Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG VĂN THAO

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG VĂN THAO

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn
đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Văn Thao


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Đình Tuấn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Văn Thao


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 4
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ......................................... 5
1.1.1. Những vấn đề lý luận về nông thôn ................................................ 5
1.1.2. Những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới ....................... 12
1.1.3. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................. 21
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới .................... 28
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới........ 32

1.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh phía Bắc .............................. 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh ................................................................................... 33
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý trong xây dựng Nông thôn mới của huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 35
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên ............................................................ 38


iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2. Các phương pháp nghiên cứu........................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 41
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 44
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NTM TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 45
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã Phổ Yên ................. 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 48
3.2. Thực trạng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên . 54
3.2.1. Tình hình lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền Thị xã Phổ Yên thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ........................................... 54
3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch và phát
triển quy hoạch ........................................................................................ 58
3.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội ....................................................................................................... 60
3.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ chức

sản xuất .................................................................................................... 64
3.2.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã hội
và môi trường .......................................................................................... 67
3.2.6. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính trị
- an ninh xã hội ........................................................................................ 77
3.2.7. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện ................................................................................... 79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới tại Thị xã Phổ
Yên .......................................................................................................... 80


v

3.3.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương .................... 80
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập của người dân .................. 82
3.3.3. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của cán
bộ địa phương .......................................................................................... 85
3.3.4. Sự phối hợp của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp
và người dân tham gia xây dựng NTM ................................................... 87
3.3.5. Thu hút đầu tư cho xây dựng nông thôn mới ................................ 88
3.5. Đánh giá chung về quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 90
3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 90
3.5.2. Một số hạn chế chủ yếu................................................................. 91
3.5.3. Các nguyên nhân cơ bản ............................................................... 91
3.5.4. Những bài học kinh nghiệm, mô hình tốt, cách làm sáng tạo của
trong công tác xây dựng nông thôn mới của Thị xã Phổ Yên ................ 92
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................... 94

4.1. Quan điểm chung trong quá trình xây dựng nông thôn mới ............ 94
4.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường lối
của Đảng và Nhà nước ............................................................................ 94
4.1.2. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền
vững ........................................................................................................ 94
4.1.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành tựu
đã đạt được .............................................................................................. 95
4.1.4. Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản
sắc dân tộc ............................................................................................... 95
4.1.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực
để xây dựng với tốc độ nhanh ................................................................. 96


vi

4.2. Định hướng, mục tiêu nhằm đầy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 96
4.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 96
4.2.2. Mục tiêu......................................................................................... 96
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại Thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 98
4.3.1. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn .......................... 98
4.3.2. Nâng cao trình độ cán bộ và dân trí, tuyên truyền, vận động, giáo
dục để tất cả các cấp các ngành và người dân tham gia xây dựng
NTM ...................................................................................................... 101
4.3.3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất .................................................................................. 103
4.3.4. Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nông thôn mới ............................................................... 104
4.4. Kiến nghị ........................................................................................ 105

4.4.1. Với cấp Trung ương .................................................................... 105
4.4.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 106
4.4.3. Với cấp Thị xã ............................................................................. 107
4.4.4. Với các hộ gia đình trong nông thôn ........................................... 107
KẾT LUẬN .......................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 111
PHỤ LỤC ............................................................................................. 113


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN & PTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BTCQG

:

Bộ Tiêu chí Quốc gia

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CTMTQG

:

Chương trình mục tiêu quốc gia

GTVT

:

Giao thông vận tải

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia


NN-ND-NT

:

Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VH-TT

:

Văn hóa - Thể thao


VH-TT&DL

:

Văn hóa - Thể thao và Du lịch

XDNTM

:

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 2017 ......................................................................................... 47
Bảng 3.2: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 ........ 50
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015
- 2017 ...................................................................................... 51
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 .. 54
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch
của Thị xã Sông Công ............................................................. 59

Bảng 3.6. Tình hình thực hiện các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội của
Thị xã Phổ Yên ....................................................................... 63
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện các tiêu chí về nhân tố kinh tế và tổ chức
sản xuất của Thị xã Phổ Yên .................................................. 64
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường
của Thị xã Sông Công ............................................................. 76
Bảng 3.9.Tình hình xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính
trị - an ninh xã hội ................................................................... 78
Bảng 3.10. Đánh giá của lãnh đạo địa phương về các chính sách của Nhà
nước và địa phương đối với xây dựng nông thôn mới (n=25) 81
Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về các chính sách của Nhà nước và
địa phương đối với xây dựng nông thôn mới (n=270) ........... 82
Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ địa phương về điều kiện kinh tế - xã hội
và thu nhập của người dân có ảnh hưởng đến xây dựng nông
thôn mới (n=25) ...................................................................... 83
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân địa phương về điều kiện kinh tế - xã
hội và thu nhập trong đóng góp xây dựng nông thôn mới
(n=270) .................................................................................... 84


ix

Bảng 3.14. Đánh giá của cán bộ địa phương về năng lực, trình độ và kinh
nghiệm của cán bộ có ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới
(n=25) ...................................................................................... 85
Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về năng lực, trình độ và kinh nghiệm
của cán bộ địa phương đối với xây dựng nông thôn mới (n=270)
................................................................................................. 86
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ và người dân về sự phối hợp trong xây
dựng nông thôn mới (n=295) .................................................. 88

Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ và người dân về thu hút vốn đầu tư cho
xây dựng nông thôn mới (n=295) ........................................... 89


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Lược đồ Thị xã Phổ Yên ................................................................. 45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ
và theo phạm vi, làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn, xóm…)
đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay. Đến nay,
tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng phần lớn dân số sinh
sống và lao động làm việc ở nông thôn.
Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước
vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế
giới. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường đã bộc lộ
nhiều hạn chế. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển nên áp
lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn, làm ảnh hưởng đến quá trình
ổn định và phát triển của đô thị.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,

giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập
như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn
(Chương trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ… Các địa phương cũng đã
có những cố gắng để xây dựng nông thôn mới, nhưng nông thôn nước ta có
phạm vi rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên
nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân
và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới” và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới”
nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời
gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới chưa lâu nhưng


2

các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong
quá trình chỉ đạo thực hiện.
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, điều kiện kinh
tế - xã hội tương đối phát triển. Trong những năm qua, Thị xã đã đẩy mạnh các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng xây dựng nông thôn mới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở
hạ tầng của Thị xã còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, kinh tế của
Thị xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa xứng với tiềm năng và thế mạnh của
Thị xã, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đời sống của nhân dân còn khó khăn.
Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh Thái Nguyên, Thị xã Phổ Yên đã từng bước
thực hiện theo kế hoạch xây dựng nông thôn mới mà tỉnh Thái Nguyên đã đề ra.
Tính đến thời điểm cuối năm 2017 đã có 8/14 xã đạt chuẩn NTM, 6 xã còn lại
đã hoàn thành được tối thiểu 13/19 tiêu chí. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ

đạt Thị xã NTM. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Thị xã vẫn đang gặp phải
những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như: thiếu kinh phí, trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân vẫn còn khó khăn,
chưa đồng lòng trong thực hiện,… dẫn tới công tác xây dựng nông thôn mới vẫn
chưa đạt kế hoạch đề ra. Để đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thị
xã Phổ Yên cần có những nghiên cứu cụ thể để đánh giá kết quả đã đạt được, chỉ
những hạn chế gây cản trở và nguyên nhân của những hạn chế đó nhằm tìm ra
các giải pháp khắc phục. Vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần
giải quyết các vấn đề đặt ra ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn
mới ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn


3

mới ở địa phương gian đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn
mới.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ Yên trong giai đoạn mới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên mà chủ thể chính là người dân và vai trò của các cơ
quan quản lý địa phương trong tổ chức, quản lý và chỉ đạo quá trình xây dựng
NTM gồm các cơ quan quản lý của Thị xã và các xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn
mới ở Thị xã Phổ Yên trong giai đoạn 2015 - 2017.
* Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu về quá trình xây dựng nông thôn mới cấp xã, cấp huyện
(thị xã). Giới hạn nghiên cứu tại tiêu chí chính trong hệ thống tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009, Quyết định số 342/QĐ-TTG ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 41/2013/TT-


4

BNN & PTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới ở huyện Phổ Yên nhằm đề xuất các giải pháp có tính khả thi đẩy mạnh việc
xây dựng nông thôn mới thành công ở Thị xã Phổ Yên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở căn cứ quan trọng cho việc đề

xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên, làm tài liệu tham cho các học giả học tập nghiên cứu, cho
các nhà quản lý địa phương Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các
huyện miền núi nói chung nhằm đạt kết quả cao trong công tác đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới và yếu tố ảnh hưởng đến
xây dựng nông thôn mới tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Những vấn đề lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản

xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có
ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để
xác định vì vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành
thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản
xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2015).
Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một khái
niệm nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn - đô thị là một khu vực kinh tế
hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẽ nhau. Trong đó, nông
thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là các đô thị nhỏ,
thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và thành thị, còn
thành thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập trung (Mai
Thanh Cúc và cộng sự, 2015).
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên


6

thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý,
có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2015).
Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nông thôn là vùng
khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và
làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Người nông dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận
với công nghệ còn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất

lao động thấp, sản xuất tự cấp tự túc và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu.
Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, môi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công nghệ
và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009).
Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế
nông sản. Theo nghĩa rộng, nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về
công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp
quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn


7

là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”
(Mai Thanh Cúc và cộng sự - 2015).
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”

(Mai Thanh Cúc và cộng sự - 2015)
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
(năm 2011 dân số sống ở nông thôn chiếm 69,8% tổng dân số nước ta). Có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả nước, nông
thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất
khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn
để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ.
Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô
thị như thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy
văn… Trên góc độ kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Về đường xá, hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật chất, tinh
thần của cư dân nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa, phong
tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị.
Từ các khái niệm trên có thể tóm lại: Nông thôn là vùng khác với thành
thị, ở đó đất đai thường rộng lớn hơn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông
dân sống bằng nghề sản xuất nông lâm thủy sản, có mật độ dân cư thấp, cơ sở
hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất


8

hàng hóa và mức sống thường thấp hơn so với dân cư đô thị.
Nông thôn có một số đặc trưng cơ bản như sau: Thứ nhất, là vùng sinh
sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là
vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi
sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, nông dân. Thứ hai, so với
thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ

tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường đổ xô về thành thị tìm kiếm việc làm và
cơ hội sống tốt hơn. Thứ ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung thấp
hơn đô thị. Thứ tư, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nước, khí
hậu…đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hưởng nhiều điều
kiện tự nhiên. Tính đa dạng đó, nên nông thôn chịu ảnh hưởng không nhỏ của
các yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ bản để
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Như vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn.
Để có cách nhìn nhận một cách toàn diện, theo chúng tôi cần nâng cao
nhận thức về nông thôn, nông nghiệp, nông dân ở các khía cạnh sau:
- Nông thôn không những là một vùng không gian cần thiết cho sự tồn
tại của nông nghiệp mà cần được hiểu, nhận thức ở tầm bao quát cao hơn, đó
là kinh tế nông thôn bao gồm các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
vốn rất đa dạng và ảnh hưởng rất lớn đến sự hưng thịnh của mỗi quốc gia.
- Trong nông thôn, bên cạnh các hoạt động nông nghiệp và hoạt động
phi nông nghiệp, gồm các loại ngành, nghề tiểu thủ công, các loại hình dịch vụ
kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội, các hoạt động cung ứng đầu vào
cho nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và tạo ra kênh
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp tạo ra việc làm tại chỗ cho
thôn, bản, làng, xã, nâng cao đời sông cho dân cư bản địa, thay đổi bộ mặt nông


9

thôn trên cơ sở gắn kết nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, gắn kết nông
thôn với thành thị, tiến hành phân công lao động mới, tổ chức đời sống văn
minh, dân chủ.

- Hoạt động nông nghiệp có vai trò thiết yếu đảm bảo an ninh lương thực
cho mỗi quốc gia, góp phần tăng trưởng kinh tế, là nền tảng của nền kinh tế với
việc cung cấp nguồn nhân, tài, vật lực cho ngành công nghiệp, dịch vụ, là nơi
tiêu thụ các yếu tố đầu ra và cung cấp yếu tố đầu vào cho công nghiệp và dịch
vụ, cho toàn bộ nền kinh tế, cho anh ninh, quốc phòng. Nông nghiệp là cơ sở,
bàn đạp cho quá trình công nghiệp hóa, bản thân nông nghiệp tự chuẩn hóa các
mặt để áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật không chỉ riêng nông nghiệp
mà cho cả nền kinh tế. Nông nghiệp còn có vai trò góp phần giữ vững ổn định
chính trị, trật tự xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, xóa đói giảm nghèo,
bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
- Nông dân luôn là chủ thể của từng đơn vị sản xuất nông nghiệp phát
triển từ kinh tế nông hộ tiến lên trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, từ sản
xuất tự cấp tự túc tiến tới sản xuất hàng hóa. Hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh không chỉ được họ đúc rút từ kinh nghiệm sản xuất mà còn phải chủ
động tìm tòi, tích cực học hỏi nâng cao kiến thức về văn hóa, về chuyên môn
kỹ thuật, kỹ năng quản lý khi mà có điều kiện thuận lợi tiếp cận về kinh tế thị
trường rộng mở cùng với sự phát triển nhanh công nghệ thông tin. Do đó sự hỗ
trợ, phối hợp để người nông dân năm bắt cơ hội và vượt qua thử thách đối với
kinh tế thị trường là nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu của toàn xã hội và của cả hệ
thống chính trị.
1.1.1.2. Những vấn đề về phát triển nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi
mới
Phát triển nông thôn bao hàm tất cả các phạm vi, các khía cạnh chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh,… nhằm đáp ứng mọi nhu cầu trong
cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức theo nhiều


10


quan điểm khác nhau. Thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến từ lâu
và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau ở Việt Nam.
Theo Ngân hàng thế giới có thể hiểu, phát triển nông thôn là một chiến
lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người
cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong
những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích sự phát triển.
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng
cao vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ ngày có thể tóm lại, phát
triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chú ý một cách bền vững về kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của cư dân
nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự
hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Các bộ phận cơ bản cấu thành trong nông thôn bao gồm: Chủ thể trong
nông thôn; các hoạt động kinh tế; các tổ chức; cơ sở hạ tầng; khoa học và công
nghệ áp dụng; y tế, sức khỏe cộng đồng; văn hóa - giáo dục; môi trường và tài
nguyên thiên nhiên; các chính sách kinh tế và xã hội. Các hợp phần tạo nên
sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể nông
thôn.
Xét về chủ thể, người dân được xác định là chủ thể trong nông thôn,
người nông dân với sản xuất nông nghiệp là thành phần chính. Ở đây có sự đa
dạng về thành phần và sắc tộc, tôn giáo. Đặc trưng cơ bản chủ thể trong nông
thôn có dân số với lực lượng lao động nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn và được
coi là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quan trọng nông thôn Việt Nam.
Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hưởng giữa các
chủ thể trong nông thôn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò và sự tác động lẫn



11

nhau các bộ phận đó: cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng. Cá nhân hay thành
viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu, nguyện vọng, năng lực và ứng
xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng người. Các bộ phận đó hợp lại
tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh thể
nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ đạo.
Xét về các hoạt động kinh tế trong nông thôn bao gồm các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động
thương mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
người nông dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất.
Xét về tổ chức trong nông thôn bao gồm nhiều loại hình cả chính thống
và phi chính thống gồm: các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền ở địa phương,
các tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau (Đoàn thanh
niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ…).
Về cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ
thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống trường
học,… Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của các cư dân nông thôn.
Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng, đây là bộ phận
quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của người
dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật
được áp dụng tác động sản xuất, đời sống của cộng đồng dân cư.
Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng bao gồm hệ thống y tế, các hoạt
động chăm sóc sức khỏe duy trì thường xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe cho mọi
thành viên trong cộng đồng. Trên góc độ văn hóa trong nông thôn là mối quan
hệ tổng hòa giữa cách ứng xử giữa người với người trong cộng đồng dân cư nông
thôn. Hệ thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng dân cư nông
thôn phát triển với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
Về môi trường và tài nguyên thiên nhiên, vùng nông thôn gắn liền với

các điều kiện môi trường tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là


12

cơ sở cho việc phát triển kinh tế của từng vùng.
Về hệ thống chính sách KT-XH, những chính sách này nhằm phát huy
lợi thế tương đối và lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng trưởng, bình
đẳng, đồng đều giữa các thành viên trong vùng, miền nông thôn khác nhau.
1.1.1.3. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau
những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy
nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu của
hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp.
- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm
các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động
thực vật.Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng
đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực
nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc
cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền.
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong
tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề
truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh… Đây chính
là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du
lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.2. Những vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới

1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới


13

a. Khái niệm nông thôn mới
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã
hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân (UBND) xã".
Nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, làng xã
văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa;
đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt,
quản lý dân chủ.
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
a. Khái niệm nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới là nông thôn văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003).
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã
hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân (UBND) xã". Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn,
chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch

sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ
yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống,
đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền


×