Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ARCIMS XÂY DỰNG WEBSITE TRA CỨU THÔNG TIN THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ARCIMS XÂY DỰNG
WEBSITE TRA CỨU THÔNG TIN THỬA ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

LÊ MINH NGUYỆT
05124069
DH05QL
2005-2009
Quản Lý Đất Đai

TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

LÊ MINH NGUYỆT

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ARCIMS XÂY DỰNG
WEBSITE TRA CỨU THÔNG TIN THỬA ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
TP.HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy
( Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009


LỜI CẢM ƠN

***
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, lời đầu tiên con xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, những người đã ân cần
nuôi dưỡng, dạy dỗ con nên người, đã hết lòng chăm lo và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho con trong suốt chặng đường
học tập.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Quản Lý Đất Đai
và Bất Động Sản trường Đại học NôngLâm TP. Hồ Chí Minh đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm
theo học tại trường.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Ngọc Thy,
người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý rất nhiều trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Anh Chị Phòng Tài Nguyên và Môi
Trường Quận Thủ Đức đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ
liệu, cung cấp kiến thức cho em trong thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin được cảm ơn sự giúp đỡ, cổ vũ, động viên

tinh thần của tất cả bạn bè và người thân trong suốt thời gian
vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn

Ngày 25 tháng 07 năm 2009
Sinh viên: Lê Minh Nguyệt


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Lê Minh Nguyệt, Khoa Quản lý Đất Đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ARCIMS XÂY DỰNG WEBSITE TRA
CỨU THÔNG TIN THỬA ĐẤT TR ÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TP. HỒ CHÍ
MINH”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Thy, Bộ môn Công Nghệ Địa Chính,
Khoa Quản lý Đất Đai & Bất động sản Tr ường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:
Đưa thông tin thửa đất lên internet là một trong những hình thức công khai thông
tin tài nguyên và môi trường và cũng chính là đạt được mục tiêu trong cải cách hành
chính của chính phủ ta. Khi điều đó thực hiện nó sẽ giúp cho các c ơ quan nhà nước, nhà
đầu tư và người dân trong việc tìm kiếm thông tin thửa đất một cách nhanh chóng v à dễ
dàng. Đối với các nhà quản lý đất đai, họ có thể quản lý chặt chẽ thông tin thửa đất từ đó

đưa ra quyết định đúng đắn. Đối với các c ơ quan chuyên ngành khác, vi ệc đưa thông tin
thửa đất lên internet sẽ giúp cho họ thuận lợi trong việc thu thập dữ liệu, hoạch đ ịnh chính
sách thiết thực, hiệu quả hơn. Đối với các nhà đầu tư, từ các thông tin đó, họ tiến h ành
phân tích, đánh giá, tính toán và l ựa chọn địa điểm đầu tư thích hợp để đạt hiệu quả cao.
Đặc biệt là người dân, họ yên tâm hơn về tính pháp lý thửa đất của họ, đồng thời tăng
cường sự giám sát của người dân đối với hoạt động của các c ơ quan nhà nước.
Để giải quyết được bài toán này mục tiêu đặt ra là tìm hiểu về công nghệ
WEBGIS, sau đó tiến hành xây dựng Website tra cứu thông tin thửa đất quận Thủ Đức.
Các phương pháp được sử dụng trong quá tr ình thực hiện đó là phương pháp thu thập dữ
liệu, đánh giá, phân tích tổng hợp, phân tích không gian trong GIS .
Xây dựng được Website tra cứu thông tin thửa đất cần phải xây dựng b ài toán tra
cứu thông tin thửa đất, dữ liệu đầu vào được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau do đó để
sử dụng được thì cần phải đánh giá, chuẩn hóa nguồn dữ liệu, d ùng phần mềm ArcIMS
xây dựng Website đưa dữ liệu địa chính lên internet.
Kết quả nghiên cứu đã mang lại một ứng dụng thực tiễn: n gười dùng truy cập vào
website tra cứu thông tin thửa đất,chỉ cần click chuột l à có thể xem được thông tin của
thửa đất như mã thửa, số tờ, số thửa, diện tích, mục đích sử dụng, chủ sử dụng, địa chỉ của
thửa đất, cấp giấy chứng nhận của thửa đất, thông tin quy hoạch... hoặc là đưa ra yêu cầu
chương trình sẽ tự động tìm kiếm thửa đất thỏa yêu cầu đó, người dùng không cần phải
học cách sử dụng phần mềm gis m à vẫn có thể thao tác dễ dàng. Website cung cấp bản đồ
động, cho hình ảnh thửa đất rõ nét khi phóng với mọi tỉ lệ, từ đó có cái nh ìn trực quan
sinh động về thửa đất cần tìm.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................ ................................ ................................ .........1
Phần I: TỔNG QUAN ................................ ................................ ............................ 3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghi ên cứu ................................ ............................ 3
I.1.1. Cơ sở khoa học ................................ ................................ ......................... 3

1.Tổng quan về GIS ................................ ................................ .................... 3
2. Tổng quan về WEBGIS ................................ ................................ ..........5
3. Cơ sở dữ liệu về thửa đất ................................ ................................ ........8
I.1.2. Cơ sở pháp lý................................ ................................ ............................ 9
1.Văn bản liên quan đến dữ liệu địa chính................................ ................... 9
2.Văn bản liên quan đến vấn đề công khai, chia sẽ thông tin đất đai ..........10
I.1.3. Cơ sở thực tiễn................................ ................................ ........................ 11
1. Ứng dụng WEBGIS trên thế giới ................................ .......................... 11
2. Ứng dụng WEBGIS tại Việt Nam ................................ ......................... 11
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu ................................ ................................ ...........12
I.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................ ................................ .................. 12
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................ ........................ 13
I.3. Nội dung, phương pháp và quy trình thực hiện ................................ ................. 17
I.3.1. Nội dung nghiên cứu................................ ................................ ............... 17
I.3.2. Phương pháp nghiên c ứu ................................ ................................ ........18
I.3.3. Quy trình thực hiện ................................ ................................ ................. 18
I.3.4. Phương tiện, kỹ thuật công nghệ ................................ ............................. 19
Phần II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ ................................ ....21
II.1. Xây dựng bài toán tra cứu thông tin thửa đất ................................ ................... 21
II.1.1. Giới thiệu bài toán tra cứu thông tin thửa đất ................................ .........21
II.1.2. Yêu cầu của bài toán tra cứu thông tin thửa đất ................................ .....22
II.2. Đánh giá nguồn dữ liệu ................................ ................................ ................... 22
II.2.1. Dữ liệu không gian ................................ ................................ ................ 22
II.2.2. Dữ liệu thuộc tính ................................ ................................ .................. 22
II.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu ................................ ................................ ...................... 22
II.4. Chuẩn hóa nguồn dữ liệu ................................ ................................ ................. 24
II.4.1. Chuẩn hóa dữ liệu không gian ................................ ............................... 24
II.4.2. Chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính ................................ ................................ .27
II.5. Thiết kế giao diện Website ................................ ................................ .............. 29
II.6. Ứng dụng phần mềm ArcIMS xây dựng website tra cứu thông tin thửa đấ t .....32

II.6.1. Sử dụng ArcIMS Author tạo file cấu hình cho WebServer..................... 32
II.6.2 . Sử dụng ArcIMS Administrator tạo file ảnh bản đồ từ file cấu h ình .....35
II.6.3. Sử dụng ArcIMS Designer thiết kế giao diện Website ......................... 35
II.6.4. Đưa Website lên mạng ................................ ................................ ..........39
II.6.5 Hướng dẫn sử dụng Website ................................ ................................ ..40


II.6.6. Vận hành thử nghiệm ................................ ................................ ............43
II.7. Đánh giá kết quả đạt được của Website tra cứu thông tin thửa đất ................... 48
II.7.1. Đánh giá chất lượng Website ................................ ............................... 48
II.7.2. Đánh giá về mặt hiệu quả kinh tế................................ .......................... 49
II.7.3. Đánh giá về mặt hiệu quả xã hội................................ ........................... 49
II.7.4. Đánh giá về mặt thành tựu khoa học................................ ..................... 49
KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ ...........50


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC

Bản đồ địa chính.

BTNMT

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

CSDL

Cơ sở dữ liệu.

GCN


Giấy chứng nhận

GIS

Geographic Information System (H ệ thống thông tin địa lý) .

HTML

HyperText Markup Language (Ngôn ng ữ liên kết siêu văn bản).

OGC

Open Geospatial Consortium.

SDI

Spatial Data Infastructure (Cơ s ở hạ tầng không gian).


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Dữ liệu thuộc tính của thửa đất theo hệ thống hồ s ơ địa chính ..................... 8
Bảng 2: Dân số và mật độ dân số quận Thủ Đức năm 2007 ................................ ....15
Bảng 3: Danh sách các lớp bản đồ ................................ ................................ .......... 23
Bảng 4: Danh sách các trường thuộc tính của các lớp ................................ ............. 23


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1-1: Các thành phần của GIS................................ ................................ ............4
Hình 1-2: Dữ liệu raster và vector ................................ ................................ .............5
Hình 1-3: Sơ đồ hoạt động của WEBGIS ................................ ................................ ..6
Hình 1-4: Kiến trúc và các thành phần của WEBGIS ................................ ................ 7
Hình 1-5: Vị trí địa lý của quận Thủ Đức ................................ ............................... 12
Hình 1-6: Quy trình xây dựng Website tra cứu thông tin thửa đất quận Thủ Đức ....18
Hình 2-1: Hộp thoại Merge ................................ ................................ ..................... 24
Hình 2-2: Hộp thoại MRFClean kiểm tra lỗi tự động ................................ .............. 25
Hình 2-3: Hộp thoại MRFFlag hiển thị lỗi ................................ ............................. 25
Hình 2-4: Các công cụ Modify dùng để sửa lỗi ................................ ...................... 25
Hình 2-5: Hộp thoại MRF Poly................................ ................................ ............... 26
Hình 2-6: Các thửa đất sau khi đóng vùng ................................ .............................. 26
Hình 2-7: Hộp thoại Universal Translator trong Mapinfo để nhập dữ liệu .............. 27
Hình 2-8: Hộp thoại Update Column ................................ ................................ ......27
Hình 2-9: Bảng dữ liệu thuộc tính của lớp ranh thửa ................................ ............... 28
Hình 2-10: Hộp thoại Universal Transla tor để xuất dữ liệu sang Shapefile ............. 28
Hình 2-11: Thiết kế trang Đăng nhập................................ ................................ ......29
Hình 2-12: Thiết kế trang Giới thiệu ................................ ................................ .......29
Hình 2-13: Thiết kế trang Văn bản pháp luật ................................ .......................... 30
Hình 2-14: Thiết kế trang Quy hoạch và phát triển................................. ................. 30
Hình 2-15: Thiết kế trang Tin tức và sự kiện................................ ........................... 31
Hình 2-16: Thiết kế trang Tra cứu thông tin thửa đất ................................ .............. 31
Hình 2-17: Hộp thoại Catalog ................................ ................................ ................. 32
Hình 2-18: Thiết lập thước tỉ lệ ................................ ................................ .............. 33
Hình 2-19: Thiết lập tỉ lệ hiển thị cho các lớp ................................ ......................... 33
Hình 2-20: Hiệu chỉnh màu cho các đối tượng ................................ ........................ 34
Hình 2-21: Hiển thị nhãn cho các đối tượng................................ ............................ 34
Hình 2-22: Hộp thoại đăng nhập vào ArcIMS Administrator ................................ ..35
Hình 2-23 : Hộp thoại New Service ................................ ................................ ........35
Hình 2-24: Hộp thoại Create a Web Site ................................ ................................ .36

Hình 2-25: Hộp thoại Service ................................ ................................ ................. 36
Hình 2-26: Hộp thoại Java or HTML Viewer ................................ .......................... 37
Hình 2-27: Hộp thoại Scale Bar ................................ ................................ .............. 37
Hình 2-28: Hộp thoại ToolBar Functions ................................ ................................ 38
Hình 2-29: Hộp thoại Web Site Location ................................ ................................ 38
Hình 2-30: Giao diện trang Tra cứu thông tin thửa đất do ArcIMS tạo ra............... 39
Hình 2-31: Giao diện trang Tra cứu thông tin thửa đất khi đã hiệu chỉnh ............... 40
Hình 2-32: Hướng dẫn sử dụng Website ................................ ................................ .41
Hình 2-33: Các lớp bản đồ ................................ ................................ ...................... 41


Hình 2-34: Giao diện trang Đăng nhập ................................ ................................ ...43
Hình 2-35: Giao diện trang Giới thiệu Quận Thủ Đức ................................ ............. 43
Hình 2-36: Giao diện trang Văn bản pháp luật ................................ ........................ 44
Hình 2-37: Giao diện trang Tin tức và sự kiện ................................ ........................ 44
Hình 2-38: Giao diện trang Quy hoạch và phát triển ................................ ............... 45
Hình 2-39: Giao diện trang Tra cứu thông tin thửa đất ................................ ............ 45
Hình 2-40: Chọn lớp kích hoạt ................................ ................................ ................ 46
Hình 2-41: Giao diện xem thông tin thuộc tính của thửa đất ................................ ..46
Hình 2-42: Khung nhập giá trị tìm kiếm ................................ ................................ 47
Hình 2-43: Giao diện kết quả tìm kiếm thửa đất................................ ...................... 47
Hình 2-44: Giao diện xem thông tin quy hoạch của thửa đất ................................ ...48


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài

GIS du nhập vào Việt Nam trong những năm 80 nhưng mãi đến những năm 90
mới được phổ biến rộng rãi. GIS cho chúng ta cái nhìn trực quan hơn về các đối tượng
trong một phạm vi nhất định v à là một công cụ hữu hiệu trong quản lý, hỗ trợ ra quyết
định. GIS được ứng dụng hầu hết trong nhiều lĩnh vực như: quản lý đất đai, quy hoạch,
quản lý đô thị…Tuy nhiên dữ liệu GIS hiện nay ở Việt Nam còn tồn tại dưới nhiều
định dạng khác nhau và giữa các cơ quan chưa có sự chia sẽ, trao đổi dữ liệu cùng
nhau. Chính khó khăn về dữ liệu như đề cập ở trên là một trong những nguyên nhân
gây nên sự chồng chéo trong hoạch định và quản lý đồng bộ giữa các c ơ quan, tổ chức.
Đối với người dân, công khai thông tin là m ột cách hữu hiệu để thực hiện quyền
làm chủ và giám sát của họ. Có lẽ trong các đối t ượng hưởng lợi từ việc công khai và
chia sẽ thông tin thì người dân chính là người được hưởng nhiều nhất và có ý nghĩa
nhất, đây cũng là mục tiêu của các quốc gia hướng đến xây dựng hệ thống thông tin
mở. Quyền được biết chính đáng của ng ười dân đang sống trong một môi tr ường như
thế nào? Tương lai ra sao và các chính sách nào đang tác đ ộng lên họ? Thực hiện được
quyền đó cũng chính là thực hiện một chính quyền của dân, do dân v à vì dân.
Lâu nay, chúng ta chỉ chú tâm nâng cao vai tr ò giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước nhưng thực tế vai trò của người dân – những người bị tác động bởi chính
sách của nhà nước lại chưa được tiếp cận đầy đủ lượng thông tin cần thiết. Thực tế có
rất nhiều hiện tượng tiêu cực đã tác động xấu đến kinh tế xã hội như: các vụ khiếu
kiện, khiếu nại, lừa đảo… Một trong những nguy ên nhân gây ra hậu quả đó chính là
việc bưng bít thông tin hoặc thông tin không được công khai, chia sẽ để cộng đồng có
thể tiếp cận một cách đầy đủ nhất. Điểm ưu việc của chia sẽ, công khai thông tin l à
những thông tin được biết của họ sẽ phản ảnh trở lại giúp các nh à quản lý đưa ra quyết
định đúng đắn và hợp lý hơn đồng thời là động lực để cơ quan quản lý hoạt động hiệu
quả hơn, giảm thiểu những tranh chấp khiếu kiện.
Việt Nam ta đang trong thời kỳ hội nhập, đổi mới để xây dựng phát triển đất
nước, là một trong những quốc gia thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu t ư bên ngoài, hàng
loạt các dự án đã và đang được thực hiện bằng việc sử dụng nguồn t ài nguyên có hạn
nhưng quý giá nhất của quốc gia đó chính l à nguồn tài nguyên đất đai. Việc đầu tư cơ
sở hạ tầng, xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư… đã kéo theo sự biến động lớn về

đất đai đặc biệt ở các th ành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Do đó
nhu cầu thông tin liên quan đến đất đai đang là một vấn đề được mọi người quan tâm
nhiều nhất. Tuy nhiên, hiện nay để biết thông tin li ên quan đến thửa đất thì những
người có nhu cầu phải đến trụ sở của c ơ quan có thẩm quyền để hỏi thăm v à điều này
đã làm mất nhiều thời gian, công sức đi lại.
Từ thực tế trên, để thuận tiện cho việc tra cứu thông tin đất đai cho ng ười có
nhu cầu một cách nhanh chóng v à chính xác cũng như thực hiện việc chia sẽ công khai
thông tin liên quan đến thửa đất giữa các c ơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan
quản lý với người dân và nhà đầu tư, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “ỨNG
DỤNG PHẦN MỀM ARCIMS XÂY DỰNG WEBSITE TRA CỨU THÔNG TIN
THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TP.HỒ CHÍ MINH ”.

-Trang 1-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công nghệ WEBGIS, ứng dụng của nó trên thế giới và ở Việt Nam.
Xây dựng website tra cứu thông tin thửa đất tr ên quận Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh để cung cấp các thông tin li ên quan đến thửa đất cho người có nhu cầu tìm
kiếm.
Đối tượng nghiên cứu
Các phần mềm GIS, WEBGIS.
Cơ sở dữ liệu liên quan đến thửa đất: mã thửa, số tờ bản đồ, số thứ tự thửa , diện
tích, mục đích sử dụng, chủ sử dụng, thông tin quy hoạch,…
Nhu cầu thông tin liên quan đến thửa đất của cơ quan quản lý, nhà đầu tư,
người dân.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Cơ sở dữ liệu tập trung trên địa bàn quận Thủ Đức.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Thành lập website tra cứu thông tin thửa đất tr ên
phường Bình Thọ, quận Thủ Đức.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Thông qua website tra cứu thông tin thửa đất tr ên địa bàn quận Thủ Đức, các cơ
quan, tổ chức, nhà đầu tư và người dân truy cập vào Website, thu thập được các thông
tin liên quan đến thửa đất nhanh chóng, chính xác mà không m ất nhiều thời gian, công
sức đi lại. Người sử dụng có cái nhìn trực quan hơn về thửa đất cần tìm và thực hiện
những chức năng GIS như phóng to, thu nhỏ, di chuyển bản đồ, truy vấn… không cần
học cách sử dụng các phần mềm GIS .
Kết quả luận văn có thể được sử dụng làm nền tảng để phát triển, mở rộng cơ sở
dữ liệu hỗ trợ việc cập nhật, chia sẽ, công khai các thông tin khác nh ư giá đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng ...

-Trang 2-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

Phần I
TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHI ÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1.Tổng quan về GIS
a. Lịch sử phát triển của GIS
Thông tin địa lý được thể hiện chủ yếu dưới dạng bản đồ đã ra đời từ xa xưa.
Các bản đồ trước tiên được phác thảo để mô tả vị trí, cảnh quan, địa h ình… Vào thời

gian này, bản đồ chỉ thích hợp cho quân đội và các cuộc thám hiểm hơn là được sử
dụng như một công cụ khai thác tiềm năng c ủa địa lý. Khi máy tính ra đời bản đồ vẫn
còn được tiếp tục in trên giấy. Con người nhận thấy rằng nhược điểm của bản đồ in
trên giấy là lượng thông tin hạn chế, khó khăn trong việc chỉnh sữa, lưu trữ... Từ đó ý
tưởng quản lý bản đồ trên máy tính hay còn gọi là bản đồ máy tính ra đời đã khắc phục
được những nhược điểm của bản đồ giấy. Trong quá trình nghiên c ứu, các nhà khoa
học nhận thấy nhiều vấn đề địa lý cần phải thu thập một l ượng lớn thông tin không
phải là bản đồ, khái niệm hệ thống thông tin địa lý (GIS) ra đời thay thế cho thuật ngữ
bản đồ máy tính.
Theo nhiều tài liệu cho thấy vào năm 1963, Giáo sư Roger Tomlinson có những
đóng góp rất to lớn, tích cực đã khiến thế giới phải công nhận ông chính l à cha đẻ của
GIS, là người xây dựng hệ thống thông tin địa lý đầu tiên trên thế giới đó là hệ thống
thông tin địa lý quốc gia Canada. Đế n thập niên 80, GIS mới có thể phát huy hết khả
năng của mình do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ phần cứng và trở nên phổ biến
trong các lĩnh vực thương mại, khoa học và quản lý. GIS ngày nay không chỉ dừng lại
ở mức công nghệ mà đã tiến lên nhiều nấc đến khoa học (Geographic Information
Science - GISci) và dịch vụ (Geographic Information Services).
b. Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý ( GIS)
GIS là một trường hợp đặc biệt của hệ thống thông tin ở đó c ơ sở dữ liệu bao
gồm sự quan sát các đặc tr ưng phân bố không gian, các hoạt động sự kiện có thể đ ược
xác định trong khoảng không nh ư điểm, đường, vùng (Ducker, 1979).
GIS là một hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu để trả lời các câu hỏi về bản chất địa
lý của các thực thể địa lý (Goodchild, 1985).
GIS là một công cụ mạnh dùng để lưu trữ và truy vấn, biến đổi và hiển thị dữ
liệu không gian từ thế giới thực cho những mục tiêu khác nhau (Burrough, 1986).
GIS là một hệ thống gồm các chức năng: nhập dữ liệu, quản lý, lưu trữ dữ liệu,
phân tích dữ liệu, xuất dữ liệu (Aronoff, 1993).
Tóm lại, hệ thống thông tin địa lý đ ược định nghĩa như là một hệ thống thông
tin mà nó sử dụng dữ liệu đầu vào, các thao tác phân tích, cơ s ỡ dữ liệu đầu ra liên
quan về mặt địa lý không gian nhằm trợ giúp việc thu nhận, l ưu trữ, quản lý, xử lý,

phân tích và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề
tổng hợp thông tin cho các mục đích của con ng ười đặt ra như: hỗ trợ cho việc ra các
quyết định quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, giao thông, quản lý
giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trư ờng, lưu trữ dữ liệu hành chính...

-Trang 3-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

c. Các thành phần của GIS
GIS được kết hợp bởi năm thành phần chính: phần cứng, ph ần mềm, dữ liệu,
con người và phương pháp.

Hình 1-1: Các thành phần của GIS
Phần cứng: là hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động. Ng ày nay,
phần mềm GIS có khả năng chạy tr ên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy chủ trung tâm
đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.
Phần mềm: cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để nhập, lưu giữ,
phân tích và hiển thị thông tin địa lý.
Dữ liệu: có thể xem là thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS. Các dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính được người sử dụng tự tập hợp hoặc đ ược mua từ
nhà cung cấp dữ liệu thương mại.
Con người: công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con ng ười tham gia
quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Ng ười sử dụng GIS
có thể là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống hoặc những
người dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc .
Phương pháp: Một hệ thống GIS thành công còn phải nhờ vào các quy trình

công việc và các bản thiết kế vận hành chuẩn đó là những thể chế và mẫu hình mang
tính đặc trưng riêng của từng tổ chức.
d. Thành phần dữ liệu GIS
Cơ sở dữ liệu của GIS gồm 2 phần cơ bản: dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ)
và dữ liệu phi không gian (dữ liệu thuộc tính). Mỗi một loại dữ liệu có đặc tr ưng riêng
và chúng khác nhau về yêu cầu xử lý, lưu trữ và hiển thị.
Dữ liệu không gian: là những mô tả số của hình ảnh. Chúng bao gồm toạ độ,
quy luật và các ký hiệu dùng để xác định hình ảnh cụ thể của bản đồ trong một khuôn
dạng hiểu được của máy tính. GIS dùng các dữ liệu không gian để tạo ra một bản đồ
trên màn hình. Có 6 loại thông tin bản đồ dùng để thể hiện hình ảnh bản đồ và ghi chú
của nó trong GIS như sau: điểm, đường, vùng, lưới, ký hiệu, điểm ảnh. Dữ liệu không
gian có hai mô hình lưu trữ là vector, raster.

-Trang 4-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

Hình 1-2: Dữ liệu raster và vector
+ Dữ liệu dạng vector là các điểm toạ độ (x, y) hoặc là các quy luật tính toán
nối chúng thành các đối tượng trong một hệ thống toạ độ nhất định.
+ Dữ liệu raster là dữ liệu được tạo thành các ô lưới có độ phân giải xác định.
Dữ liệu raster có thể là dữ liệu thô hay dữ liệu không gian của một số phần mềm GIS.
Dữ liệu phi không gian: là những mô tả về đặc tính, đặc điểm v à các hiện
tượng xảy ra tại vị trí địa lý xác định m à chúng khó hay không th ể biểu thị trên bản đồ.
Có 4 loại dữ liệu phi không gian:
+ Đặc tính của đối tượng: nó liên kết chặt chẽ với các thông tin bản đồ, các dữ
liệu này được xử lý theo ngôn ngữ hỏi đáp cấu trúc và phân tích.

+ Dữ liệu tham khảo địa lý: mô tả các sự kiện hoặc hiện t ượng xảy ra tại một vị
trí xác định.
+ Chỉ số địa lý: là các chỉ số về tên, địa chỉ, phương hướng, định vị… liên quan
đến các đối tượng địa lý, được lưu trữ trong hệ thống thông tin địa lý để chọn li ên kết
hoặc tra cứu dữ liệu trên cơ sở vị trí địa lý mà chúng đã được mô tả bằng các chỉ số địa
lý xác định.
+ Quan hệ không gian giữa các đối tự ơng: rất quan trọng cho các chức năng xử
lý của GIS. Các mối quan hệ có thể giản đ ơn hay phức tạp như sự liên kết, khoảng
cách, mối quan hệ topo giữa các đối t ượng.
2. Tổng quan về WEBGIS
Cùng với sự bùng nổ về công nghệ Internet, GIS ng ày nay không chỉ dừng lại ở
việc thu nhận, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị các thông tin không gian,
giải quyết các bài toán phân tích không gian ph ức tạp, hỗ trợ ra các quyết định đúng
đắn mà còn cho phép chia sẽ thông tin qua mạng toàn cầu bằng cách kết hợp giữa GIS
và WEB. Công nghệ WEBGIS ra đời đã đưa GIS phát triển lên một bước tiến nhảy
vọt-cho phép chia sẽ dữ liệu không gian trên diện rộng, người sử dụng xem bản đồ trên
internet không cần cài đặt bất kỳ một phần mềm GIS n ào cũng như không cần hiểu
biết về cách sử dụng các phần mềm GIS.
a. Một số định nghĩa về WEBGIS
GIS có nhiều định nghĩa nên WEBGIS cũng có nhiều định nghĩa. Nhìn chung
các định nghĩa của WEBGIS dựa trên những định nghĩa đa dạng của GIS và có thêm
các thành phần của WEB. Đây là một số định nghĩa về WEBGIS:
-Trang 5-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

WEBGIS là hệ thống phức tạp cung cấp khả năng truy cập dữ liệu không gian

trên mạng với những chức năng nh ư là bắt giữ hình ảnh, lưu trữ, hợp nhất dữ liệu, điều
khiển bằng tay, phân tích và hiển thị dữ liệu không gian ( Harder, 1998).
WEBGIS là hệ thống thông tin địa lý đ ược phân bố thông qua hệ thống mạng
máy tính phục vụ cho việc cập nhật, phổ biến, giao tiếp với các thông tin địa lý đ ược
hiển thị trên World Wide Web ( Edward, 2000).
b. Kiến trúc WEBGIS
Kiến trúc của hệ thống WEBGIS tương tự kiến trúc Client Side – Server Side
của WEB. Client Side điển hình là Web Browser (Trình duy ệt web ví dụ như Internet
Explorer). Server Side bao gồm Web Server, Map Server và cơ sở dữ liệu.
Kiến trúc Thin- Client: Trong kiến trúc Thin- Client, các Client chỉ có giao
diện người dùng truyền yêu cầu đến server và hiển thị kết quả, tất cả các công việc xử
lý, phân tích được tiến hành trên server. Dữ liệu được chuyển đến Client thông qua
định dạng HTML và hỗ trợ các định dạng ảnh chuẩn nh ư GIF, JPG, PNJ. Trong kiến
trúc Thin-Client, mỗi thao tác của người sử dụng đều phải được tương tác với server
nên tạo ra quá nhiều tương tác giữa client-server. Vì vậy mô hình này thích hợp với
các ứng dụng có số lượng người dùng lớn, nhu cầu về các chức năng GIS không cao.
Kiến trúc Thick- Client: Trong kiến trúc Thick-Client, các Client cho phép
người dùng gửi các yêu cầu, hiển thị các kết quả từ Web server gửi đến. Tại Client cài
đặt các phần mềm Java Applet, Active X hay plug -ins hỗ trợ cho Web browser hiển thị
các dữ liệu raster, vector mà HTML không thể nhận ra, ngoài ra nó còn thực hiện được
nhiều thao tác hơn là Thin-Client như zoom, pan, select, find, identify… đây chính là
nét nổi bật của kiến trúc Thick – Client. Mô hình này thích h ợp cho người dùng có nhu
cầu thực hiện nhiều chức năng của GIS.
b. Mô hình hoạt động của WEBGIS
Gởi yêu cầu

Chuyển đi

Web
Server


Client

Map

Lấy

Server

Data

Chuyển về

Trả lời
Tham chiếu
html template

Tham chiếu
config_mapfile

Hình 1-3: Sơ đồ hoạt động của WEBGIS
Khi có yêu cầu phát sinh, Client gửi y êu cầu đến WebServer. Nếu yêu cầu có
liên quan đến bản đồ, WebServer chuyển y êu cầu đến MapServer xử lý. Tại
MapServer, yêu cầu sẽ được phân loại và tuỳ thuộc vào loại yêu cầu mà MapServer
gọi đến chương trình thực thi để thực hiện. Chương trình thực thi trên MapServer truy
cập vô cơ sở dữ liệu để lấy dữ liệu. Trong quá tr ình truy cập, chương trình thực thi
tham chiếu đến tệp tin cấu hình bản đồ (config_mapfile). Dữ liệu lấy về sẽ đ ược
chuyển về WebServer, WebServer tham chiếu đến tệp tin mẫu (html template) để tạo
ra kết quả. Kết quả sẽ được gửi về Client để hiển thị. Chu tr ình cứ thế tiếp tục.
-Trang 6-



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

d. Các giải pháp triển khai WEBGIS phổ biến
Giải pháp của hãng Intergraph: Hãng Intergraph với các phần mềm Mapping
Office( IRAS-C, IRAS-B, I-GEOVEC, MGE-PC…), GIS office đã và đang được ứng
dụng phổ biến ở Việt Nam. Về giải pháp WEBGIS của Intergraph có sản phẩm
GeoMedia WebMap. GeoMedia WebMap cung c ấp Webservice để xây dựng các ứng
dụng WEBGIS như là phân tích, truy xu ất dữ liệu không gian đa ng ười dùng.
Giải pháp của hãng Mapinfo: Hãng Mapinfo với phần mềm Mapinfo đang
được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Về giải pháp WEBGIS hãng Mapinfo cho ra đời
sản phẩm MapXtreme. MapXtreme hỗ trợ xây dựng ứng dụng WEBGIS đáp ứng phần
lớn các yêu cầu của hệ thống GIS qua mạng. Hiện tại, MapXtreme ( từ phiên bản
MapXtreme 2005) đã hổ trợ các dịch vụ theo chuẩn OGC.
Giải pháp của trường Đại học Minnesota: MapServer là phần mềm mã nguồn
mở, đây là sản phẩm của trường đại học Minnesota (University of Minnesota - UMN)
trong dự án kết hợp giữa NASA v à Bộ Tài Nguyên Minnesota. Nó cho phép tạo các
bản đồ động và trình bày dữ liệu không gian trên Web. MapServer hỗ trợ các dịch vụ
WEBGIS theo chuẩn OGC, bao gồm: WMS Server, WMS Client, WFS Server, WFS
Client và WCS Server và ngôn ngữ lập trình được viết bằng C++.
Giải pháp của hãng ESRI: Hãng ESRI với các phần mềm ArcInfo, ArcView,
ArcGIS đã và đang được sử dụng ở Việt Nam nhất l à lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường. Về giải pháp WEBGIS có sản phẩm ArcIMS, ArcIMS là
phần mềm đưa dữ liệu GIS lên Web, nó cung cấp bản đồ động: cho phép hiển thị các
lớp bản đồ, phóng to, thu nhỏ cho hình ảnh của đối tượng rõ nét, tìm kiếm và hiển thị
thông tin đối tượng địa lý,… với ngôn ngữ lập tr ình và môi trường phát triển Java.
ArcIMS có 2 tầng chính (hình 1-4): Clientside (tầng khách) và Serverside (tầng chủ).


Hình 1-4: Kiến trúc và các thành phần của WEBGIS
-Trang 7-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

Tầng Client
Hiển thị các dịch vụ từ phía Server nh ư đưa ra các yêu cầu, trả lại kết quả sau
khi server đã xử lý.Tầng Client chạy tr ên các modul khác nhau như ArcIMS Viewers,
ArcMap, ArcExplorer...
Tầng Server bao gồm các thành phần sau:
Web Server (ví dụ: IIS, apache...): là chương trình dùng để chuyển những yêu
cầu từ trình khách (Client) đến trình chủ (ArcIMS - Application Server) và trả các kết
quả về trình khách sau khi đã xử lý.
ArcIMS Connectors (ví dụ: Tomcat, Servelt...): cung cấp th ành phần giao tiếp
để kết nối Web Server và ArcIMS.
ArcIMS Application Server: tầng trung gian dùng để truân chuyển những yêu
cầu có liên quan đến bản đồ cho ArcIMS Sp atial Server xử lý và trả lại kết quả cho
Web Server.
ArcIMS Spatial Server: là thành phần quan trọng nhất của ArcIMS, nó thực
hiện nhiệm vụ xử lý dữ liệu có li ên quan đến bản đồ.
ArcIMS Author: dùng để tạo file cấu hình bản đồ.
ArcIMS Adminitrator: dùng để quản lý Website.
ArcIMS Designer: thiết kế Website tra cứu thông tin thửa đất.
e. Tiềm năng ứng dụng của WEBGIS
 Khả năng phân phối thông tin địa lý rộng r ãi trên toàn cầu.
 Người dùng Internet có thể truy cập đến các ứng dụng GIS mà không phải mua

phần mềm.
 Đối với phần lớn người dùng không có kinh nghiệm về GIS thì việc sử dụng
WEBGIS sẽ đơn giản hơn việc sử dụng các ứng dụng GIS loại khác.
3. Cơ sở dữ liệu về thửa đất
Cơ sở dữ liệu không gian thửa đất: l à dữ liệu mô tả vị trí, hình dạng, kích thước,
tọa độ đỉnh thửa của các thửa đất. Chúng được thể hiện trên bản đồ địa chính.
Cơ sở dữ liệu thuộc tính thửa đất: là những dữ liệu mô tả đặc tr ưng, đặc điểm,
tính chất của thửa đất. Dữ liệu n ày thể hiện nội dung của sổ mục kê, sổ địa chính, sổ
theo dõi biến động đất đai (Bảng 1).
Bảng 1. Dữ liệu thuộc tính của thửa đất theo hệ thống hồ s ơ địa chính
Tên trường

Giải thích

Mã xã

Mã đơn vị hành chính cấp xã

Tờ bản đồ số

Số thứ tự của tờ bản đồ địa chính của ph ường

Số hiệu thửa

Số thứ tự của thửa đất trên 1 tờ BĐĐC

Mã thửa

Mã thửa là một bộ gồm 3 số (mã xã, số thứ tự tờ BĐĐC, Số
thứ tự của thửa đất) được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm

ngăn cách.

Chủ sử dụng

Họ và tên chủ sử dụng/quản lý thửa đất

Diện tích

Diện tích của thửa đất (m2)
-Trang 8-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

Sử dụng chung/riêng Diện tích sử dụng chung hoặc ri êng (m2)
Địa chỉ

Địa chỉ của chủ sử dụng đất

Mục đích sử dụng

Mục đích sử dụng hiện trạng, quy hoạch của thửa đất

Biến động

Biến động (nếu có) của thửa đất trong quá tr ình sử dụng đất

Số giấy chứng nhận


Số phát hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ghi chú

Các ghi chú khác nếu cần thiết

I.1.2. Cơ sở pháp lý
1.Văn bản liên quan đến dữ liệu địa chính
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ s ơ địa chính.
Tại điểm 2.1 khoản 2 Mục I có n êu: “Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu
bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính địa chính ”.
Tại điểm 2.2 khoản 2 Mục I có n êu: “Dữ liệu bản đồ địa chính đ ược lập để mô
tả các yếu tố gồm tự nhiên có liên quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
a) Vị trí, hình dạng, kích thước, toạ độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích sử
dụng của các thửa đất;
b) Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thuỷ văn gồm sông, ng òi, kênh, rạch,
suối; hệ thống thuỷ lợi gồm hệ thống dẫn n ước, đê, đập, cống; hệ thống đường giao
thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh
giới thửa khép kín;
c) Vị trí t độ các mốc giới v à đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ
giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới v à ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình;
d) Điểm toạ độ địa chính, địa danh v à các ghi chú thuyết minh;”
Tại điểm 2.3 khoản 2 Mục I có n êu: “Các dữ liệu thuộc tính địa chính đ ược lập
để thể hiện nội dung của Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất
đai quy định tại điều 47 của Luật Đất Đai bao gồm các thông tin:
a) Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
b) Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có ranh giới

thửa khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của hệ thống thủy
văn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống đ ường giao thông và các khu vực đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín;
c) Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về chứng
minh nhân dân, hoặc hộ chiếu, văn bản về việc th ành lập tổ chức;
d) Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm h ình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng, giá đất, t ài sản gắn liền với đất,
nghĩa vụ tài chính về đất đai;
e) Những biến động về sử dụng đất trong quá tr ình sử dụng gồm những thay đổi
về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất.”
-Trang 9-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

2. Văn bản liên quan đến vấn đề công khai, chia sẽ thông tin đất đai
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP về việc thu thập, quản lý, khai thác v à sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
 Tại khoản 1 điều 3 nêu “Dữ liệu đất đai gồm:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống k ê, kiểm kê đất đai và bản đồ phân
hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất v à
tài sản gắn liền với đất; số liệu điều tra về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đ ã được phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính; kết quả giao đất, cho thu ê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của ng ười sử dụng đất.”
 Tại điều 5 có nêu “Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và
môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về

tài nguyên và môi trường trong cả nước”.
 Tại khoản 1 điều 11 “Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trư ờng được
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, tr ên Internet, trang điện tử của các
cơ quan Trung ương và địa phương nhằm phục vụ cho cộng đồng v à yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.”
Quyết định số 212/2003/QĐ -TTg ngày 21 tháng 10 năm 2003 c ủa thủ tướng
chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
Tại khoản 5 điều 1 có nêu danh mục bí mật nhà nước độ tối mật trong đo đạc
và bản đồ gồm:
a) Toạ độ các điểm cơ sở quốc gia hạng II trở lên tạo thành mạng lưới quốc gia
hoàn chỉnh kèm theo các ghi chú điểm;
b) Tài liệu điều tra, khảo sát về đường biên giới quốc gia chưa được công bố”.
Quyết định số 919/2003/QĐ -BCA ngày 21 tháng 10 năm 2003 c ủa Bộ trưởng
Bộ Công An về danh mục bí mật nh à nước độ mật trong lĩnh vực t ài nguyên và môi
trường.
Tại khoản 5 điều 1 có nêu danh mục bí mật nhà nước độ mật trong đo đạc và
bản đồ gồm:
a) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia bao gồm: tạo độ gốc trắc địa, tạo độ
gốc thiên văn, toạ độ gốc vệ tinh, giá trị gốc trọng lực tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá
trị gốc độ sâu;
b) Phim, ảnh hàng không bao gồm phim, ảnh hàng không kỹ thuật số và sản
phẩm quét phim, ảnh hàng không kèm theo số liệu xác định toạ độ tâm ảnh có số
lượng tờ liên kết bằng diện tích lớn hơn 200 km2 ở thực địa;
c) Bản đồ địa hình số và cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000,
1:50.000;
Quyết định số 179/2004/QĐ -TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 v ề việc phê
duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin t ài nguyên và môi trường
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
-Trang 10-



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

Trong phần mục tiêu chiến lược có nêu rõ “Thông tin hiện trạng và hệ thống
đăng ký; văn bản chính sách, pháp luật; quy hoạch, kế hoạch đ ã quyết định, xét duyệt
được công bố công khai tr ên mạng thông tin của từng lĩnh vực thuộc ng ành” và
nhiệm vụ trọng tâm của chiến l ược có nội dung “tin học hoá các hoạt động hành chính
với dân nhằm cải cách thủ tục h ành chính trong từng lĩnh vực thuộc ngành; thực hiện
đăng ký, cấp phép, phổ biến chính sách, pháp luật, công khai quy hoạch trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên mạng thông tin chuyên ngành” và “tạo cầu nối trực tiếp
giữa cơ quan hành chính nhà nư ớc và người dân thông qua hệ thống mạng thông tin
tài nguyên và môi trư ờng."
Qua các văn bản trên có thể nhận thấy nhà nước có chủ trương khuyến khích
việc công khai, chia sẽ thông tin đất đai cho cộng động như quy hoạch sử dụng đất,
bản đồ địa chính và các thông tin hoàn toàn không thu ộc danh mục bí mật của nh à
nước.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
1. Ứng dụng WEBGIS trên thế giới
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chia s ẽ và công khai thông tin đ ể giải
quyết các vấn đề toàn cầu như sự dâng lên của mực nước biển, hiện tượng trái đất
nóng lên, dịch bệnh, cúm gà, cạn kiệt tài nguyên nước, các thảm họa thiên nhiên và
các thảm họa môi trường, xung đột do chính con ng ười gây ra…Liên hiệp quốc kêu
gọi các nước cùng hợp tác và chia sẻ dữ liệu không gian. Một trong những hiệp hội đ ã
được xây dựng dưới lời kêu gọi này là Hiệp hội Cơ sở dữ liệu không gian toàn cầu –
Global Spatial Data Infrastructure Association ( ) nhằm nghiên
cứu, phát triển các giải pháp xây dựng SDI (Spatial Data Infastructure - cơ sở hạ tầng
không gian) và quảng bá, hỗ trợ các quốc gia xây dựng SDI.

Dự án INSPIRE (Infrastructure for Spatial Information in Europe) đư ợc thực
hiện bởi liên minh châu Âu nhằm xây dựng một CSDL không gian địa lý để tăng
cường giám sát và bảo vệ tài nguyên - môi trường trên toàn Châu Âu.
Bên cạnh đó google maps cho phép ng ười dùng xem bản đồ những vùng nhất
định, bản đồ đường phố, bản đồ địa hình, bản đồ vệ tinh, tìm ra đường đi ngắn nhất
giữa hai điểm khác nhau ().
Tại Mỹ, trang web chỉ ra những nơi
thường xảy ra động đất, núi lửa, dự báo bão.
2. Ứng dụng WEBGIS tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay có các website thể hiện bản đồ nh ư: bản đồ hành chính
Việt Nam ở trang điện tử của chính phủ (), bản đồ h ành chính
thành phố Hồ Chí Minh ( ), xem thông tin
về đường, tìm đường đi, tìm địa điểm tại , bản đồ khu công
nghiệp Đồng Nai tại .
Trung tâm thông tin Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đang tiến hành thử nghiệm
WEBGIS dựa trên chuẩn mở quốc tế OpenGIS trong khuôn khổ dự án c ơ sở dữ liệu
tích hợp tài nguyên và môi trừơng. Việc sử dụng chuẩn mở này là một bước tiến trong
việc chia sẽ và công khai thông tin theo hư ớng hiện đại, tuy nhiên hệ thống cơ sở dữ
liệu tích hợp tài nguyên và môi trường vẫn đang trong giai đoạn thi công v à chưa thể
hiện hết khả năng chia sẽ v à công khai thông tin cho cộng đồng.
-Trang 11-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý

Quận Thủ Đức được thành lập vào tháng 4 năm 1997 theo Ngh ị định 03/CP của
Thủ tướng Chính phủ ngày 06/01/1997 chia huyện Thủ Đức thành quận Thủ Đức,
quận 2, quận 9, có diện tích tự nhiên 4764,9 ha. Phía Bắc giáp huyện Thuận An v à
huyện Dĩ An của Bình Dương, phía Nam của quận giáp với quận 2, quận Bình Thạnh,
phía Đông giáp với quận 9, phía Tây giáp với quận 12.

Hình 1-5: Vị trí địa lý của quận Thủ Đức.
2. Địa hình
Địa hình của quận Thủ Đức tương đối đồng nhất và bằng phẳng với độ dốc nhỏ
hơn 30, gồm hai dạng địa hình chính là dạng gò và dạng địa hình thấp.
- Địa hình dạng gò có độ cao từ 1,5m đến 30m chiếm 46% tổng diện tích tự
nhiên của quận tập trung ở các ph ường Linh Trung, Linh Chiểu, Linh Xuân, Linh Tây,
Bình Thọ, Bình Chiểu và một phần ở các phường Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ.
- Địa hình dạng thấp: tập trung ở phía Nam của quận, cấu tạo địa chất chủ y ếu
là bùn và sét nên dễ sụt lún. Các phường có dạng địa hình thấp gồm Hiệp Bình Phước,
Hiệp Bình Chánh, Linh Đông, Tam Bình, Tam Phú, Trường Thọ.
3. Khí hậu
Khí hậu của quận mang nét đặc tr ưng của khí hậu miền Nam bởi hai m ùa mưa
nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, m ùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Nhiệt
độ không khí trung bình là 27 0C, thấp nhất là 130C, cao nhất là 400C, độ ẩm không khí
là 80%, lượng mưa trung bình khá cao từ 1800-2000 mm/năm. Gió thổi theo hai
hướng chính là gió Đông Bắc từ tháng 2 đến tháng 11 v à gió Tây Nam thổi vào những
tháng còn lại với tốc độ trung bình 2,5- 4,7 m/s.
-Trang 12-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt


4. Thuỷ văn
Hệ thống sông rạch của quận khá đa dạng, d ày đặc, chủ yếu là sông Sài Gòn
chảy qua địa bàn với chiều dài hơn 20 km. Dòng chảy khá ổn định theo chế độ bán
nhật triều, mực nước trung bình là 0,8 m. Hiện nay nguồn nước thải độc hại có trữ
lượng lớn từ các khu công nghiệp, nh à máy xí nghiệp chế biến thực phẩm, dệt nhuộm
đã làm ô nhiễm nặng nhiều sông rạch .
Nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn, chất lượng tốt, phân bố ở vùng đất gò, độ
cao mực nước ngầm vào mùa mưa là từ 2-4 m, vào mùa khô là 5-9 m. Tuy nhiên do
phần lớn đất thuộc dạng ph èn tiềm tàng nên mùa khô nước ngầm một số nơi bị nhiễm
phèn khá nặng.
5. Tài nguyên đất
Quận có diện tích đất tự nhiên hơn 4764,9 ha, chiếm 2% diện tích đất của th ành
phố Hồ Chí Minh gồm ba loại đất chính: đất phèn, đất xám, đất vàng xám. Trong đó
đất phèn chiếm 43,31% phân bố ở phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước, Linh
Đông và một phần phường Trường Thọ, Tam Phú, Tam B ình; đất xám chiếm 24,76%
phân bố ở Linh Trung, Linh Tây, Linh Chi ểu, Bình Thọ và một phần phường Tam
Bình, Tam Phú, Linh Đông; đất vàng xám chiếm 24% phân bố Linh Xuân, Bình
Chiểu, một phần phường Linh Trung.
I.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế x ã hội
1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của quận chủ yếu l à dịch vụ và công nghiệp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình là 21,4% và GDP năm 2007 là 6220 tỷ đồng, thu nhập bình
quân mỗi năm là 16,7 triệu đồng /người. Định hướng phát triển kinh tế của quận l à đẩy
mạnh phát triển thương mại-dịch vụ, khuyến khích các th ành phần kinh tế phát triển,
đặc biệt là kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác xã.

Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế của quận Thủ Đức năm 2007.

-Trang 13-



Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

2. Thực trạng phát triển của các ng ành
a. Nông nghiệp
Ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ 0,48 % trong c ơ cấu kinh tế, tỷ trọng đóng góp
từ 30-35 tỷ đồng vào tổng thu nhập chung của quận. Diện tích đất nông nghiệp l à
1231,82 ha, chiếm 24,85% tổng diện tích đất tự nhiên của quận.
Cơ cấu cây trồng-vật nuôi hiện nay chủ yếu gồm những giống có giá trị cao,
cần phải đầu tư vốn và kỹ thuật sản xuất tiến bộ như cá giống, bò sữa, trồng lan, cây
cảnh... Do môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm, giá phân bón, thức ăn gia súc tăng
quá cao nên số hộ sản xuất nông nghiệp ng ày càng giảm.
Lao động nông nghiệp năm 2006 gồm 4826 ng ười, giảm 13% so với năm 2003.
Bình quân lương thực còn quá thấp so với cả nước do tỷ trọng của ngành nông nghiệp
chỉ chiếm chưa đến 1% tổng GDP của quận.
b. Công nghiệp
Công nghiệp chiếm tỷ lệ 36,82 % trong cơ cấu kinh tế, đóng góp 2864 tỷ đồng
vào tổng thu nhập chung của quận. Diện tí ch đất dành cho phát triển công nghiệp là
1954 ha, chiếm 41,02% tổng diện tích tự nhi ên.
Số cơ sở sản xuất ngày càng nhiều chủ yếu là các cơ sở sản xuất cá thể có quy
mô trung bình, được đầu tư trang thiết bị khá hiện đại.
Tốc độ phát triển của ng ành công nghiệp năm 2006 là 17%, phát triển nhất là
công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và may mặc.
Một số xí nghiệp, nhà máy sản xuất then chốt có quy mô lớn, sản xuất hiệu quả
cao là nhà máy nhiệt điện Thủ Đức, nhà máy nước Thủ Đức, Ximăng H à Tiên, Công
ty dệt Việt Thắng, sữa Vinamilk, m ì ăn liền Colusa, bánh kẹo Kinh Đô.
Các khu công nghiệp lớn như KCN Linh Xuân 80 ha, Khu ch ế xuất Linh Trung
60 ha,... hầu hết đều có vị trí thuận tiện dọc theo các tuyến đ ường lớn.

c. Dịch vụ
Ngành thương mại - dịch vụ đã chiếm 62,7% cơ cấu kinh tế, đạt giá trị 1009 tỷ
đồng thu hút 25000 lao động với vốn đầu t ư 133 tỷ đồng cho 14800 cơ sở.
Gần đây hoạt động kinh doanh nh à trọ trở nên phổ biến nhằm phục vụ nguồn
lao động nhập cư đông đảo từ các nơi khác đến. Đa số là công nhân trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất, sinh viên ...
Quận có 5860 nhà trọ, khách sạn đạt doanh thu 118 tỷ đồng. Dịch vụ - thương
mại là ngành kinh tế chủ yếu, được ưu tiên đầu tư phát triển nên hàng năm có tốc độ
phát triển trên 20%. Các trung tâm thương mại lớn gồm chợ Thủ Đức, chợ B ình Triệu,
chợ đầu mối Tam Bình,... Dịch vụ tín dụng - ngân hàng ngày càng ho ạt động hiệu quả,
trang bị máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu của ng ười dân và các nhà đầu
tư, đặc biệt hiện nay hệ thống rút tiền b ằng thẻ ATM đã đưa vào hoạt động tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân trong thời kỳ hội nhập. Các loại h ình kinh doanh dịch vụ
khác như bưu chính vi ễn thông, công nghệ phần mềm, giao thông vận tải cũng ng ày
càng được nâng cao chất lượng phục vụ, có đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng
kinh tế của quận.

-Trang 14-


Ngành: Quản Lý Đất Đai

SVTH: Lê Minh Nguyệt

3. Hiện trạng phát triển xã hội
a. Dân số và lao động
Dân số của quận theo số liệu thống k ê mới nhất gồm có 370078 ng ười, tập
trung đông nhất ở phường Bình Chiểu, tiếp theo là Hiệp Bình Chánh và Linh Xuân,
Linh Trung. Mật độ dân số của quận khá cao, cao nhất l à tại phường Linh Chiểu, thấp
nhất là ở Hiệp Bình Phước vì tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất v à trường

đại học lớn nên tỷ lệ tăng dân số cơ học của quận khá cao, chiếm tỷ lệ 48,6 % tổng dân
số toàn quận.
Bảng 2: Dân số và mật độ dân số quận Thủ Đức năm 2007
Tên phường

Dân số Mật độ dân số
(người) (người/km2)

Linh Đông

26.857

9.127

Hiệp Bình Chánh

47.379

7.323

Hiệp Bình Phước

32.406

4.234

Tam Phú

19.143


6.204

Linh Xuân

47.118

12.174

Linh Chiểu

23.545

16.675

Trường Thọ

27.576

5.523

Bình Chiểu

52.942

9.782

Linh Tây

19.625


14.406

Bình Thọ

15.446

12.746

Tam Bình

20.087

9.237

Linh Trung

37.954

5.375

Toàn quận

370.078

7.767

(Nguồn: Phòng Thống kê quận Thủ Đức)
Tổng số người trong độ tuổi lao động của quận năm 2007 l à 310.405 người, số
lao động trong các ngành kinh tế là 59.722 người, đa số là lao động có trình độ kỹ
thuật trung bình.

Với mật độ dân số tập trung ở quận Thủ Đức t ương đối cao nên nhu cầu về sử
dụng, khai thác tiềm năng đất đai lớn, dẫn đến biến động về đất đai nh ư: chuyển mục
đích sử dụng, chuyển quyền, tách thửa… tạo n ên khối lượng công việc lớn cho c ơ
quan quản lý đất đai. Mặt khác, khi có nhu cầu tra cứu thông tin của một thửa đất nh ư
tình trạng pháp lý, quy hoạch, chủ sử dụng…một cách nhanh chóng, chính xác, nhằm
giảm thiểu rủi ro cho người sử dụng trong quá trình giao dịch bất động sản, thì hiện
nay cơ quan quản lý đất đai quận Thủ Đức nói ri êng và cả nước nói chung chưa đáp
ứng được, vì vậy nhu cầu tra cứu thông tin thửa đất qua mạng là một đòi hỏi cấp bách.

-Trang 15-


×