Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT tư thục thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 120 trang )

ĐH THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

HÀ THỊ HƯƠNG GIANG

SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TƯ THỤC THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐH THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM

HÀ THỊ HƯƠNG GIANG

SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG THPT TƯ THỤC THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÌNH


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực có nguồn
gốc rõ ràng và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn về luận văn của mình.
Thái nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Hà Thị Hương Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan, trường học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường ĐH sư phạm Thái Nguyên, các
thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - GD, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô
giáo trong và ngoài Trường ĐH Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy trong suốt quá trình
học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tình người đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở GD và Đào tạo tỉnh
Quảng Ninh, các trường THPT Tư thục trên địa bàn TP Hạ Long; cảm ơn các đồng
chí, đồng nghiệp, đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều
tra nghiên cứu và hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế,

thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của các
nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Hà Thị Hương Giang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT TƯ THỤC ........... 6

1.1.


Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................... 7
1.2.

Đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông tư thục ................................................ 9

1.2.1. Trường Trung học phổ thông tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam .................................................................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm về đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông Tư thục ....................... 10
1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT Tư thục .............................................. 11
1.3.

Sử dụng đội ngũ giáo viên ............................................................................... 16

1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................... 16
1.3.2. Quá trình hoạch định sử dụng đội ngũ ............................................................. 16
1.3.3. Vai trò của sử dụng đội ngũ ............................................................................. 18
1.3.4. Nội dung của sử dụng đội ngũ ......................................................................... 18

iii


1.3.5. Mối quan hệ của sử dụng đội ngũ với những nội dung khác của quản lí nhân
sự ...................................................................................................................... 20
1.3.6. Đổi mới giáo dục và sự tác động đến đội ngũ giáo viên ................................. 20
1.4.


Sử dụng đội ngũ giáo viên THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường Trung học phổ thông Tư thục............................................................... 23

1.4.1. Khái niệm ......................................................................................................... 23
1.4.2. Nội dung của sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
ở các trường Trung học phổ thông Tư thục ..................................................... 23
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học
phổ thông Tư thục ............................................................................................ 27

1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 27
1.5.2. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 28
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT TƯ THỤC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ...................................... 30
2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 30

2.2.

Tổ chức nghiên cứu thực trạng ........................................................................ 31

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 31
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 32
2.2.3. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 32
2.2.4. Địa bàn và khách thể khảo sát ......................................................................... 33

2.3.

Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học phổ thông tư thục
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 33

2.3.1. Quy mô, mạng lưới .......................................................................................... 34
2.3.2. Số lượng đội ngũ giáo viên .............................................................................. 35
2.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên ........................................................................... 36
2.3.4. Cơ cấu đội ngũ giáo viên ................................................................................. 37
2.4.

Thực trạng sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường Trung học phổ thông tư thục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......... 41

2.4.1. Thực trạng tuyển dụng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............. 41
2.4.2. Thực trạng bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ..... 43

iv


2.4.3. Thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ..... 45
2.4.4. Thực trạng đề bạt và thuyên chuyển giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục .................................................................................................................... 46
2.4.5. Thực trạng tác động của công tác bồi dưỡng và tạo môi trường làm việc đến
sử dụng đội ngũ giáo viên ................................................................................ 48
2.5.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường Trung học phổ thông tư thục thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 53


2.5.1. Những yếu tố chủ quan .................................................................................... 54
2.5.2. Những yếu tố khách quan ................................................................................ 55
2.6.

Đánh giá chung ................................................................................................ 57

2.6.1. Những ưu điểm ................................................................................................ 57
2.6.2. Những hạn chế ................................................................................................. 58
2.6.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế .................................................. 58
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 59
Chương 3. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT TƯ THỤC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ...................................... 59
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 60

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................................. 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 61
3.2.

Các biện pháp ................................................................................................... 61

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên các trường THPT Tư
thục ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về việc đổi mới căn bản, toàn
diện GD và ĐT ................................................................................................. 61

3.2.2. Lập quy hoạch phát triển và xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường Trung học phổ thông
Tư thục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 63

v


3.2.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở các trường Trung học phổ thông Tư thục thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 66
3.2.4. Xây dựng vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và
đánh giá giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường Trung
học phổ thông Tư thục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................ 73
3.2.5. Phân công nhiệm vụ đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực tại các trường
Trung học phổ thông Tư thục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............. 74
3.2.6. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở các trường Trung học phổ thông Tư thục thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 76
3.2.7. Thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên ở các trường
Trung học phổ thông Tư thục, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............ 78
3.2.8. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực làm việc
cho đội ngũ giáo viên tại các trường Trung học phổ thông Tư thục, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 81
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 83

3.4.

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 84


3.4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ở các trường Trung học phổ thông Tư thục thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 85
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT Tư thục thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................... 88
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 91
1. Kết luận ................................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGD ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng


CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐH

: Đại học

ĐTN

: Đoàn thanh niên

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

HĐQT


: Hội đồng quản trị

HS

: Học sinh

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

TCCB

: Tổ chức cán bộ

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TP

: Thành phố

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thống kê số lượng và quy mô các trường THPT Tư thục trên địa bàn
TP Hạ Long (số liệu năm học 2017 - 2018)............................................ 34

Bảng 2.2:

Thống kê số lượng GV, HS tại các trường THPT Tư thục TP Hạ Long
qua các năm học ...................................................................................... 35

Bảng 2.3:

Số lượng GV THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh chia theo
trình độ đào tạo, bồi dưỡng (số liệu năm học 2017 - 2018) .................... 36

Bảng 2.4:

Cơ cấu GV THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về giới tính,
thâm niên công tác, độ tuổi và đảng viên .................................................. 38

Bảng 2.5:

Ý kiến đánh giá về các phương pháp tuyển dụng đội ngũ GV ở các
trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................ 41

Bảng 2.6:

Thống kê tỉ lệ % các nội dung đánh giá của CBQL và của GV về công tác
tuyển dụng tại các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh QN................. 42


Bảng 2.7:

Thống kê số lượng và tỉ lệ % các vị trí việc làm của GV ....................... 43

Bảng 2.8:

Ý kiến đánh giá về công tác bố trí, sử dụng đội ngũ GV ở các trường
THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 44

Bảng 2.9:

Thống kê mức độ thường xuyên và hiệu quả của các hình thức đánh
giá năng lực GV ...................................................................................... 46

Bảng 2.10: Thống kê mức độ tham gia thường xuyên của GV với các khóa bồi dưỡng.... 50
Bảng 2.11: Thống kê mức độ tác động của công tác bồi dưỡng với việc sử dụng
đội ngũ ở các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..... 51
Bảng 2.12: Thống kê mức độ hài lòng của GV về tạo môi trường làm việc ............. 52
Bảng 2.13: Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc sử dụng đội ngũ
GV tại các trường THPT Tư thục TP Hạ Long ...................................... 53
Bảng 3.1:

Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất ...... 85

Bảng 3.2:

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ............... 88

v



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1:

Biểu diễn tỉ lệ % về cơ cấu độ tuổi của GV các trường THPT Tư
thục TP Hạ Long ................................................................................. 38

Biểu đồ 2.2:

Biểu diễn tỉ lệ % về thâm niên giảng dạy của GV các trường THPT
Tư thục TP Hạ Long ........................................................................... 39

Biểu đồ 2.3:

Biểu diễn tỉ lệ % GV theo cơ cấu giới tính ......................................... 40

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:

Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle .................... 20

Sơ đồ 3.1:

Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 84

vi



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [25]. Để thực hiện thành công mục
tiêu đó thì việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, chất lượng
đội ngũ GV nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng. Platon - Nhà triết gia cổ đại Hi
Lạp đã nói: “Nếu người thợ giày là một người thợ tồi thì quốc gia sẽ không quá lo lắng
về điều đó, dân chúng sẽ phải xỏ những đôi giày kém một chút, nhưng nếu thầy giáo là
người dốt nát, vô luân thì trên đất nước sẽ xuất hiện cả một thế hệ kém cỏi và những
con người xấu xa” (dẫn theo [20]). Hay Tago - nhà hiền triết và thi hào của Ấn Độ viết:
"GD một người đàn ông thì được một con người, GD một người đàn bà thì được một
gia đình, GD một người thầy giáo thì được một thế hệ" ([20]). Điều đó cho thấy, chất
lượng đội ngũ GV luôn là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành bại
của sự nghiệp trồng người.
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đề ra 4 giải pháp, trong đó có giải pháp xây
dựng đội ngũ GV, tạo động lực cho người dạy và học; các giải pháp đã nhấn mạnh “GV
là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh. Chăm lo xây dựng đội
ngũ GV và CBQL GD sẽ tạo được sự chuyển biến về chất lượng GD, đáp ứng được yêu
cầu đổi mới của đất nước; đào tạo GV gắn với địa chỉ và có chính sách sử dụng hợp
lý để khắc phục nhanh chóng tình trạng thiếu GV...” [22]. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển GD và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững”
[23]. Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản và toàn diện GD và đào tạo (Nghị quyết 29-NQ/TW) tiếp tục khẳng định: “GD và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho GD là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội”. Một trong các nội dung của biện pháp phát triển đội
ngũ nhà giáo: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
CBQL GD gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và

hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo”. Giải pháp cũng đề cập đến cơ chế tuyển chọn đội ngũ: “có cơ chế tuyển sinh
và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp
vào ngành sư phạm” [26]. Cùng với nội dung trên, Chính phủ đã ban hành chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ-TW (NQ số 44/NQ-CP), chương trình hành
động đã đề cập đến nhiều giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo trong đó có nội dung
“xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất

1


lượng….chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
các cấp” là một trong những giải pháp quan trọng mang tính đòn bẩy. Thực tế cho thấy,
đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ GV và CBQL các cấp học, song
nghiên cứu về sử dụng đội ngũ trong bối cảnh đổi mới GD Việt Nam - lực lượng trực
tiếp triển khai mục tiêu, nội dung, chương trình…của đổi mới GD chưa thực sự được
quan tâm đúng mức.
Trong mỗi nhà trường, việc sử dụng đội ngũ GV một cách hợp lí, khoa học, hiệu
quả có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó không chỉ góp phần tăng năng suất lao động, tạo ra
một tập thể nhà trường đoàn kết, một môi trường làm việc thân thiện, có sự hài hòa
giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa lợi ích và trách nhiệm, mà còn góp phần tạo nên sự
chuyển biến vượt bậc trong chất lượng GD và đào tạo ở các nhà trường. Do đó, việc
tuyển dụng những GV có phẩm chất, năng lực tốt, đánh giá, phân công hợp lý, giúp đỡ
động viên thúc đẩy họ làm việc một cách nhiệt tình, trách nhiệm là nhiệm vụ quan trọng
của người lãnh đạo nhà trường. Nếu làm tốt công tác này, sẽ góp phần thúc đẩy nhà
trường phát triển, qua đó, góp phần củng cố thương hiệu và uy tín của nhà trường trước
nhân dân và xã hội.
Trên địa bàn TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh hiện có 05 trường Tư thục có cấp
THPT. Đó là các trường: TH, THCS&THPT Văn Lang, TH, THCS&THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm, TH, THCS&THPT Đoàn Thị Điểm, THPT Lê Thánh Tông, THPT Hạ

Long. Đội ngũ GV THPT tại các trường Tư thục này tuy đã được đầu tư xây dựng và
phát triển song vẫn còn rất nhiều vấn đề bất cập cần phải quan tâm như: Số lượng, chất
lượng đội ngũ, sự đồng bộ về cơ cấu tổ chức trong đội ngũ, năng lực thích ứng với đổi
mới và tính ổn định của đội ngũ… Trong những năm qua, công tác sử dụng đội ngũ
GV của Hiệu trưởng các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh tuy có
nhiều cố gắng, song nhìn từ góc độ khoa học Quản lý GD thì vẫn thiếu tính đồng bộ,
còn nhiều hạn chế và bất cập. Yêu cầu đặt ra là phải có những biện pháp sử dụng đội
ngũ GV phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy các trường THPT Tư thục phát
triển.
Qua quá trình thực tiễn làm công tác quản lý tại một trường THPT Tư thục là
trường THPT Hạ Long, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và quá trình học tập, nghiên cứu
về khoa học Quản lý GD, tôi cho rằng việc đề ra các biện pháp sử dụng đội ngũ GV
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh là rất cần thiết. Hơn nữa, hiện nay ở Quảng Ninh mặc dù có rất nhiều tác giả đã
nghiên cứu các đề tài về đội ngũ GV, phát triển đội ngũ GV, bồi dưỡng đội ngũ GV,
phát triển cơ cấu đội ngũ GV…vv nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
về vấn đề sử dụng đội ngũ, lại càng không có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề sử dụng
đội ngũ ở các trường THPT Tư thục.

2


Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD ở các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý GD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đội ngũ GV và sử dụng đội ngũ
GV ở các trường Tư thục, đề tài đề xuất các biện pháp quản lí nhân sự đảm bảo việc
sử dụng đội ngũ GV ở các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đạt
mục tiêu chất lượng, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn nhà trường và đáp ứng yêu cầu

đổi mới GD.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý đội ngũ GV THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD ở các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD ở các trường THPT tư thục.
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới GD ở các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất các biện pháp sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở
các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, tại các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, việc sử
dụng đội ngũ GV đã có những kết quả đáng ghi nhận, song trước yêu cầu của đổi mới
GD, việc sử dụng đội ngũ ở các trường này vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa khai
thác và phát huy hết tiềm năng của đội ngũ nhân sự trong các nhà trường. Vì vậy, nếu
nghiên cứu đề xuất và áp dụng được các biện pháp sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới GD ở các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh thì sẽ phát
huy tốt hơn chất lượng đội ngũ tại các nhà trường, giúp công tác quản lí của Hiệu
trưởng tại đơn vị này đạt được nhiều kết quả tốt và các nhà trường sẽ ngày càng phát
triển, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Về nội dung
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp về sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu
đổi mới GD ở các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Về chủ thể quản lý
Nghiên cứu biện pháp sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD của
hiệu trưởng các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


3


6.3. Về đối tượng và địa bàn khảo sát
CBQL 05 trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (16 người); GV
trong 05 trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (148 người).
6.4. Về thời gian nghiên cứu
Đề tài dự kiến nghiên cứu về sử dụng đội ngũ GV ở các trường THPT Tư thục TP Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2017 - 2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên quan. Từ
đó hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận, xây dựng các khái niệm
cơ bản của đề tài. Trên cơ sở đó xây dựng các phương pháp nghiên cứu để khảo sát
và đánh giá thực trạng sử dụng đội ngũ GV ở các trường THPT Tư thục TP Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập những
thông tin nhằm xác định thực trạng sử dụng đội ngũ GV ở các trường THPT Tư thục
TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, phân tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của
các biện pháp đang thực hiện.
7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát việc sử dụng đội ngũ GV của các trường
THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh thông qua hồ sơ sổ sách của nhà trường,
hoạt động của Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn và đội ngũ GV.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban của Sở GD và Đào
tạo Quảng Ninh, các CBQL và GV các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh để thu thập thông tin cho đề tài.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu, phân tích các tài liệu, văn bản, hồ sơ lưu trữ về quá trình sử dụng
đội ngũ GV tại các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm học
2014 - 2015 đến nay; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về
sử dụng động ngũ GV tại các trường THPT Tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh của
hiệu trưởng. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp
nhằm cải tiến công tác quản lý này.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Sở GD và Đào tạo, các đồng chí
hiệu trưởng, GV giảng dạy lâu năm, các nhà quản lý,… để có thêm thông tin tin cậy
đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.

4


7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,
cần thiết, khả thi của các biện pháp sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
ở các trường THPT Tư thục, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên
cứu GD. Phương pháp này được sử dụng với mục đích định lượng các kết quả điều tra,
nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra, trên cơ sở đó
rút ra nhận xét khoa học mang tính khái quát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
ở các trường THPT tư thục.

Chương 2: Thực trạng sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở các
trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở các
trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT TƯ THỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề bồi dưỡng, phát triển và sử dụng đội ngũ GV là một vấn đề cơ bản trong
GD, được các quốc gia trên thế giới rất coi trọng. Vì vậy, việc tạo mọi điều kiện cho
đội ngũ cán bộ, GV có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp
thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng và phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội luôn được coi là phương châm hành động của các cấp
quản lý GD ở mọi quốc gia.
Hội nghị Unesco tổ chức tại Nê-pan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà trường
đã khẳng định: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV là vấn đề cơ bản trong phát triển GD.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đạo tạo lại cho đội ngũ GV, CBQL GD là nhiệm vụ
bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng
GV được tiến hành ở các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện GD cơ bản,
huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada… hầu hết đều thành lập các cơ sở
chuyên bồi dưỡng GV nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập để không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu
quản lý GD như: M.I.Kônđacốp, P.V.Khuđominxki… đã rất quan tâm tới việc nâng
cao chất lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao

chất lượng dạy học phải có đội ngũ GV có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết quả
toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều việc sử dụng hiệu quả đội ngũ
GV.
Quản lý nhân sự là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của một cơ quan, đơn vị. Quan điểm về nhân sự của các nhà quản lý sẽ tác
động trực tiếp lên các quyết định nhân sự như: Nên tuyển dụng ai? Phân công nhiệm
vụ như thế nào và sử dụng người nào cho phù hợp, hiệu quả với từng công việc? Mặt
khác, quan điểm về con người của các nhà quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bầu
không khí tâm lý của tập thể, đến hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân và của cả đơn vị.
Nghiên cứu quản lý nhân sự trong nhà trường giúp các nhà quản lý biết cách giao tiếp
một cách có hiệu quả với người khác, thấu hiểu và nắm bắt được chính xác năng lực,
phẩm chất, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của đội ngũ mình quản lý, từ đó có những
đánh giá chính xác về đội ngũ và những chỉ đạo đúng đắn để nâng cao chất lượng công
việc, nâng cao hiệu quả trong hoạt động của nhà trường.

6


1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ngay từ những ngày đầu thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Đảng và
Nhà nước đã rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp GD và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Trong tác phẩm “Về vấn đề cán bộ” [47] Bác Hồ đã đề cập đến xây dựng và phát triển
đội ngũ Nhà giáo Việt Nam một cách toàn diện từ quan điểm, đánh giá, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ. Bác Hồ đã dạy: Mọi việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hoặc kém. Nghị quyết Hội nghị trung ương 3 khóa VIII tiếp tục khẳng định: “…
Cán bộ là nhân tố quyết định thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong xây dựng Đảng” [22]. Trong Đại
hội Đảng IX, Đảng ta xác định: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội”, cho nên việc nghiên cứu về công tác quản lý con người,
quản lý nhân sự là rất cần thiết đối với các CBQL nói chung, CBQL GD nói riêng.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự bùng nổ của CNTT, sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kinh tế tri thức, đòi hỏi GD và đào tạo phải
thực sự là “quốc sách hàng đầu”. Do đó, phải coi GD và đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Phát triển GD và đào tạo phải gắn với phát triển
kinh tế - xã hội và là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy CNH - HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người mới, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương và chính
sách cụ thể để phát triển đội ngũ nhà giáo, những chủ trương đó là: “Chiến lược phát triển
GD Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” nêu rõ phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng; nâng tỷ lệ GV THPT có trình độ Thạc sỹ
lên 10%; chú trọng đầu tư cho việc xây dựng đội ngũ GV cho các tỉnh miền núi, vùng sâu,
vùng xa, cho đồng bào các dân tộc thiểu số [15]. Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004
của Ban Bí thư đã nêu rõ những tồn tại, hạn chế, bất cập của đội ngũ nhà giáo và CBQL
GD, đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo...” [1]; Quyết định số 09/QĐTTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng nhà giáo và CBQL GD giai đoạn 2006 - 2010” nêu rõ mục tiêu, giải pháp để
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL GD đến năm 2010 [17]. Dự thảo lần thứ
14 “Chiến lược phát triển GD Việt Nam 2009 - 2020” nêu rõ giải pháp phát triển đội ngũ
nhà giáo và CBQL GD đủ số lượng, đồng bộ và chuẩn hóa, vững vàng về kiến thức khoa
học cơ bản và kỹ năng sư phạm [9]. Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy
mạnh công tác xã hội hóa lính vực GD, y tế, văn hóa, thể dục thể thao đã chỉ đạo: “chuyển
phần lớn hoạt động GD sang cơ chế cung ứng dịch vụ” [16]. Sự chuyển đổi này đã đặt ra
yêu cầu mới cho nhà trường: muốn phát triển và cạnh tranh có hiệu quả, buộc phải cải
thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết định. Việc tìm đúng người phù hợp để

7


giao đúng việc nhằm khai thác tốt tiềm năng của họ và đem lại hiệu quả cao cho đơn vị sẽ

tạo lợi thế cạnh tranh cho mỗi cơ sở GD trong điều kiện đa dạng hóa các loại trường.
Trong những năm gần đây, nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu
các vấn đề về đội ngũ giáo viên ở các khía cạnh khác nhau, đi sâu nghiên cứu giải
quyết các vấn đề vướng mắc trong thực tiễn công tác quản lý, xây dựng, quy hoạch,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các địa phương, các cấp học khác nhau. Đặc biệt là vấn
đề sử dụng đội ngũ giáo viên cũng đã được một vài luận văn đề cập đến. Ví dục như:
“Sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên THCS huyệ
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” năm 2012 của tác giả Nguyễn Văn Ty; “Sử dụng đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn mới” năm 2017 của tác giả Đỗ Thị Thủy;
Hệ thống các trường ngoài công lập đã được hình thành và phát triển từ rất sớm
ở nước ta cũng như trên thế giới. Các trường này đã góp phần không nhỏ vào sự phát
triển nền GD ở mỗi quốc gia. Để duy trì sự phát triển của các trường ngoài công lập
một cách vững chắc cần phải không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn, và xây
dựng đội ngũ GV có tay nghề giỏi, sử dụng đội ngũ GV một cách khoa học, hợp lý. Đã
có một số công trình nghiên cứu về các trường ngoài công lập như: luận văn “Các giải
pháp cải tiến cơ chế quản lý trường THPT dân lập TP Hải Phòng” của tác giả Nguyễn
Thị Mai năm 2000; luận văn “Một số biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng
trường THPT bán công TP Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Dung năm 2004; luận văn “Biện
pháp quản lý đội ngũ GV trường THPT ngoài công lập trên địa bàn TP Nam Định” của
tác giả Tô Thị Thơm năm 2011; luận văn “Các biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ
GV trường THPT ngoài công lập trên địa bàn TP Hà Nội” của tác giả Trần Thị Thanh
Hà; công trình nghiên cứu “Về công tác quản lý các trường THPT Tư thục trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh” đăng trên Tạp chí Khoa học - ĐH Đồng Nai, số 03 - 2016 của tác
giả Lê Văn Khoa.
Các công trình nghiên cứu trên thực sự là những công trình có giá trị và đã đóng
góp không nhỏ trong việc đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý và phát triển trường THPT
ngoài công lập. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn ít những công trình nghiên cứu về quản
lý, sử dụng đội ngũ GV ở các trường THPT ngoài công lập, đặc biệt là các trường
THPT tư thục cho hiệu quả. Bởi vậy giải pháp sử dụng đội ngũ GV ở các trường THPT

Tư thục đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay là một vấn đề có tính mới, có tính thực
tiễn trong hoạt động quản lý nhà trường.
Quảng Ninh đã có một số nghiên cứu về quản lý, phát triển đội ngũ GV THPT.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến giải pháp sử dụng
đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở các trường THPT tư thục một cách đầy đủ
và hệ thống.

8


Với luận văn này, tác giả là người đầu tiên nghiên cứu về vấn đề sử dụng đội
ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở các trường THPT tư thục tại Quảng Ninh. Đề
tài nhằm mục đích đánh giá đúng thực trạng sử dụng đội ngũ GV ở các trường THPT
Tư thục, từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD ở các trường THPT tư thục TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện
nay.
1.2. Đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông tư thục
1.2.1. Trường Trung học phổ thông tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Phổ thông là thông thường, không phải chuyên
sâu, hợp với số đông” [59, tr.1341]. Như vậy, có thể hiểu, các trường phổ thông trang
bị những kiến thức cơ bản cho tất cả HS, tức là các trường trang bị cho HS những kiến
thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết, sát thực để HS có thể áp dụng trong cuộc sống, thích
nghi và hòa nhập với xã hội. Đây là cơ sở của sự nghiệp GD - ĐT.
Hệ thống trường phổ thông ở nước ta hiện nay bao gồm các trường tiểu học,
THCS và THPT.
Để đưa ra khái niệm trường THPT Tư thục cần làm rõ các khái niệm “công lập”,
“dân lập”, “tư thục”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “công lập” là do Nhà nước lập ra [59, tr.5546];
“dân lập” là do Nhân dân lập ra, tự trang trải và đài thọ các khoản chi phí [59, tr.5519];
“tư thục” là trường tư, của tư nhân [59, tr.1757].

Như vậy, các trường THPT công lập do Nhà nước lập ra, mọi hoạt động của nhà
trường từ ngân sách Nhà nước, GV, nhân viên của nhà trường và cán bộ, công chức nhà
nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Mọi hoạt động của trường theo quy định của
Nhà nước và chính quyền tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức
năng nhà nước, trước hết là của chính quyền tỉnh…
Đối với các trường THPT dân lập và tư thục, các hoạt động GD của nhà trường
phải theo Luật GD và quy định của chính quyền tỉnh; các hoạt động khác phải theo
pháp luật và sự chỉ đạo, kiểm tra của chính quyền tỉnh. Tuy nhiên, kinh phí cho các
hoạt động của nhà trường và chi trả lương, bảo hiểm xã hội, y tế của GV, người lao
động trong nhà trường do nhân dân hoặc cá nhân đảm nhiệm, nhưng cũng phải tuân
thủ pháp luật, quy định của Nhà nước, nhất là về đóng góp của gia đình HS.
Theo Thông tư số 13 /2011/TT-BGD ĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng
BGD ĐT về “Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục” [11]:
Trường phổ thông tư thục là cơ sở GD phổ thông thuộc hệ thống GD quốc dân, do
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân tự đảm bảo
kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà
nước; được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động GD.

9


Trường phổ thông tư thục có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại.
Trường phổ thông tư thục chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp
theo quy định của Luật GD và các quy định có liên quan khác; chịu sự quản lý trực tiếp
của phòng GD và đào tạo đối với trường tiểu học, trường THCS và trường phổ thông có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS, của sở GD và đào tạo đối với trường THPT
và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THPT.
Về nhiệm vụ và quyền hạn:

Trường phổ thông tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập theo
quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế về tổ chức và hoạt động của trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp tương ứng đối với mỗi cấp học (sau đây gọi tắt là Điều lệ
trường phổ thông) trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
GD và các quy định liên quan đến giảng dạy, học tập, thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ và các quy định tại Quy chế này.
Trường phổ thông tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động GD, xây dựng và phát triển đội ngũ GV, huy
động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu GD phổ thông.
Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy
định và yêu cầu của các cơ quan quản lý.
Trường phổ thông tư thục thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Qua đó có thể thấy, trường phổ thông tư thục là cơ sở GD phổ thông thuộc hệ
thống GD Việt Nam, vừa có những đặc điểm về cơ cấu tổ chức, thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ giống trường phổ thông công lập, đồng thời mang những đặc thù riêng
biệt mà trường công lập không có: phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động GD, xây dựng và phát triển đội ngũ
GV, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu GD phổ thông.
Từ phân tích trên, có thể hiểu: các trường THPT Tư thục ở nước ta hiện nay là
một bộ phận rất quan trọng của hệ thống các trường phổ thông, do Tư nhân thành lập
và bảo đảm các điều kiện hoạt động, hoạt động theo quy định của Pháp luật, chịu sự
quản lý nhà nước của chính quyền Tỉnh và sự quản lí chuyên môn của Sở GD và đào
tạo, là các trường ở bậc cuối cùng của GD phổ thông, trang bị cho HS những kiến thức,
kỹ năng cơ bản sau khi HS hoàn thành chương trình GD ở các trường tiểu học, THCS,
để HS có thể hoạt động trong thực tiễn đạt kết quả hoặc tiếp tục học tập chuyên sâu ở
bậc học cao hơn (ĐH hoặc CĐ) đạt kết quả cao, đạo đức tốt, chuyên môn sâu phục vụ
có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Khái niệm về đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông Tư thục


10


1.2.2.1. Khái niệm về đội ngũ giáo viên
Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng.
Theo luật GD, chương IV nói về “Nhà giáo”: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, GD trong nhà trường hoặc các cơ sở GD khác”. “Nhà giáo dạy ở cơ sở GD
mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là GV” [53].
Như vậy, GV là lực lượng chủ yếu tham gia vào hoạt động giảng dạy - GD HS,
là người có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, chất lượng và hiệu quả đào tạo của
nhà trường. Thông qua các hoạt động giảng dạy, GD, ngoại khóa…đội ngũ GV đã,
đang và sẽ là người thực hiện mục tiêu GD: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Họ cùng
làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và
tinh thần, trong khuôn khổ quy định của pháp luật, nội quy, quy định của đơn vị, của
ngành.
Từ đó có thể hiểu: Đội ngũ GV là một tập hợp những người làm nghề dạy học GD, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy
đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các
quyền lợi theo Luật GD và các luật khác được nhà nước quy định. Đội ngũ GV là lực
lượng quyết định nhất đối với chất lượng GD và đào tạo của mỗi nhà trường.
1.2.2.2. Khái niệm về đội ngũ giáo viên THPT Tư thục
Đội ngũ GV THPT Tư thục là một tập hợp những người làm nghề dạy học - GD
trong các trường THPT Tư thục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức), cùng
chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, ngoài phải thực hiện
các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật GD và các luật khác được nhà
nước quy định thì còn phải tuân theo các quy định, nhiệm vụ và hưởng các quyền lợi
theo đặc thù của các nhà trường Tư thục.
1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT Tư thục
1.2.3.1. Đặc điểm của giáo viên THPT Tư thục

GV THPT Tư thục mang những đặc điểm chung về lao động sư phạm của người
thầy giáo:
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng
bộ mặt của các nhà trường truyền thống. Nhà trường không còn là nơi duy nhất đem
đến cho HS tri thức mới. Song không phải vì thế mà vai trò của người thầy giáo bị xem
nhẹ đi, ở cương vị mới này, thầy giáo trở thành nhà trọng tài, nhà tổ chức, điều khiển
và hướng dẫn các hoạt động sư phạm diễn ra trong nhà trường. Hơn nữa GV còn có
khả năng tạo ra sự dịch chuyển các định hướng giá trị, hình thành và phát triển các cảm
xúc, hành vi, thái độ tương ứng của HS. GV phải là người luôn có trong mình nhu cầu
và tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện bản thân mình về các mặt đạo đức, nhân cách,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và những phẩm chất ý chí, tình cảm tốt đẹp khác.

11


Đặc điểm lao động của người thầy giáo thể hiện rõ nét thông qua con đường
“thân giáo”. Thầy giáo phải như tấm gương sáng tác động trực tiếp đến HS, vì vậy nhân
cách của người thầy là một trong những nhân tố đảm bảo và quyết định chất lượng GD:
“trong việc GD, tất cả đều phải dựa vào nhân cách của người GV, vì sức mạnh của
GD chỉ bắt nguồn từ nhân cách của con người” (Usinxki). Trong nhà trường, người
thầy giáo giữ vai trò rất quan trọng bởi vì họ là người được xã hội tin tưởng giao cho
trách nhiệm GD thế hệ trẻ - nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Lao động của người
thầy giáo không phải là lao động sản xuất trực tiếp mà là lao động tái tạo ra sức lao
động cho toàn xã hội. Lao động sư phạm không cho phép tạo ra phế phẩm dù ở tỷ lệ
rất nhỏ bé. Chính vì thế, hơn ai hết đội ngũ GV phải đảm đương trách nhiệm vinh quang
và nặng nề mà xã hội tin tưởng giao phó cho mình. Đội ngũ GV phải có sự hợp nhất,
đồng tâm, cùng làm, cùng chung vai gánh vác trách nhiệm, cùng chia sẻ và trao đổi
những thành quả lao động của bản thân. Mặc dù để có được kết quả ấy, GV phải chờ
đợi không chỉ năm năm, mười năm, hai mươi năm mà có khi là cả cuộc đời mình. Chất
lượng đội ngũ GV thể hiện ở hệ thống các phẩm chất và năng lực của bản thân đội ngũ

ấy. Chất lượng GV gắn với những yêu cầu, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải coi trọng chất lượng của từng GV
nhưng đồng thời cũng phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của toàn thể đội ngũ. Đó
cũng là một trong những yêu cầu cơ bản của sự phân công lao động đối với hoạt động
sư phạm. Mỗi GV vừa chịu trách nhiệm GD toàn diện nhân cách HS và đồng thời cũng
chịu trách nhiệm về mỗi công đoạn cụ thể trong quá trình hình thành nhân cách người
học. Chính vì vậy càng cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong hoạt
động của đội ngũ GV.
Đối với nghề dạy học thì lòng yêu trẻ là một phẩm chất đạo đức cao quý đặc
trưng nhất. Tình yêu trẻ là định hướng cho con người lựa chọn nghề dạy học. Nghệ
thuật dạy học và bí quyết thành công của mỗi GV bắt nguồn từ tình cảm đầy nhân tính
ấy. Đặc biệt, GV cần phải tôn trọng và đề cao nhân cách HS, biết tổ chức hoạt động và
hợp tác với HS trong lớp học. Trên cơ sở khai thác tối đa những tiềm năng sáng tạo
còn ẩn chứa tiềm tàng trong tâm hồn mỗi HS, nhằm đạt được mục tiêu GD với hiệu
quả cao nhất. Lòng yêu thương con người là động lực mạnh mẽ giúp cho GV vượt qua
mọi khó khăn thử thách để trở thành người “kỹ sư tâm hồn”như sự đánh giá trân trọng
mà xã hội dành cho chức danh người thầy giáo.
Khi nói đến năng lực người thầy giáo là nói đến khả năng thực hiện các hoạt
động dạy học và GD. Năng lực bộc lộ và thể hiện thông qua lao động sư phạm của GV.
Đối với lao động sư phạm thì khả năng sáng tạo là một đặc điểm không thể thiếu ở mỗi
GV. Năng lực này giúp cho người thầy giáo trở nên nhạy bén và linh hoạt trước mọi
tình huống dạy học và GD.

12


Thực tiễn đã cho thấy rằng lao động sư phạm của người GV chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố sau:
Một là, quá trình đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng GV: Đặc điểm lao động sư phạm
của GV đòi hỏi rất cao ở tính sáng tạo và linh hoạt, vì vậy chất lượng và thành quả lao

động của người thầy giáo phụ thuộc chủ yếu vào sự thành thạo tinh thông nghề nghiệp. Sự
tinh thông này có được nhờ sự lặp đi lặp lại nhiều lần một hoạt động và phải trải qua quá
trình bổ sung liên tục, thường xuyên kiến thức, kỹ năng để đáp ứng tốt nhất sự phát triển
GV theo yêu cầu đổi mới và vận động không ngừng của xã hội.
Hai là, hoàn cảnh và điều kiện lao động sư phạm của GV: Cơ hội tốt nhất để GV
thể hiện năng lực của mình là trong môi trường sư phạm tốt, có đủ điều kiện tối thiểu
cần thiết phục vụ cho hoạt động sư phạm. CBQL nhà trường có hiệu quả là người biết
cách tổ chức hợp lý hoạt động sư phạm cho GV, biết tạo ra môi trường sư phạm thuận
lợi và các điều kiện cơ bản để giúp cho GV có được sự nhiệt tình và lòng đam mê hơn
với công việc, sẵn sàng trao đổi kinh nghiệm, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau. Đó chính là
việc xây dựng môi trường tinh thần lành mạnh cho hoạt động sư phạm của đội ngũ GV.
Ba là, ý chí, thói quen và năng lực tự học của GV: Sự phát triển, đổi thay mạnh
mẽ hiện nay của xã hội đòi hỏi GD nhà trường cũng phải đổi mới. GV là nhân tố năng
động cơ bản nhất để thực hiện sự cách tân trong GD. Xây dựng và quản lý đội ngũ GV,
đặc biệt là vấn đề nâng cao và hoàn thiện dần chất lượng đội ngũ thông qua việc trau
dồi ý chí, thói quen năng lực tự học cho mỗi GV là một trong những biện pháp cơ bản,
trọng tâm và thực sự có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động quản lý nhà trường của
người hiệu trưởng trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài những đặc điểm chung về lao động sư phạm của người thầy giáo như đã
phân tích ở phần trên, đối với các trường THPT Tư thục, lao động sư phạm của người
GV còn có những đặc điểm tương đối khác biệt như:
- Người thầy giáo phải thực sự có tâm huyết với công việc của mình, phải đầu tư
nhiều hơn về mặt thời gian và công sức trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Người GV THPT Tư thục phải chịu nhiều áp lực trong công việc: Áp lực từ dư
luận xã hội - ít sự tôn trọng hơn GV Công lập; áp lực từ đòi hỏi của phụ huynh khi phải
nộp tiền học phí cao; áp lực từ chất lượng đầu vào thấp của HS.
- Người GV THPT Tư thục chịu ảnh hưởng rõ rệt của nền kinh tế thị trường.
- GV THPT Tư thục có số lượng không nhỏ GV thỉnh giảng tham gia giảng dạy,
đội ngũ này thường xuyên thay đổi, mang tính thời vụ, thiếu sự ổn định. Do đó gây khó
khăn cho việc điều hành, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn.

- Một số GV THPT Tư thục còn có tư tưởng làm thuê, thiếu tâm huyết, chưa đầu
tư tốt cho hoạt động dạy học và GD, chưa thực sự cố gắng tu dưỡng, rèn luyện phẩm

13


chất đạo đức và năng lực chuyên môn, chậm đổi mới phương pháp dạy học, do đó chất
lượng dạy học còn chưa cao.
- Người GV THPT Tư thục phải gánh trách nhiệm khá nặng nề trong công tác
GD HS do thiếu sự phối hợp của phụ huynh (Do phụ huynh mải làm ăn hoặc phụ huynh
bất lực trong việc nuôi dạy con cái)
- Người thầy giáo trên mặt trận này, thường xuyên phải là người cha, người mẹ, lại
đồng thời là người anh, người chị, người bạn tâm giao cần thiết của các em HS.
Chính vì những đặc điểm khác biệt đó mà vấn đề xây dựng, phát triển, quản lí
và sử dụng đội ngũ GV, nhất là nhiệm vụ nâng cao nhận thức ý thức về lao động sư
phạm của đội ngũ GV nhà trường THPT Tư thục không chỉ cho đội ngũ GV đang công
tác trong các nhà trường này, mà cho toàn xã hội là công việc rất cần thiết.
1.2.3.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT Tư thục
Nói đến đội ngũ GV nói chung, đội ngũ GV THPT Tư thục nói riêng, phải đề
cập đến các yếu tố: Quy mô, số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ.
a. Số lượng đội ngũ giáo viên THPT Tư thục
Theo quy định của Thông tư số 13 /2011/TT-BGD ĐT ngày 28 tháng 3năm 2011
của Bộ trưởng BGD ĐT [11], số GV và nhân viên của trường phổ thông tư thục phải bảo
đảm không thấp hơn quy định của Nhà nước về định mức GV đối với từng cấp học về
GV, nhân viên. Do đó, đội ngũ GV THPT Tư thục được xác định trên cơ sở số lớp học và
định mức biên chế theo quy định của Nhà nước. Hiện tại Nhà nước quy định định mức
2,25 GV đứng lớp cho một lớp học cấp THPT. Đơn thuần về số lượng thì việc xác định số
GV cần có cho một trường của cấp THPT cả Công lập và Tư thục là giống nhau và theo
công thức:
Số GV cần có = Số lớp học x 2,25

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển số lớp học của các trường THPT tư thục,
ta dễ dàng xác định được ngay số lượng GV cần có cho một trường. Từ đó, căn cứ vào số
GV hiện có; sau khi trừ đi số GV nghỉ hưu, chết, bỏ việc, thuyên chuyển ra bên ngoài; ta
xác định được số GV cần bổ sung cho nhà trường.
Một nội dung quan trọng khi xem xét về số lượng GV là những biến động liên
quan chi phối đến việc tính toán số lượng, chẳng hạn như: Việc bố trí sắp xếp đội ngũ,
tình trạng sĩ số HS/lớp cũng như định mức về giờ dạy, định mức về lao động của GV,
chương trình môn học,… đều có ảnh hưởng chi phối đến số lượng đội ngũ GV.
b. Chất lượng đội ngũ giáo viên THPT Tư thục
Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ GV nó bao hàm nhiều yếu tố: Trình
độ được đào tạo, bồi dưỡng của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên làm việc
trong tổ chức, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó đã và đang đảm nhận, sự hài
hoà giữa các yếu tố,… Ở đây, vì liên quan đến việc đề xuất các biện pháp sử dụng đội

14


×