Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐÀI SƠN THÀNH PHỐ PHAN RANG THÁP CHÀM TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ
HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG ĐÀI SƠN THÀNH PHỐ PHAN RANG
THÁP CHÀM - TỈNH NINH THUẬN

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

ĐÀO QUANG
05124086
DH05QL
2005 - 2009
Quản Lý Đất Đai


-TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

ĐÀO QUANG

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS QUẢN LÝ
HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHƯỜNG ĐÀI SƠN
THÀNH PHỐ PHAN RANG THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN

Giáo viên hướng dẫn : TS. Hà Thúc Viên
(Địa chỉ cơ quan : Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

(Ký tên:………………………..)
ThS. Ngô Minh Thụy
(Địa chỉ cơ quan : Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………)

-Tháng 7 năm 2009-


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường, để đạt được những kết quả như
ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản,

cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực
tế bổ ích cho em trong quá trình học tập
Xin chân thành cảm ơn thầy Hà Thúc Viên và thầy Ngô Minh Thụy đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đề tài, giúp em hoàn thành tốt đề
tài tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, đặc biệt là các anh chị làm việc tại
Tổ đo đạc, trích lục bản đồ thành phố Phan Rang –Tháp Chàm đã tạo điều kiện cho
em được thực tập và thu thập số liệu hoàn chỉnh, đồng thời truyền đạt kinh nghiệm,
kiến thức bổ ích cho em trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc cha mẹ đã sinh thành nuôi dưỡng tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất trong lúc con còn nhỏ và cho tới ngày hôm nay.
Xin cảm các bạn lớp DH05QL đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và là
nguồn động viên lớn để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Do kiến thức chuyên môn và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự ủng hộ và giúp đỡ của thầy cô và các
bạn.

TP.HCM, ngày 15 tháng 07năm 2009
Sinh viên
Đào Quang.

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đào Quang, Lớp DH05QL, Khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Đề tài: “Ứng dụng phần mềm ViLIS quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trên địa
bàn phường Đài Sơn Thành phố Phan Rang Tháp Chàm Tỉnh Ninh Thuận”

Giáo viên hướng dẫn: Ts.Hà Thúc Viên – Ths. Ngô Minh Thụy
Khoa Quản lý đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Hiện nay công nghệ số ngày càng phát triển, đã tạo ra những bước đột phá lớn
trong ngành quản lý đất đai. Hồ sơ địa chính là tài liệu quan trọng, không thể thiếu trong
công tác quản lý đất đai, bao gồm cả bản đồ địa chính và hệ thống sổ bộ địa chính. Nó
giúp cơ quan quản lý nhà nước về đất đai nắm rõ thông tin về quỹ đất cũng như quản lý
được quá trình sử dụng đất của các chủ sử dụng một cách thường xuyên và liên tục từ tổng
quát đến từng thửa đất cụ thể. Do đó, để cho quá trình quản lý và sử dụng thống nhất, cần
một phần mềm vừa mang tính hiện đại và thuận tiện trong quá trình quản lý và là phần
mền chuẩn cho ngành quản lý đất đai.
Hồ sơ địa chính tại các xã phường của Thành phố Phan Rang Tháp Chàm hiện
đang gặp một số khó khăn trong việc lưu trữ, quản lý thông tin và mất khá nhiều thời gian
do được quản lý bằng phương pháp thủ công. Thấy được hiệu quả ứng dụng phần mềm
ViLIS qua các đợt ứng dụng thí điểm ở nhiều địa bàn trên toàn quốc, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Ứng dụng phần mềm ViLIS quản lý hệ thống hồ sơ địa chính trên địa
bàn phường Đài Sơn Thành Phố Phan Rang Tháp Chàm Tỉnh Ninh Thuận” để làm cơ sở,
cho việc triển khai sử dụng rộng rãi phần mềm này trên địa bàn thành phố theo Quyết định
số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/2/2007 của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc sử dụng
thống nhất phần mềm ViLIS tại hệ thống các Văn phòng đăng ký QSDĐ trong cả nước.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi tập trung nghiên cứu quá trình chuẩn hóa cơ sở
dữ liệu bản đồ và thuộc tính địa chính theo chuẩn của phần mềm ViLIS và ứng dụng
ViLIS trong công tác quản lý hệ thống hồ sơ địa chính tại phường Đài Sơn
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài đã đạt được những kết quả sau:
1. Chuẩn hóa 20 tờ bản đồ địa chính phường Đài Sơn
2. Chuyển đổi dữ liệu đã chuẩn hóa vào phần mềm ViLIS.
3. Hệ thống bản đồ phường Đài Sơn được quản lý trên phần mềm ViLIS.
4. Nhập và chỉnh lý 46 hồ sơ trong đó gồm 16 biến động gồm chuyển nhượng,
cho, tặng, thừa kế, cấp đổi, tách thửa và 30 kê khai đăng ký cấp giấy.
5. Tạo được bộ sổ địa chính bằng phần mềm ViLIS.


ii


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................... 1
PHẦN I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 2
I.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.............................................................................. 2
I.1.1. Cơ sở khoa học: ............................................................................................................ 2
I.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................................................ 7
I.1.3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................. 8
I.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 9
I.2.1. Khái quát về vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên......................................................... 9
I.2.2. Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 10
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và qui trình thực hiện....................................... 13
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:.................................................................................................. 13
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 14
I.3.3. Quy trình thực hiện ..................................................................................................... 15
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 16
II.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất.............................................................................. 16
II.1.1. Tình hình quản lý....................................................................................................... 16
II.1.2 . Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................................. 18
II.2. Đánh giá nguồn dữ liệu hồ sơ địa chính hiện có trên địa bàn................................... 18
II.2.1. Dữ liệu bản đồ........................................................................................................... 18
II.2.2. Dữ liệu thuộc tính ...................................................................................................... 18
II.2.3. Đánh giá chung ......................................................................................................... 18
II.3. Chuẩn hoá dữ liệu đầu vào cho ViLIS ...................................................................... 19
II.3.1 chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ .................................................................................. 19
II.3.2. Chuyển đổi dữ liệu vào ViLIS .................................................................................... 24
II.3.3 Cập nhập dữ liệu đăng ký đất đai trên phần mềm ViLIS.............................................. 28

II.4. Ứng dụng phần mềm ViLIS quản lý hệ thống hồ sơ địa chính ................................ 30
II.4.1 Ứng dụng phần mềm ViLiS trong công tác kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ........... 30
II.4.2. Công tác Kê khai đăng ký và Quản lý biến động đất đai bằng ViLIS .......................... 33
II.4.3 Lập và Quản lý hệ thống sổ bộ bằng phần mềm ViLIS ................................................ 41
II.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng phần mền ViLIS ............................................................ 47
II.5.1. Ưu điểm..................................................................................................................... 47
II.5.2.Khuyết điểm................................................................................................................ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................ 49
1. Kết luận: ......................................................................................................................... 49
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 51

iii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình I.2.1.1- Sơ đồ vị trí phường Đài Sơn ...................................................................9
Hình II.3.1.2a- Thanh công cụ Modify và Linear Elements trên Microstation ............20
Hình II.3.1.2b- Giao diện các file bản đồ được ghép ..................................................20
Hình II.3.1.2c- Giao diện các số tờ bản đồ đựơc ghép ................................................21
Hình II.3.1.3a- Giao diện khởi động chức năng sửa lỗi ..............................................22
Hình II.3.1.3b- Giao diện lựa chọn các chức năng sửa lỗi ..........................................22
Hình II.3.1.3d- Giao diện tạo vùng.............................................................................23
Hình II.3.1.3e- Giao diện lựa chọn các trường thông tin để gán .................................23
Hình II.3.1.3f- Giao diện sửa bản nhãn thửa ..............................................................24
Hình II.3.2.1a- Giao diện chuyển đổi dữ liệu sang ViLIS...........................................25
Hình II.3.2.1b- Giao diện cửa sổ lưu file khi xuất dữ liệu...........................................25
Hình II.3.2.2a- Giao diện khởi động chức năng tiện ích .............................................26
Hình II.3.2.2b- Cửa sổ thiết lập cơ sở dữ liệu.............................................................27
Hình II.3.2.2c- Giao diện nhập dữ liệu thuộc tính từ famis vào ViLIS .......................27

Hình II.3.2.2d- Giao diện chứa các tab dữ liệu cần chuẩn hoá....................................28
Hình II.3.2.2e- Kết quả chuyển đổi dữ liệu bản đồ vào ViLIS. ...................................28
Hình II.3.3- Cửa sổ cập nhập dữ liệu đăng ký sử dụng đất của ViLIS .......................29
Hình II.4.1.1 Giao diện thực tiềm kiếm thông tin đăng ký..........................................32
Hình II.4.1.2a- Giao diện Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................33
Hình II.4.2.1b- Giao diện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.....................................36
Hình II.4.2.1c- Giao diện tặng, cho quyền sử dụng đất...............................................37
Hình II.4.2.1d- Giao diện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......................37
Hình II.4.2.1e- Giao diện chia tách thửa.....................................................................38
Hình II.4.2.2a- Giao diện tra cứu lịch sử biến động....................................................39
Hình II.4.2. Giao diện thông báo thửa đất chưa biến động .........................................39
Hình II.4.2.2b- Giao diện quản lý biến động ..............................................................40
Hình II.4.2.2c- Giao diện Thống kê biến động ..........................................................41
Hình II.4.1b- Giao diện mẫu sổ địa chính...................................................................42
Hình II.4.3.2a- Giao diện thành lập sổ mục kê đất......................................................43
Hình II.4.3.2b- Giao diện tạo sổ mục kê.....................................................................44
Hình II.4.3.2b- Trang bìa của sổ mục kê ....................................................................44
Hình II.4.3a - Giao diện thành lập sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........45
Hình II.4.3.b- Giao diện mẫu sổ cấp giấy chứng nhận................................................45
Hình II.4.3.3- Giao diện thành lập sổ theo dõi biến động đất đai ................................46

iv


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ I.3.3- Quy trình thực hiện Quản lý hồ sơ địa chính bằng ViLIS........................15
Sơ đồ II.3.1- Quy trình các bước chuẩn hóa CSDL bản đồ.........................................19
Sơ đồ II.4.1.1- Quy trình kê khai đăng ký ..................................................................30
Sơ đồ II.4.2.1- Quy trình kê khai đăng ký biến động..................................................34


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng II.3.1.2- Kết quả chuẩn hóa các lớp...................................................................20
Bảng II.4.1.1a- Hồ sơ kê khai đăng ký trong thời gian nghiên cứu .............................31
Bảng II.4.1.1b- Danh sách đủ điều kiện cấp giấy .......................................................31
Bảng II.4.2.1a- Các loại biến động tiếp nhận trong thời gian nghiên cứu ...................33
Bảng II.4.2.1b- Danh sách biến động đã thực hiện .....................................................35

v


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCN
GCNQSDĐ:
QLDĐ
BĐĐC
QSDĐ
BTNMT


CP
UBND
HSĐC
CSDL
QH
VPĐKQSDĐ

Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quản lý đất đai
Bản đồ địa chính

Quyền sử dụng đất
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Quyết định
Nghị định
Chính phủ
Uỷ ban nhân dân
Hồ sơ địa chính
Cơ sở dữ liệu
Quy hoạch
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

vi


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đã tạo ra những bước chuyển biến
quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Nhu cầu ứng dụng các phần mềm tin
học trong ngành quản lý đất đai đang trở nên ngày càng cấp thiết. Bởi những khó khăn
gặp phải trong quá trình quản lý, lưu trữ thông tin, đặc biệt là cập nhập và quản lý hồ
sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính là hồ sơ lưu trữ các thông tin về đất đai, phục vụ quản lý nhà
nước đối với việc sử dụng đất. Chính vì thế, nhằm giúp cho quá trình quản lý đất đai
của nhà nước trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Trong vài năm vừa qua, nhà nước đã
đưa ra nhiều chủ trương, biện pháp nhằm tìm ra một phần mền tối ưu để áp dụng vào

quản lý đất đai. Trông số các phần mền về quản lý đất đai được đưa vào ứng dụng thử
nghiệm thì phần mền ViLIS đã đáp ứng được nhiều yêu cầu đề ra và đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường chọn là phần mền chuẩn, cho phép sử dụng thống nhất tại các
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện. ViLIS là sản phẩm của đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước, do Trung Tâm Viễn Thám thực hiện và đã được Bộ TNMT
cho phép sử dụng thống nhất vào ngày 14/02/2007. Phần mền ViLIS đã tạo ra một môi
trường làm việc mới trông công tác quản lý hồ sơ địa chính bằng công nghệ số.
Công tác quản lí hồ sơ địa chính tại các xã phường thuộc Thành Phố Phan Rang Tháp
Chàm hiện nay đang còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lưu trữ, xử lí và tốn khá
nhiều thời gian do quản lí bảo quản bằng phương pháp thủ công. Thấy được hiểu quả
của phần mền ViLIS và để giúp cho quá trình quản lý được tốt hơn. Tôi tiến hành thực
hiện đề tài : “Ứng dụng phần mền ViLIS để quản lí hệ thống hồ sơ địa chính trên
địa bàn phường Đài Sơn Thành Phố Phan Rang Tháp Chàm Tỉnh Ninh Thuận ”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

 Ứng dụng công nghệ tin học chuyển đổi hệ thống bản đồ địa chính số và hồ sơ
địa chính hiện đang quản lý và sử dụng sang dạng chuẩn của phần mềm ViLIS.
 Ứng dụng phần mềm ViLIS phục vụ công tác quản lý, cập nhật biến động, cấp
GCNQSDĐ.
 Thành lập bộ hồ sơ địa chính đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, pháp lý
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng của phần mềm.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ứng dụng phần mềm ViLIS trong công
tác quản lí hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn Phường Đài Sơn Thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm Tỉnh Ninh Thuận
 Phạm vi nghiên cứu
 Đề tài thực hiện trên địa bàn Phường Đài Sơn Thành phố Phan Rang –

Tháp Chàm Tỉnh Ninh Thuận.
 Đề tài nghiên cứu các úng dụng phần mềm ViLIS phục vụ công tác quản
lí hồ sơ địa chính.
 Đề tài thực hiện ngày 15/03/09 đến ngày 15/07/09.

Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

PHẦN I : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Cơ sở khoa học:
I.1.1.1. Khái niệm hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết
lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai, cấp GCNQSDĐ.
Hồ sơ địa chính gồm 2 loại:
 Hồ sơ địa chính dạng số hay còn gọi là cơ sở dữ liệu địa chính.
 Hồ sơ địa chính dạng giấy.
 Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại điều 47 của luật đất đai bao
gồm:
 Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK);
 Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK);
 Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK);
 Bản đồ địa chính hoặc các loại bản đồ khác, sơ đồ, tích đo địa chính thửa
đất được sử dụng để cấp GCNQSDD

 Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
 Lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
 Lập, chỉnh lý theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi
tài liệu
 Hồ sơ địa chính phải đảm bảo tính thống nhất :
 Giữa bản đồ, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động
 Giữa bản gốc với các bản sao của hồ sơ địa chính
 Giữa hồ sơ địa chính với GCN và hiện trạng sử dụng đất
 Trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ địa chính
 Sở TNMT chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo lập và nghiệm thu xác nhận
hồ sơ địa chính ở địa phương
 VPĐK cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
 Lập bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê gốc và 2 bản sao cho VPĐK cấp
huyện và UBND xã
 Lập sổ theo dõi biến động đất đai
 Quản lý hồ sơ địachính gốc
 Quản lý các tài liệu có liên quan của đôi tượng thuộc thẩm quyền cấp
GCN của cấp tỉnh
 VPĐK được phép thuê tổ chức tư vấn lập bản đồ địa chính, sổ mục
kê đất đai
 Trường hợp tích đo thì VPĐK chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng
trước khi sử dụng
 VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TNMT:
 Quản lý hồ sơ địa chính(bản sao)

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Đào Quang

 Quản lý các tài liệu có liên quan của đôi tượng thuộc thẩm quyền cấp
GCN của cấp huyện
 Bảo quản hồ sơ địa chính
 Sở TNMT, Phòng TNMT, UBND chịu trách nhiệm bảo quản
 Việc bản quản hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan được thực hiện
theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia
 Thời hạn bảo quản
 Bảo quản vĩnh viễn đối với: Hồ sơ địa chính, bản lưu GCN, hồ sơ đăng
ký của người SDĐ.
 Bảo quản trong thời hạn 5 năm đối với: giấy tờ thông báo công khai
trong thu tục đăng ký, giấy tờ thông báo để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
I.1.1.2. Hệ thống các tài liệu và nội dung thể hiện của HSĐC
 Bản đồ địa chính
 Khái niệm: Là bản đồ thể hiện các yếu tố tự nhiên của thửa đất và các
yếu tố địa lý có liên quan đến sử dụng đất, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn
 Đặc điểm:
 Là loại bản đồ chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước về đất đai.
 Lập theo chuẩn thống nhất do Bô Tài nguyên và Môi trường quy
định.
 Nội dung của bản đồ địa chính:
 Thông tin về thửa đất
 Thông tin về thủy văn
 Thông tin về giao thông
 Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ
 Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới
quy hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm tọa độ địa
chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.

 Bản đồ địa chính được lập tước khi tổ chức đăng ký và hoàn thành sau
khi được Sở TNMT kiểm tra nghiệm thu và xác nhận.
 Hệ thống sổ bộ:
 Sổ địa chính:
 Sổ địa chính là sổ lưu trữ những thông tin về người sử dụng đất, các
thửa đất của người đó đã được cấp GCNQSDĐ.
 Sổ dịa chính được lập nhằm cung cấp các thông tin phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước về đất đai, sổ có 200 trang, gồm các trang hướng
dẫn, trang nôi dung, trang mục lục.
 Nội dung:
 Tên và địa chỉ người sử dụng đất
 Thông tin về thửa đất: số hiêu thửa, diên tích sử dụng, mục đích sử
dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, số phát hành và số vào
sổ cấp GCN.
 Những thây đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú.
 Nguyên tắc lập sổ:

Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

 Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất
 Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứ tự cấp GCN
 Nội dung thông tin ghi theo nội dung thông tin đã ghi trên GCN
 Sổ mục kê đất đai
 Sổ mục kê đất đai là sổ lưu trữ những thông tin về thửa đất, về đối
tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ

 Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về
thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai, sổ có 200 trang, trang
đầu để hướng dẫn. Sổ được lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính.
 Nội dung sổ:
 Thể hiện các thông tin thửa đất: mã số, diện tích, tên người sử dụng
đất, mục đích sử dụng theo GCN, theo QH, Theo kiểm kê và mục
đích cụ thể khác.
 Thể hiện các thông tin về đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, thuỷ
văn.
 Nguyên tắc lập sổ:
 Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã.
 Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
 Sổ theo dõi biến động đất đai
 Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ để ghi những biến động về sử dụng
đất trong quá trình sử dụng được chỉnh lý trên sổ địa chính
 Sổ được thành lập nhằm mục đích theo dõi tình hình đăng ký biến động
về sử dụng đất, làm cơ sở để thống kê diện tích đất đai hàng năm
 Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai gồm:
 Tên và địa chỉ của người đăng ký biến động.
 Thời điểm đăng ký biến động.
 Số hiệu thửa đất có biến động.
 Nội dung biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng.
 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Là sổ để ghi lại danh sách Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho
người sử dụng đất.
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất,
cho từng thửa đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi
loại đất do Bộ Tài Nguyên và Môi trường phát hành.

 Như vậy, thành phần cơ bản của hồ sơ địa chính (gồm: bản đồ địa chính,
hệ thống sổ bộ địa chính) có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau
được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số được gọi là cơ sở dữ liệu
địa chính

Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

I.1.1.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành địa chính
 Ứng dụng Autocad:
Phần mềm Autocad là một sản phẩm đồ hoạ nổi tiếng của hãng AutoDesk với
các phát triển ứng dụng bằng ngôn ngữ Auto LISP và hệ cơ sở dữ liệu Foxpro. Trong
những năm trước đây công tác quản lý đất đai đa số đều dựa trên phần mền này. Một
ưu điểm của Autocad đó là gần như đa số người sử dụng phục vụ trong công tác xây
dựng bản đồ, khảo sát thiết kế giao thông, kiến trúc...đang sử dụng phần mềm này, rất
nhiều các ứng dụng liên quan đến CAD được phát triển, đặc biệt các ứng dụng liên
quan đến xử lý số liệu đo.
Trong những năm gần đây, hãng AutoDesk đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn,
cung cấp các công cụ từ AutoCad đến các công cụ GIS như AutoMap 2000, Mapland
Survey….và các sản phẩm Mapguide qua internet
 Các giải pháp trên Mapinfo:
MapInfo là phần mềm thông tin địa lý ở quy mô gọn nhẹ. Đặc điểm cơ bản của
MapInfo là do nó có công cụ hiển thị và in ấn bản đồ màu cũng như các chức năng
thao tác GIS thông thường, rất tiện lợi cho người sử dụng bản đồ hơn là cho người làm
bản đồ.
 Các giải pháp công nghệ của Intergraph:

Phần mềm Microstation là một phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi
trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa, thể hiện các
yếu tố bản đồ với hệ thống seedfile, lưới chiếu…. Microstation còn được sử dụng để
làm nền cho các phần mềm khác như Geovec, IracB, IracC, MRFClean, MRFlag,
Famis chạy trên nó.
 Ưu điểm:
 Giải pháp tổng thể, mang tính chuyên nghiệp cao, dịch vụ hỗ trợ kỹ
thuật tốt, trực tiếp.
 CSDL có thể lựa chọn tuỳ quy mô hệ thống từ ORACLE đến MS
Accces phù hợp với quản lý dữ liệu dung lượng lớn hoặc vừa phải,
đều đó qua kiểm nghiệm thực tế.
 Có công cụ tích hợp với tất cả các kỹ thuật mới nhất trong lĩnh vực
đo đạc bản đồ (GPS, ảnh máy bay, ảnh vệ tinh), đặc biệt mạnh trong
công nghệ xử lý ảnh số.
 Có đầy đủ công cụ phát triển thích ứng.
 Nhược điểm:
 Đòi hỏi đầu tư tương đối quy mô, do vậy phải hoạch định kế hoạch
đầu tư và phát triển khá bài bản.
 Cần có các phát triển tích hợp để thực hiện các thao tác trên CSDL
chuyên về các vấn đề quản lý đất đai ở cấp tỉnh và xử lý số liệu đo
đạc mặt đất để xây dựng bản đồ địa chính

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

 Famis-Caddb

 Famis (Field Word and Cadastral Mapping Intergrated Software) là phần
mềm chạy trên nền của Microstation. Phần mềm có khả năng thực hiện
các công đoạn từ xử lý các số liệu đo ngoại nghiệp đến hiệu chỉnh bản đồ
số địa chính, liên kết với dữ liệu hồ sơ địa chính để dùng một dữ liệu
thống nhất
 Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn :
 Các chức năng làm việc với CSDL trị đo.
 Các chức năng làm việc với CSDL bản đồ địa chính.
 CADDB (Cadastral Document Database Management System – Hệ quản trị cơ
sở dữ liệu hồ sơ địa chính):
Được viết trên nền của hệ quản trị CSDL Foxpro, là phần mềm nằm trong hệ
thống phần mềm thống nhất của ngành Địa chính phục vụ thiết lập HSĐC,chức năng
quản trị cơ sở dữ liệu để quản lý cơ sở dữ liệu HSĐC và kết nối với các phần mềm
khác trong hệ phần mềm thống nhất.
Lựa chọn giải pháp công nghệ
Với những phân tích thông tin về những thế mạnh của từng phần mềm, dựa vào
nhu cầu và quy mô hiện tại về hệ thống thông tin đất đai của tỉnh Ninh Thuận, Sở Tài
Nguyên và Môi Trường đã chọn hệ thống phần mềm ViLIS, để thực hiện công tác
thành lập và quản lý CSDL hồ sơ địa chính.
 Tổng quan về phần mềm ViLIS
VILIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, ViLIS được
xây dựng dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ GIS do ESRI phát triển với công nghệ
quản trị CSDL MySQL của công ty MySQL AB Thụy điển, ViLIS phát triển dựa trên
chuẩn mở là chuyển giao cho các nhà phát triển thư viện đồ họa MapObject để xây
dựng các chương trình quản lý của mình. ViLIS là một phần mềm bao gồm nhiều
môđun, mỗi môđun gồm các chức năng hỗ trợ một nội dung của công tác QLĐĐ.
 Chức năng của phần mềm ViLIS
 Quản lý cơ sở toán học bản đồ,hệ thống lưới tọa độ – độ cao các
cấp,mốc địa giới hành chính.
 Quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: BĐĐC, HSĐC, bản đồ trực ảnh, bản

vẽ kỹ thuật v.v.
 Đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, BĐĐC và kê khai đăng ký, in giấy
chứng nhận QSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.
 Hỗ trợ thống kê,kiểm kê đất đai, tính chất bản đồ hiện trạng sử dụng
đất đai từ BĐĐC.
 Hỗ trợ quản lý quy hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định
cư theo quy hoạch.
 Trợ giúp quản lý tài chính đất đai
 Quản lý nhà ở và in GCN quyền sử dụng nhà ở và quyền sở hữu đất
ở.
 Quản lý hệ thống tài liệu đất đai.
 Trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác QLĐĐ.

Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

 Hiển thị,tra cứu và phân phối thông tin đất đai,giao dịch đất đai trên
mạng Internet/ Intranet theo giao diện Web.
 Quản lý các quá trình giao dịch đất đai, hồ sơ đất đai.
 Hiện trạng ứng dụng phần mềm ViLIS trong quản lý hồ sơ địa chính
 Trong một thời gian triển khai ứng dụng phần mềm ở rất nhiều địa
phương trên toàn quốc như Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Long An, An
Giang, Đồng Thấp, Quận 6, Bình Thuận, Quãng Bình…. phần mềm
ViLIS ngày càng hoàn thiện và đáp ứng được những yêu cầu của
công tác quản lý đất đai đặc biệt cho hoạt động của Vãn phòng Đãng
ký quyền sử dụng đất các cấp. ViLIS để chứng tỏ là một công cụ

thực sự hiệu quả trong quá trình xây dựng cõ sở dữ liệu đất đai và
tạo ra một môi trương mới, hiện đại cho các hoạt độngcủa công tác
quản lý đất đai.
 ViLIS không chỉ là một phần mềm chuyên ngành thuần túy mà là
một giải pháp tương đối toàn diện cho mục tiêu hiện đại hóa công tác
quản lý đất đai
 Mục tiêu tổng quát của phần mềm ViLIS là tạo ra một môi trương
làm việc mới và hiện đại cho các mặt của công tác quản lý nhà nýớc
về đất đai và là công cụ khai thác thông tin đất đai phục vụ nhu cầu
toàn xã hội.
 Đã có nhiều đề tài về ViLIS đã thực hiện như:
 “Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng phần mềm VILIS để
quản lý biến động đất đai trên địa bàn phường 3. Tp Mỹ Tho,Tỉnh
Tiền giang” (SVTH: Trần Thanh Huân - QL26-Trường ĐH Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh).
 “ Ứng dụng công nghệ tin học quản lý HSĐC tại thị trấn Dĩ An ,
Huyện Dĩ An , Tỉnh Bình Dương” (SVTH: Phan Trọng Hiệp –
QL26-Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh).
 “Ứng dụng phần mềm ViLis lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính xã Long
Mỹ- Huyện Đất Đỏ- Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” (SVTH: Ngô Thị Ngọc
Lý – QL30 - Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ CHí Minh)
 “Ứng dụng phần mềm ViLIS cập nhập chỉnh lý biến động xã Nha
Bích- Huyện Chơn Thành- Tỉnh Bình Phước” (SVTH: Trương Minh
Châu – QL30- Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh)
I.1.2. Cơ sở pháp lý
 Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực vào ngày 01/07/2004
 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
 Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

 Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

 Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng Cục Địa Chính về các
biểu mẫu trông sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đa, sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 Quyết định 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000của Tổng Cục Trưởng Tổng
Cục Địa Chính về việc công bố hệ thống phần mền chuẩn thống nhất trong toàn
ngành địa chính
 Quyết định số 221/QĐ-BTNMT ngày 14/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc thống nhất sử dụng phần mềm hệ thống thông tin đất đai (Vilis)
cho cả nước.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
 Năm 2003, đề tài đã được nghiệm thu với sản phẩm là: Phần mềm Hệ thống
thông tin đất đai đa mục tiêu ViLIS (Vietnam Land Information System). Hội
đồng nghiệm thu cấp Nhà nước đã đánh giá cao tính thực tiễn của đề tài và đã
có kiến nghị là sẽ ứng dụng kết quả thực hiện của đề tài vào trong thực tiễn.
 Năm 2005, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã giao cho Trung tâm Viễn Thám
tiếp tục thực hiện hoàn thiện, nâng cấp và triển khai áp dụng phần mềm ViLIS
trong lĩnh vực Quản lý đất đai. Tên chính thức của phần mềm là: Vietnam Land
Information System-ViLIS.
 Ngày 14/02/2007, từ hiệu quả đạt được trong việc triển khai phần mềm ViLIS ở
một số địa phương cũng như nhận thấy được sự cần thiết phải có một phần

mềm chuẩn để thống nhất công tác Quản lý đất đai ở các địa phương trong cả
nước, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành Quyết định số 221/QĐBTNMT về việc sử dụng thống nhất phần mềm Hệ thống thông tin đất đai
(ViLIS). Theo đó, cho phép sử dụng thống nhất phần mềm hệ thống thông tin
đất đai (ViLIS) tại các Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp tỉnh, huyện trên phạm vi
cả nước, phục vụ công tác Quản lý Nhà nước về đất đai. Hiện nay ViLIS đã
triển khai rộng rãi ở nhiều tỉnh với những mục đích khác nhau.

Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

I.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
I.2.1. Khái quát về vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
I.2.1.1. Vị trí địa lý

Hình I.2.1.1- Sơ đồ vị trí phường Đài Sơn
 Phường Đài Sơn thành phố Phan Rang Tháp Chàm được thành lập theo Nghị
định số 99/2001/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở tách ra từ xã Thành Hải và một phần diện tích của phường Thanh
Sơn; tổng diện tích tự nhiên của phường là 146,93 ha, chiếm 1,85% diện tích tự
nhiên của Thành phố, dân số 7.565 người, mật độ dân số 5.181 người/km2
 Phường Đài Sơn nằm phía Bắc của thành phố Phan Rang Tháp Chàm, có ranh
giới tiếp giáp như sau:
 Phía Bắc giáp xã Thành Hải.
 Phía Nam giáp phường Thanh Sơn và phường Phủ Hà.
 Phía Đông giáp xã Văn Hải.
 Phía Tây giáp xã Thành Hải và phường Phước Mỹ.

I.2.1.2. Địa hình, địa mạo
Phường Đài Sơn nằm trong vùng có độ cao trung bình từ 4 m đến 6 m so với
mặt biển, địa hình tương đối bằng phẳng, ít bị chia cắt bởi các hợp thuỷ, đây là một
trong những thuận lợi trong việc bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản
xuất.

Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

I.2.1.3. Khí hậu
Khí hậu của phường Đài Sơn chịu sự chi phối chung của khí hậu thành phố
Phan Rang Tháp Chàm: Thành phố Phan Rang Tháp Chàm nằm trong vùng có khí hậu
khô hạn nhất so với các vùng trong cả nước, với những đặc điểm cơ bản là mưa ít,
nắng gió nhiều, bốc hơi mạnh, khí hậu phân làm 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa;
mùa mưa thường đến muộn (từ tháng 8 đến tháng 11) .
I.2.2. Khái quát về điều kiện kinh tế xã hội
I.2.2.1. Dân số:
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2006 dân số toàn phường có 7.565 nhân
khẩu với 1.1483 hộ, mật độ dân số trung bình 5.181 người/km2; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên ở mức 0,9%/năm.
I.2.2.2. Lao động và việc làm
 Tổng lao động trong độ tuổi có 4.652 người, chiếm tỷ lệ 61,4% tổng dân số.
Nguồn lao động tuy khá dồi dào nhưng đa số là lao động phổ thông, chưa được
đào tạo cơ bản qua các trường cũng như các cơ sở sản xuất. Quỹ thời gian lao
động sử dụng chưa có hiệu quả, thời gian nông nhàn của người lao động trong
sản xuất nông nghiệp còn lãng phí.

 Thu nhập: Bằng nhiều chương trình hỗ trợ vay vốn để giải quyết việc làm từ
các ngân hàng như: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp,
quỹ cho vay xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm... đã giải quyết việc làm
ổn định cho nhiều lao động, nhiều hộ cho vay đã thoát được nghèo và vươn lên
làm giàu. Theo số liệu thống kê năm 2006 tổng số hộ nghèo của phường (theo
chuẩn mới) là 84 hộ chiếm 5,53% tổng số hộ.
I.2.2.3. Thực trạng phát triển các khu dân cư
 Dân cư của phường Đài Sơn phân bố 4 khu phố là: Khu phố 1, khu phố 2, khu
phố 3, khu phố 4.
 Các khu dân cư phân bố khá hợp lý, thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất, phù
hợp với hướng phát triển đô thị trong tương lai. Ngoài các hộ dân sống trong
khu dân cư Mương Cát, theo các tuyến đường chính Thống Nhất, Nguyễn Văn
Cừ, Trần Phú...các hộ dân còn lại trong khu phố 1, khu phố 2 cần được đầu tư
xây dựng và nâng cấp giao thông.
I.2.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng - xã hội
 Hệ thống giao thông
Nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố, là đầu mối giao thông quan trọng với
các trục giao thông chính chạy qua như: đường Lê Duẩn, Thống Nhất, Nguyễn Văn
Cừ đi vào trung tâm thành phố; bên cạnh đó tiềm năng đất đai để mở rộng đất ở và đất
xây dựng cơ sở hạ tầng còn nhiều là điều kiện thuận lợi trong việc bố trí dân cư, xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá trên địa bàn
phường và của thành phố Phan Rang Tháp Chàm
 Thuỷ lợi:

Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang


Tổng diện tích chiếm đất các công trình thuỷ lợi trên địa bàn phường là 6,06
ha chiếm 4,12% tổng diện tích tự nhiên của phường. Diện tích đất thuỷ lợi chủ yếu
là hệ thống kênh mương Chà Là và mương Cát. Đối với kênh Chà là đã được bê
tông, trong những năm tới chỉ đầu tư kinh phí để nạo vét và kiên cố mương Cát
phục vụ cho việc thoát nước sinh hoạt trong các khu dân cư.
 Giáo dục, đào tạo:
Tổng quỹ đất giáo dục trên địa bàn phường là 2,16 ha chiếm 1,47% diện tích
tự nhiên của phường bao gồm các công trình chính sau:
 Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề của Thành phố: Diện tích 7.273m2;
Trung tâm được xây dựng khá khang trang (nhà 3 tầng có hàng rào bao
quanh); với quy mô diện tích như trên đáp ứng đủ cho nhu cầu đào tạo
nghề, trong những năm tới không bố trí quỹ đất để mở rộng.
 Trường Tiểu Học Đài Sơn: Diện tích 13.641m2, bình quân đạt
1,79m2/người; theo định mức sử dụng đất quy định cho một trường Tiểu
học cấp xã phường thì quy mô trên đủ tiêu chuẩn (1,34 –1,67m2/người).
Hiện nay trường Tiểu học Đài Sơn mới được đầu tư xây dựng, cơ sở vật
chất khá khang trang đáp ứng đủ cho nhu cầu dạy và học của học sinh
trên địa bàn phường.
 Trường mẫu giáo Hoa Sen: Diện tích 5.586m2; trường Mẫu giáo Hoa
Sen mới được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đầu tư khá đồng bộ đáp
ứng đủ nhu cầu dạy và học.
 Y tế:
 Trạm y tế của phường Đài Sơn mới được đầu tư xây dựng kiên cố năm
2005 trên diện tích 503m2. Việc đầu tư xây dựng trạm y tế đã tạo điều
kiện thuận lợi trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu
của nhân dân trong phường.
 Theo định mức sử dụng đất cho một y tế tuyến xã phường (áp dụng theo
định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường) thì diện tích của một trạm y

tế cấp xã (phường) từ 1.200 –1.700m2 với quy mô từ 5-7 giường bệnh.
Căn cứ vào định mức trên thì trạm y tế của phường chưa đủ quy mô diện
tích để đạt chuẩn, tuy nhiên với vị trí như hiện nay thì quỹ đất để mở
rộng trạm là không còn; do vậy trong những năm tới trạm vẫn giữ quy
mô diện tích như trên.
 Văn hoá:
Công tác văn hoá luôn được Đảng bộ và nhân dân trong phường quan tâm;
đặc biệt là là tuyên truyền các chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước đến
quần chúng nhân dân .
 Thể dục, thể thao:
 Nhìn chung cơ sở vật chất phục vụ cho nhu cầu tập luyện và thi đấu thể
dục thể thao trên địa bàn phường còn thiếu; hiện nay trên địa bàn phường
chưa có sân thể thao, các hoạt động thể dục thể thao của nhân dân chủ
yếu diễn ra tại sân của UBND phường và ven các tuyến đường trong khu
dân cư.

Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

 Theo Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2005 của
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao xã
phường thị trấn đến năm 2010 thì cấp xã phường phải có ít nhất 1 sân thể
thao phổ thông, 1 đến 2 phòng tập đơn giản, 4 đến 6 sân tập từng môn
thể thao và 1 bể bơi.
 Căn cứ vào các chỉ tiêu trên thì phường chưa đáp ứng được tiêu chí nào;
do vậy nhu cầu sân bãi luyện tập và thi đấu thể dục thể thao ngày càng

phát triển đòi hỏi phải xây dựng sân tập luyện và thi đấu thể dục thể thao
trên địa bàn phường.
 Bưu chính viễn thông: hiện nay phường đã có điểm bưu điện văn hoá
nằm trên đường Nguyễn Văn Cừ để nhân dân đến gọi điện, đọc và tìm
hiểu các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
 Quốc phòng, an ninh:
 Tổng quỹ đất quốc phòng an ninh trên địa bàn phường là 0,64 ha bao
gồm đất Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh và công an phường. Đối với
bộ chỉ huy biên phòng được xây dựng ở vị trí thuận lợi; trong kỳ quy
hoạch đầu tư kinh phí xây dựng trụ sở công an phường mới về giáp
UBND phường.
 Công tác an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
phường những năm qua được quan tâm thực hiện tốt.
I.2.2.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
tác động đến sử dụng đất phường Đài Sơn
 Những thuận lợi, lợi thế:
 Là phường cửa ngõ của thành phố, thuận lợi về giao thông là điều
kiện thuận lợi để bố trí dân cư, phát triển kinh tế -xã hội, cũng như
đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
 Địa hình bằng phẳng, cao ráo (cách mặt nước biển trung bình từ 57m) là điều kiện thuận lợi trong bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ
tầng, giảm chi phí về đổ đất san ủi mặt bằng.
 Tiềm năng đất đai để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp còn
nhiều nên phường nhận được nhiều sự ưu đãi đầu tư của thành phố,
của tỉnh, đồng thời có điều kiện thuận lợi thu hút các dự án đầu tư
vào phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô
thị...
 Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của phường tương
đối ổn định. Về cơ bản đã phát huy được lợi thế của phường; bước
đầu khai thác tốt nội lực kết hợp với huy động các nguồn lực bên
ngoài để đầu tư phát triển. Các ngành sản xuất tiếp tục duy trì mức

tăng trưởng khá ổn định; một số lĩnh vực sản xuất đã đi vào chiều
sâu để tăng hiệu quả sản xuất.
 Kinh tế của Phường không còn phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông
nghiệp, các ngành dịch vụ, thương mại - Tiểu thủ công nghiệp đã
có bước phát triển rõ nét; thu hút phần lớn lao động của phường; là
tiền đề đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

 Hạ tầng cơ sở, nhất là mạng lưới giao thông, điện và bưu chính
viễn thông đã phát triển tương đối đồng bộ, dần đáp ứng được yêu
cầu của một đô thị hiện đại trong tương lai và đóng vai trò quan
trọng tạo mối liên kết giữa địa phương với toàn Thành phố nhằm
khai thác lợi thế để phát triển một nền kinh tế tổng hợp và bền
vững.
 Lực lượng lao động khá dồi dào là nguồn lực quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của phường thời gian tới.
 Những khó khăn, hạn chế:
 Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá lớn nhưng hiệu quả kinh
tế thu được từ ngành sản xuất nông nghiệp là không cao.
 Cơ sở vật chất của Phường ở nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn
hoá thể thao,... tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng do mức đầu tư
còn hạn chế, nhiều cơ sở còn thiếu hoặc chưa có, cản trở đến hoạt
động từng ngành; diện tích một số công trình trước đây bố trí theo
tiêu chuẩn của từng ngành nên đã không đủ quỹ đất theo quy định

dẫn đến việc mở rộng rất khó khăn, một số công trình không thể
mở rộng được do chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng quá lớn.
 Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ
cao, lao động lành nghề phục vụ nhu cầu của sản xuất công nghiệp,
dịch vụ còn thiếu, trong khi quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đòi hỏi một lực lượng lớn lao động có tay nghề cao.
 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua cùng với những
dự báo về gia tăng dân số, xu thế đô thị hoá và phát triển hạ tầng
cơ sở đòi hỏi một quỹ đất không nhỏ, tất yếu sẽ gây ra những áp
lực rất đến sử dụng đất, làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất
trong thời gian tới.
 Việc chuyển đổi mạnh diện tích đất nông nghiệp sang bố trí dân cư
xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn phường là một điều tất yếu;
song các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhất là
đội ngũ lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất chưa được thoả
đáng; đây không phải là vấn đề mà địa phương có thể giải quyết
được mà phải đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội.
I.3. Nội dung nghiên cứu, phương pháp và qui trình thực hiện
I.3.1. Nội dung nghiên cứu:






Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất
trên địa bàn Tỉnh Ninh Thuận
Đánh giá nguồn tài liệu, dữ liệu về hồ sơ địa chính hiện có trên địa bàn..
Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính theo chuẩn của phần
mềm ViLIS để đưa vào quản lý hồ sơ địa chính.

Ứng dụng phần mềm ViLIS trong công tác kê khai đăng ký đất đai cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ứng dụng phần mềm ViLIS cập nhật chỉnh lý biến động đất đai

Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai



SVTH: Đào Quang

Đánh giá ưu, khuyết điểm của phần mềm ViLIS trong công tác xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.

I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
I.3.2.1. Phương pháp kế thừa:
Kế thừa các tài liệu, số liệu đã được thiết lập từ trước dùng để phân tích tổng
hợp hoặc tham khảo.
I.3.2.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ:
Điều tra thu thập tất cả các số liệu có liên quan về công tác quản lý đất đai, đặc
biệt là hệ thống sổ bộ: Sổ địa chính, Sổ mục kê, Sổ theo dõi biến động đất đai, Sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra còn thu thập các văn bản pháp lý về đất
đai của Chính phủ, văn bản hướng dẫn của Bộ, Thành phố và các ban ngành có liên
quan.
I.3.2.3. Phương pháp bản đồ.
Bản đồ là phương tiện quan trọng, thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích
và một số thông tin địa chính của từng thửa đất. Ứng dụng phương pháp bản đồ trong
đăng ký, cập nhật-chỉnh lý biến động đất đai nhằm phục vụ tốt công tác quản lý hồ sơ

địa chính.
I.3.2.4. Phương pháp ứng dụng các phần mền GIS trong nghiên cứu:
Sử dụng các phần mềm ViLIS, MicroStation, Famis để chuấn hoá và quản lý dữ
liệu hồ sơ địa chính.
I.3.2.5. Phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài đã tham khảo ý kiến của các nhà
nghiên cứu và chuyển giao phần mềm, các nhà lãnh đạo và những người có chuyên
môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm trong công tác quản lý đất đai để kết quả đạt được mang
tính khách quan và phù hợp thực tế.
I.3.2.6. Phương tiện nghiên cứu
 Hệ thống phần cứng thực hiện
 CPU Pentium IV,tốc độ 1.80Ghz
 Bộ nhớ ít nhất 256 MB
 Card màn hình 32MB
 Ổ đĩa mềm và CDROOM
 Hệ thống phần mềm thực hiện
 Hệ điều hành WinXP
 Phần mềm VILIS
 Phần mềm MicoStation và Famis
 Phần mềm Microsoft Office

Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

I.3.3. Quy trình thực hiện
Công tác chuẩn bị

và thu thập dữ liệu, tài liệu.

Bản đồ số trên
MicroStation
(Dữ liệu không gian)

Dữ liệu thuộc tính

Chuẩn hóa Cơ sở
dữ liệu Bản đồ địa
chính

Xuất sang ViLIS

Chuyển đổi định dạng
file *.dgn sang ViLIS
*.shp

Kiểm tra đồng bộ dữ
liệu BĐĐC và HSĐC
trong ViLIS

Tích hợp dữ liệu vào ViLIS phục vụ công
tác kê khai đất đai, đăng ký biến động và
quản lý CSDL hồ sơ địa chính

Sơ đồ I.3.3- Quy trình thực hiện Quản lý hồ sơ địa chính bằng ViLIS

Trang 15



Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất
II.1.1. Tình hình quản lý
II.1.1.1. Tình hình điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính
 Đến nay 100% diện tích của phường đã đo đạc, lập bản đồ địa chính, đồng thời
cũng thực hiện tốt việc điều tra lập danh sách tên chủ sử dụng đất, diện tích của
thửa đất (thể hiện trong sổ mục kê).
 Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được quy từ hệ tọa độ, độ cao Nhà nước bằng
phương tiện hiện đại hóa với độ chính xác cao.
II.1.1.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân Thành phố đã
phối hợp với sở ngành Tỉnh hiện đang tiến hành triển khai lập quy hoạch sử dụng đất 2
cấp: cấp Thành phố và cấp Phường đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm
2020.
II.1.1.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
 UBND phường phối hợp với UBND thành phố tiến hành công tác giao đất, cho
thuê đất: Hiện nay đất nông nghiệp đã được giao cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng lâu dài, đối với các loại đất chuyên dùng cũng đã được tiến hành giao
hoặc cho thuê sử dụng theo đúng pháp luật quy định.
 Công tác thu hồi đất trên địa bàn triển khai khá tốt và theo đúng quy định của
pháp luật: Năm 2002 đến năm 2006 UBND phường đã phối hợp với các cơ quan
chức năng thu hồi đất để xây dựng khu dân cư Mương Cát, khu tái định cư phía
Đông đường Trần Phú; thu hồi đất để xây dựng trụ sở UBND phường, trạm y tế
và công an phường, áp giá đền bù đường Thống Nhất và xây dựng bệnh viện Đa

khoa tỉnh.
II.1.1.4. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
 Các hộ dân sử dụng đất trên địa phường được UBND phường phối hợp với các
cơ quan chức năng tiến hành đăng ký sử dụng đất và lưu vào hồ sơ địa chính
 Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ): Về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà
(sổ vàng): Trong những năm qua trên địa bàn phường đã triển khai công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình.
 Tính đến hết năm 2008 trên địa bàn phường đã cấp được 153 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp với diện tích 14,03 ha; 30 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở với diện tích 3,69 ha.
 Nhìn chung cũng như các xã phường khác, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn phường diễn ra rất
chậm; các nguyên nhân đến tiến độ cấp giấy CNQSDĐ còn chậm do chưa xây

Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Quang

dựng xong quy hoạch sử dụng đất chi tiết, một số thủ tục hành chính còn phiền
hà, thiếu đội ngũ cán bộ trong công tác cấp giấy...
II.1.1.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành hàng năm và 5 năm theo quy
định của Luật Đất đai. Số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai của phường
được chuyển lên Phòng TN – MT Thành phố PR – TC, để nhập vào máy tính điện tử,
từ đó in ra giấy theo các mẫu biểu.

II.1.1.6. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản:
Phát triển thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất và
sở hữu nhà, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển quyền sử dụng đất và sở hữu bất
động sản; Mở rộng cơ hội cho các công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế được dễ dàng có đất và sử dụng đất lâu dài cho sản xuất, kinh doanh và cho
sinh hoạt. Tuy nhiên thị trường bất động sản ở phường không thật sự sôi động do đời
sống của nhân dân còn nhiều khó khăn và nhu cầu sử dụng đất chưa cao.
Vì vậy, cần huy động nhiều nguồn tài chính để xây dựng nhà ở, xây dựng hạ
tầng các khu dân cư quy hoạch mới để đáp ứng nhu cầu người dân. Có chính sách về
nhà ở đối với những người có công, gia đình chính sách và đối tượng thu nhập thấp.
Giá đất UBND Tỉnh ban hành hàng năm cần sát với thị trường và thu nhập của người
dân để sớm lấp đầy các khu quy hoạch dân cư mở rộng.
II.1.1.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai và
xử lý các vi phạm về đất đai
Việc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông để làm nhà ở, tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất trái pháp luật, sang nhượng trái phép,….vẫn thường xuyên xảy ra.
Nguyên nhân là do công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai và các văn bản thi
hành Luật Đất đai đến từng hộ dân còn nhiều hạn chế và chưa tốt.
II.1.1.8. Công tác giải quyết tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáovi phạm trong
quản lý và sử dụng đất
 Để đảm bảo quyền lợi và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, công tác giải
quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn được quan tâm đáng kể, chú ý hòa giải tranh
chấp cũng như tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên vẫn còn
tình trạng trả hồ sơ chậm, không đảm bảo đúng thời hạn, số hồ sơ tồn động chuyển
sang năm sau vẫn còn nhiều.Năm 2008, số đơn tồn đầu năm là 38 đơn (01 đơn
tranh chấp đất, 11 đơn khiếu nại hành vi hành chính, 01 đơn khiếu nại Quyết
định hành chính, 25 đơn kiến nghị)
 Phòng Tài nguyên – Môi trường đã nhận 326 đơn (26 đơn tranh chấp đất, 12
đơn khiếu nại hành vi hành chính, 53 đơn khiếu nại Quyết định hành chính, 234

đơn kiến nghị, 01 đơn tố cáo). Qua xử lý thụ lý 364 đơn. có 13 trường hợp rút
đơn, hòan trả 27 đơn, chuyển 10 đơn, lưu tham khảo 21 đơn, số đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết 293 đơn (03 đơn tranh chấp đất, 18 đơn khiếu nại hành vi hành
chính, 50 đơn khiếu nại Quyết định hành chính, 222 đơn kiến nghị)
 Kết quả giải quyết: 220 đơn (02 đơn tranh chấp đất, 11 đơn khiếu nại hành vi
hành chính, 46 đơn khiếu nại Quyết định hành chính, 161 đơn kiến nghị), Số

Trang 17


×