hiện các biện pháp gì ? Nêu các
việc làm cần thiết để bảo vệ thiên nhiên, thể hiện yêu và
sống hòa hợp với thiên nhiên ?
- HS trả lời, GV kết luận.

* Kết luận:
Một số biện pháp bảo vệ thiên nhiên : Trồng và chăm
sóc cây xanh, khai thác rừng có kế hoạch, kết hợp giữa
khai thác và trồng rừng; bảo vệ các loài động thực vật,
không đánh bắt hải sản bằng phương pháp hủy diệt (nổ
mìn, xung điện) ; …
Việc làm thể hiện yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên,
bảo vệ thiên nhiên: đi tham quan để thưởng thức vẻ đẹp
của thiên nhiên; chăm sóc hao cây cảnh vườn trường;
không ngắt lá, bẻ cành cây xanh; sử dụng tiết kiệm và giữ
sạch các nguồn nước …
Hoạt động 4: Luyện tập củng cố:

3. Một số biện
pháp cần làm để
bảo
vệ
thiên
nhiên:
Một số biện
pháp bảo vệ thiên
nhiên : Trồng và
chăm sóc cây xanh,
khai thác rừng có
kế hoạch, kết hợp
giữa khai thác và
trồng rừng; bảo vệ
các loài động thực
vật, không đánh bắt
hải

sản
bằng
phương pháp hủy
diệt (nổ mìn, xung
điện) ; …

4. Luyện tập:
12


GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện vẽ tranh.

Hãy vẽ tranh về
chủ đề : Bảo vệ
thiên nhiên.

Hoạt động 5: Hoạt động tiếp nối:
* Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức để thành hành
trong cuộc sống hàng ngày.
* Cách tiến hành:
GV giao nhiệm vụ cho HS:
Câu 1: Điều tra thực trạng môi trường tự nhiên ở nhà
trường hoặc khu vực dân cư – nơi gia đình em đang sinh
sống ?
Câu 2: Lập kế hoạch bảo vệ môi trường ở trường lớp
học.
Câu 3: Mỗi học sinh trồng và chăm sóc một cây xanh
trong vườn hoặc một chậu cây trong nhà.
4. Luyện tập củng cố:
Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho HS hoàn thành trong 10 phút cuối

giờ làm nhằm đánh giá kết quả tiếp thu bài của học sinh.
Họ và tên:……………………….
Lớp:…………………………….
PHIẾU HỌC TẬP
* Đánh dấu x vào ô trống để thể hiện câu trả lời đồng ý của mình?
- Học theo hình thức vận dụng kiến thức liên môn vào bài dạy học như
trên em có hứng thú học tập hơn, hiểu bài hơn
Câu 1: Kể tên các bài thơ, bài văn, bài hát nói về thiên nhiên, yêu và sống
hòa hợp với thiên nhiên mà em biết ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 2: Tại sao nói thực vật đa dạng phong phú ?
……………………………………………………………………………………
Câu 3: Hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng ?
A. Về thôn quê nghỉ ngơi vào ngày cuối tuần.
B. Chạy ra ngoài trời tắm nước mưa.
C. Đi thăm Vườn quốc gia Cúc Phương.
D. Trồng và chăm sóc cây xanh
E Một nhóm HS lớp 6 tập bơi trên sông.
G. Ngăn chặn hành vi đốt rừng ( hoặc đổ rác ra đường)
13


H. Mặc quần áo ấm, quàng khăn những ngày trời lạnh.
I. Đội mũ, nón khi ra ngoài đường.
K. Tụ tập chơi trên thảm cỏ trồng trong sân trường hoặc công viên.
Đáp án:
Câu 1: Nêu được tên bài thơ, bài văn, bài hát có nội dung ca ngợi thiên
nhiên, ca ngợi việc làm bảo vệ thiên nhiên.

Câu 2: Thực vật trong thiên nhiên đa dạng và phong phú vì trên Trái Đất
có khoảng trên 300000 loài; ở Việt Nam có khoảng trên 12000 loài ( Sinh học 6;
tr11)
Câu 3: HS xác định đúng các câu A, C, D, G, H, I.
5. Hoạt động tiếp nối: (dặn dò): Nhắc nhở HS học bài, ôn tập chuẩn bị
tiết sau.
GV giao bài tập về nhà: ngoài các bài tập trong SGK giáo viên giao thêm
bài tập sau:
Hãy vẽ tranh với chủ đề “Bảo vệ thiên nhiên, yêu và sống hòa hợp với
thiên nhiên".
IV. ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
* Đối với hoạt động giáo dục:
Kết quả khảo sát thực hiện trên lớp 6B năm học 2016-2017 sau khi thực
nghiệm ( Thông qua phiếu học tập kiểm tra sau giờ học).
Kết quả thu được
Sĩ số

32

Hiểu và nhớ bài
Giỏi, khá

SL
19

%

59,37

Hiểu bài
Trung bình

SL
11

%
34,38

Hiểu ít, không hiểu bài
Yếu

SL
2

%
6,25

Sau khi vận dụng dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong nhiều năm và
tiến hành dạy thực nghiệm trong các năm học 2016-2017, 2017-2018; kết hợp với
lựa chọn, sử dụng linh hoạt các phương pháp tích cực vào giảng dạy môn GDCD
nói chung, vận dụng vào dạy bài “ Yêu thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên
nhiên” – Giáo dục công dân 6 nói riêng tại trường THCS thị trấn Yên Cát, bên
14


cạnh việc tạo hứng thú học tập, khơi gợi và hình thành niềm say mê yêu thích
môn học, nâng cao giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thì chất

lượng giờ dạy ngày được nâng lên rõ rệt, chất lượng năm sau cao hơn năm trước,
thể hiện qua kết quả xếp loại học lực theo môn như sau:
Lớp 6B (năm học 2016-2017), 7B ( học kỳ I năm học 2017-2018)
Kết quả xếp loại học lực theo môn
Năm học
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2016-2017
32
2
6,25

12
37,5
18 56,25
0
0
Học kỳ I
33
10
30,3
15 45,45
8
24,25
0
0
2017-2018
Đối với bản thân: Sau khi nghiên cứu, dạy thực nghiệm, viết SKKN tôi
nhận thấy bản thân đã nắm vững hơn, hiểu rõ ràng hơn về quan điểm, cách thức
dạy học tích hợp liên môn; có kĩ năng dạy học thành thạo hơn trong vận dụng tích
hợp kiến thức liên môn vào dạy học không chỉ ở bộ môn Giáo dục công dân mà
còn vận dụng đạt kết quả tốt ở bộ môn Ngữ văn. Bản thân sẽ cố gắng tiếp tục vận
dụng nội dung sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy học bộ môn ở trường để góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường trong quá trình
công tác.
Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Sau khi chia sẻ kinh nghiệm với đồng
nghiệp, báo cáo ý tưởng với BGH nhà trường, bước đầu đã được đồng nghiệp,
BGH nhà trường đánh giá cao và đồng tình ủng hộ cho bản thân tôi trong quá
trình thực hiện vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn công tác. Đây là
điều kiện cần thiết để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được vận dụng, đạt hiệu quả
cao hơn cũng như có thể chia sẻ để nhân rộng ở các bộ môn khác trong thời gian
tới tại đơn vị.

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.

1. Kết luận:
Với nội dung nghiên cứu và đưa vào áp dụng cụ thể sáng kiến kinh
nghiệm trên bản thân rút ra được những bài học kinh nghiệm nhất định. Trước
hết, đối với học sinh nói chung các bài học vận dụng kiến thức liên môn có tính
thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra
động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Tổ chức dạy học theo hình thức này học
sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống
thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Trong giờ học hạn chế tối
đa thời gian “chết” đối với học sinh, không để cho các em có cơ hội tham gia vào
các hoạt động vô bổ ngoài xã hội. Bên cạnh đó đối với giáo viên, dạy học tích
hợp liên môn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho
15


giáo viên. Những giải pháp trong sáng kiến rất phù hợp với những gì mà giáo
viên đã được tiếp thu qua các lớp chuyên đề nên không hề khó thực hiện. Vì vậy,
khi áp dụng nội dung sáng kiến sẽ phần nào thực hiện được mục tiêu phát triển
đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy
học tích hợp kiến thức liên môn.
2. Kiến nghị
Để thực hiện đạt kết quả cao quan điểm dạy học tích hợp kiến thức liên
môn theo tôi nhà trường cần tăng cường đưa chủ đề dạy học liên môn vào các dịp
hội giảng, chuyên đề đổi mới phương pháp. Cần phải có biện pháp hữu hiệu để
đưa hoạt động trên trường học kết nối vào hoạt động bắt buộc với các tổ bộ môn
và giáo viên hằng năm. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được giao lưu với
các đơn vị trên địa bàn thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề. Mỗi giáo viên cần
chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp liên môn. Đồng thời tuyên
truyền, vận động, hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề

tích hợp liên môn mà bộ đã phát động.
Mặc dù sáng kiến đã đạt được những kết quả nhất định khi tiến hành thực
nghiệm tại trường. Song trong quá trình nghiên cứu và trình bày đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự quan tâm tạo điều kiện
của BGH, tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp, để những kinh nghiệm về "Vận dụng
dạy học tích hợp liên môn vào giảng dạy " của tôi ngày một hoàn thiện và nhằm
thực hiện đạt hiệu quả cao cho mỗi bài dạy giáo dục công dân trong quá trình
giảng dạy ở trường THCS thị trấn Yên Cát nói riêng và ở các trường THCS nói
chung .
Tôi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Xuân, ngày 24 tháng 3 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY
Người viết SKKN

Dương Thị Nhạn

16


MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

NỘI DUNG
MỤC LỤC

TRANG

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .
3.1. Nắm vững mục đích của dạy học tích hợp liên môn:
3.2. Nắm vững các phương pháp dạy học tích hợp liên môn:
3.3. Thiết kế giáo án dạy học tích hợp kiến thức liên môn.
3.4. Tổ chức giờ dạy dạy học tích hợp kiến thức liên môn.
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.
1. Kết luận:
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN
PHỤ LỤC

1
1
1
2
2
2
2
3
4
5
5
6
7-14
14
15
15

16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


TT

TÊN TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

Bài viết của Phó vụ trưởng vụ Giáo dục trung học (Bộ GD-ĐT) Nguyễn
Xuân Thành trên VietNamNet.
Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở
của nhóm tác giả: Đặng Thúy Anh-Nguyễn Thị Thanh Mai-TS Lưu Thu
Thủy - NXB Bộ Giáo dục &Đào tạo.
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở của Nguyễn Hải
Châu, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu Thu Thủy biên
soạn. NXB Giáo dục.
Một số tài liệu tập huấn chuyên đề hàng năm.
Sách giáo khoa.

2

3

4
5


DANH MỤC
18


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Dương Thị Nhạn
Chức vụ và đơn vị công tác : Trường THCS Thị trấn Yên Cát
Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá
xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
xếp loại

1

2

3

4

5

Đề tài: "Nâng cao giáo dục
đạo đức cho học sinh thông
qua môn GDCD ở trường

THCS".
Đề tài: Một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy môn Ngữ văn ở
trường THCS
Đề tài: "Lựa chọn và sử dụng
phù hợp một số phương pháp
vào bài dạy Giáo dục công
dân trong chương trình
THCS".
Đề tài: “Rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh trong môn
Giáo dục công dân ở trường
THCS".
Đề tài: "Vận dụng một số
biện pháp nhằm tạo hứng thú
cho học sinh trong giờ dạy
Giáo dục công dân ở trường
THCS thị trấn Yên Cát.

Năm học
đánh giá
xếp loại

huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Cấp Huyện
Cấp Tỉnh


A
B

2002-2003

C

2004-2005

Cấp Huyện
Cấp Tỉnh

A
C

2009-2010

Cấp Huyện
Cấp Tỉnh

A
C

2011-2012

Cấp Huyện
Cấp Tỉnh

A

C

2013-2014

Cấp Huyện

19



×