Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

phân tích về tình hình tài chính của công ty cổ phần bibica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.58 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
-------------------

BÀI TẬP LỚN
TÊN ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thu Hà
Lớp: K47B Kế toán doanh nghiệp
Nhóm: – N02
Niên khóa: 2015 - 2016

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Hoàng Thị Kim Thoa

Huế, tháng 01 năm 2016
1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

2

CCDC

Công cụ dụng cụ



CĐKT

Cân đối kế toán

CMKT

Chuẩn mực kế toán

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCĐ


Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

LNST

lợi nhuận sau thuế

VCSH

vốn chủ sở hữu


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

4


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐÊ
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ rệt trên
nhiều lĩnh vực. Với chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa, nền kinh tế của đất nước
được mở rộng và phát triển không ngừng, với nhiều ngành nghề kinh doanh phong phu
và đa dạng. Mỗi một ngành nghề có vai trò riêng của mình cùng đống góp chung vào
sự phất triển nền kinh tế đất nước, và bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định tại việt nam, đang được khuyến khích đầu tư. Bên cạnh đó
ngành sản xuất bánh kẹo góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của người lao động và đồng thời làm tăng ngân sách cho nhà
nước. Để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phu và đa dạng,
ngành sản xuất bánh kẹo không ngừng nâng cao và cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm, ổn định thị trường môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất cạnh tranh
và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ,việc đánh giá được tốc độ tăng
trưởng, thực trạng và vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với sự phát triển của danh nghiệp, các ngành kinh tế.
Bibica là thương hiệu mạnh của ngành bánh kẹo trong nước, lớn thứ hai sau
Kinh Đô. Hiện nay công ty được chu ý bởi sự chuyển mình từ định vị phục vụ khuc
bình dân và trung cấp sang khuc cao cấp với sự hỗ trợ mạnh mẽ của cổ đông chiến
lược Lotte, một trong những doanh nghiệp bánh kẹo lớn nhất Châu Á.
Ngoài ra, Bibica còn được quan tâm bởi tình hình tài chính rất mạnh. Ở mức
giá 58.000 đồng/ CP như hiện nay, liệu đây có phải là cổ phiếu hấp dẫn và triển vọng
với cá nhà đầu tư hay không. Chính vì vậy công cụ cực kì hiệu quả để đánh giá được
sự thành bại của mỗi ngành là phân tích tình hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng đó, em đã đi sâu và nghiên cứu
đề tài : “phân tích về tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica ” qua 3 năm gần
nhất với năm hiện tại là 2012-2013-2014.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

5



Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là để thấy rõ thực trạng tài
chính,tốc độ tăng trưởng và xu hướng phát triển của công ty , trên cơ sở đó đề xuất
một số giả pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty.
Hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản nội dung công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
3. Đối tượng nghiên cứu
Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty cổ phần BiBiCa
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tề
Ngoài ra còn có thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên, Báo cáo
quả ban giám dốc và Báo cao kiểm toán.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu tình hình tài chính công ty cổ phần Bibica.
- Về thời gian: phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần BiBiCa trong 3
năm 2012, 2013, 2014
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp chung:
- Phân tích theo chiều ngang: bằng cách tính số tiền chênh lệch năm nay so với
năm trước.đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng
chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định mức biến động( tăng hay giảm )
về quy mô của từng chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
- Phân tích theo chiều dọc: là việc sử dụng các tỉ lệ, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.thực chất việc phân tích theo chiều dọc trên báo cáo tài chính là phân
tích sự biến động về cơ cấu hay quan hệ tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo

tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích xu hướng: các chỉ tiêu riêng biệt hay chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo
tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và

6


chung có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của
các hiện tượng, kinh tế – tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích các chỉ số tài chính: phân tích chỉ số là một phương pháp quan trọng


để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa 2 thành phần cả một báo cóa tài chính.
Phương pháp đặc thù:
- Phương pháp so sánh: là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ mọt hoạt động phân tích nòa của doanh
nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp,nó được sử
dụng rất đa dạng và linh hoạt.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích và số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi, tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.từ đó, đánh giá tốc độ tăng hoặc giảm các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
So sánh số thực tế kỳ phân tích với số kì kế hoạch, từ đó xác định mức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh số liệu của doanh
nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, từ đó đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xấu hay tôý,khả quan hay không.
- Phương phấp loại trừ: là một phương pháp nhằm xác điịnh mức ảnh hưởng lần
lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được thực hiện bằng cách : khi xác định sự
ảnh hưởng của các nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Để xác
định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả của hcác hoặt động tài chính, phương

pháo loại trừ có thể thực hiện bằng 2 phương pháp: phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch.
- Phương phấp liên hệ cân đối: cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về
lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu nhân tó có
quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số và hiệu số.
- Phương pháp Dupont: trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô
hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.Chính nhờ sơh phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ranhững nhân tố đã ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự logic chặt chẽ.
6. Kết cấu chuyên đề

7


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chư
viết tắt, danh mục đồ thị bảng biểu, danh mục sơ đồ,…kết cấu bài gồm có 3 phần:
 Phần I : Đặt vấn đề
 Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần BiBiCa
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty
BiBiCa
 Phần III: Kết luận và kiến nghị.

8


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA

1.1.

Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ
phần Bibica

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty


Vào năm 1993, Công ty bắt đầu sản xuất bánh kẹo với ba dây chuyền sản xuất: dây
chuyền kẹo được nhập khẩu từ Châu Âu, dây chuyền bánh Biscuits theo công nghệ
APV của Anh, dây chuyền mạch nha với thiết bị đồng bộ dùng công nghệ thủy phân
bằng Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam được nhập khẩu từ Đài Loan.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân phối đến tất cả các tỉnh

thành trong cả nước và đã được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.
• Năm 1996, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết bị và
công nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu tăng



nhanh của sản phẩm bánh ngọt trong nước.
Năm 1998, Công ty tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất kẹo dẻo được nhập khẩu từ Úc.
Năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để phục vụ
sản xuất. Đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư mở rộng và nâng



công suất lên đến 11 tấn/ngày.
Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica được
thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng : bánh, kẹo và mạch nha của Công ty

Đường Biên Hoà. Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản

phẩm: bánh kẹo, nha, rượu và vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng.
• Bắt đầu từ năm 2000, Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình mới. Các
chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ lần lượt được thành
lập để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong cả nước.
Đồng thời, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn / ngày
bằng thiết bị được nhập từ Indonesia.

9




Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là Công ty đầu tiên trong ngành hàng bánh kẹo
Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI Anh

Quốc.
• Tháng 3 năm 2001, Đại Hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên 35 tỷ
đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công Ty Cổ
Phần.
• Tháng 7 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên 56 tỉ
đồng.
• Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies
nhân với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
• Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm yết
trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
• Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem cao cấp với
công suất 1,500 tấn / năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Bánh bông lan

kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời trong dòng bánh tươi : thơm ngon,
bao bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng. Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng sử dụng như sản phẩm biếu tặng
hay dùng để làm quà thăm viếng người thân.
• Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công
nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.
• Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với
công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở
nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường
như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
• Cuối năm 2002, chung tôi triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack với
công suất 4 tấn / ngày.
• Bước sang năm 2004, chung tôi đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể
doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho
hệ thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Chung tôi đã kí hợp đồng với viện dinh
dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và
phù hợp mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.

10




Vào năm đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho ra
đời dòng sản phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai
và cho con bu, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn dặm.
Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, chung tôi trở thành
nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với nguyên liệu
cao cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung thu,




bánh bông lan kem, chocolate,mứt tết ….
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản phẩm
phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường chung tôi đã có những công
trình nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm
sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light”
đều có con dấu của Viện Dinh Dưỡng. Nhân đây chung tôi cũng xin xác nhận với
người tiêu dùng : sản phẩm “Light” hay sản phẩm không đường không có nghĩa là
không ngọt, không hay kém hấp dẫn. Sự khác biệt trong các sản phẩm này là thành
phần đường thường được thay thế bằng nguyên liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản
phẩm còn được bổ sung nhiều loại Vitamin, khoáng chất khác nên tính thơm ngon và

bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu luôn được đảm bảo.
• Giữa năm 2005, chung tôi mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản
phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành cho
người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chung tôi đã đầu tư vào dây chuyền


sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
Cũng trong năm 2005, chung tôi đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu tư
vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp
thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard

cake với thương hiệu Paloma.
• Bước vào năm 2006, chung tôi bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu
công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà
công suất sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, chung tôi
cũng đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP,
đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và

phục vụ xuất khẩu.

11




Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu
dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ
Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.1.2.1. Chức năng
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực về công nghệ chế
biến bánh- kẹo – mạch nha – bột dinh dưỡng – sữa và các sản phẩm từ sữa, sữa đậu
nành – nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh – kẹo – mạch nha, các loại sản phẩm và hàng
hóa khác.
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
công ty
- Kinh doanh các ngành nghề trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định
của pháp luật
- Kinh doanh bất dộng sản, quyền sử dụng đát thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Công ty cổ phần Bibica được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về bánh – kẹo – mạch nha- đường – bột dinh
dưỡng – sữavà các sản phẩm từ sữa,sữa đậu nành – nước giải khát – bột giải khát
nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận.
- Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động
- Tăng lợi tức cho các cổ đông. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước và đóng gớp

phát triển Công ty càng ngày càng lớn mạnh.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
ĐAI HÔI ĐÔNG CÔ ĐÔNG

HÔI ĐÔNG QUAN TRI

12

BAN KIỂM
SOÁT


TÔNG GIÁM ĐỐC

PTGĐ SAN XUẤT

K.RD

PTGĐ KY THUÂT

K.QA

K.KD

PTGĐ KINH DOANH

K.KH & DV

NM


CTY

NM

BBC BH

BBC MĐ

BBC HN

K.HC

K.KT

K.MH

K.MT

BAN XK

Sơ đồ 1.1 : Cơi cấu tổ chức của CTCP Bibica
1.1.3.2. Bộ máy quản lý tại công ty
Đại Hội Đồng Cổ Đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định mọi vấn
về quan trọng của công ty theo Luật DN và điểu lệ công ty. Đây là cơ quan thông qua
chủ trương chính sách của công ty trong việc phát triển, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra
cơ quan quản lý và điểu hành sản xuất công ty.
Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty.
Ban Kiểm Soát do HĐĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động

kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Qua sơ đồ trên ta thấy Tổng GĐ là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm
và quản lý công ty. Bên cạnh đó còn có các phó GĐ hỗ trợ, cơ cấu này còn được
chuyên môn hóa đến từng phòng ban như sau:
-

Khối marketing thăm dò quá tình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo,
mở rộng thị trường đưa ra các chiến lược tiếp thị để bán được nhiều sản phẩm.

13

K.BH


-

Khối tài chính kế toán có nhiệm vụ huy động vốn nguồn phục vụ sản xuất, kiểm soát
các hoạt động tài chính của công ty, tổ chức hạch toán lãi lỗ, thực hiện các nhiệm vụ

-

giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận.
Khối hành chính nhân sự lập mức thời gian cho các loại sản phẩm, tuyển dụng lao

-

động, phụ trách về bảo hiểm, an toàn và vệ sinh công nghiệp.
Khoói kĩ thuật điện tử nghiên cứu cơ điện,công nghệ, theo dõi thực hiện quy trình

-


công nghệ…
Khối nghiên cứu phát triển theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ đảm bảo

-

chất lượng sản phẩm.
Khối kế hoạch lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu thập và sử lý thông tin để xác
định và dự báo cung cầu bánh kẹo cũng như biến động thị trường nguyên vật liệu, thực
hiện kế hoạch, kí hợp đồng.
1.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty



Sơ đồ bộ máy kê toán
Công ty Cổ Phần BiBica là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất, kinh doanh
lớn và được nằm dải rác ở nhiều nơi trên địa bàn Hà Nội, xuất phát từ đặc điểm này,
công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Hàng
tháng các kho của các Trạm, nhà phân phôi phải lập và gửi báo cáo về công ty.
KT Trưởng

KT Tổng Hợp

KT
Thuê

KT
Tiền
Lương


KT NVL

Sơ đồ 1.2: bộ máy kế toán

14

KT
Kho

KT
Công
Nợ


Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên
-

Kế toán trường: Là người chỉ đạo, hướng dẫn kiêm tra toàn bộ quá trình kinh doanh,
quản lý chung phòng kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, giám sát việc thực
hiện nguyên tắc chế độ kế toán trong công ty, phân công công việc cho kế toán viên,
ký duyệt các chứng từ, báo biểu, các thanh toán trước khi trình giám đốc. Hàng tháng
căn cứ vào bảng kê tổng hợp hóa đơn của các đơn vị cửa hàng trong toàn công ty để
tập hợp số liệu lập báo cáo thuế tháng cho toàn công ty. Tổng hợp báo cáo quyết toán

-

hàng tháng, quý, lập báo cáo tài chính của toàn công ty.
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm thu thập các báo cáo của kế toán viên, tổng hợp xem

-


xét lại tất cả trước khi trình lên Kế toán Trưởng.
Kế toán thuế: Nhiệm vụ chính cảu kế toán Thuế là tính thuế cho toàn bộ doanh

-

nghiệp, nguyên vật liệu, hàng hóa xuất ra thị trường, thu thập doanh nghiệp…
Kế toán tiền lương: có trách nhiệm tính lương tháng cho từng cá nhân người lao động
trong công ty. Đồng thời, tính thưởng vào những thời gian quan trọng như: Thưởng
cuối năm, lế tết…
Tiền lương của công ty được quy định theo lương cứng của từng cá nhân, bộ
phận. Lương trong tháng được xác định theo số ngày làm việc trong tháng và được
tính theo nguyên tắc:
Tổng công= Công thực + Công thêm
Tổng lương= (Lương cơ bản/công lịch X tổng công) + thưởng(nếu có) – phạt

-

( nếu có).
Kế toán Nguyên Vật Liệu :có trách nhiệm ghi nhận nhập xuất về số NVL đã nhập hoặc
xuất. Hàng ngày, Kế toán NVL tập hợp các hóa đơn, chứng từ liên quan đến công tác
xuất nhập NVl, ghi sổ kế toán. Cuối tuần, cuối tháng tổng hợp số tổng và báo cáo lên

-

Kế Toán Tổng Hợp.
Kế toán công nợ: là theo dõi công nợ phải thu và phải trả. Hàng ngày có trách nhiệm
tập hợp các hóa đơn chứng từ liên quan, ghi nhận các khoản công nợ vào sổ kế toán.

-


Cuối tháng tổng hợp số liệu báo cáo lên Kế Toán Tổng Hợp.
Kế toán kho: Hàng ngày, kế toán xuất đơn hàng sau đó chuyển cho thủ kho. Thủ kho
xuẩt hàng cho đơn vị nhập hàng và đơn vị nhập hàng có trách nhiệm mang hóa đơn,
tiền giao lại cho kế toán kho.
1.1.4.1. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán

15


a. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã sử dụng một số chứng từ tiêu biểu
sau:


Chứng từ về tiền:

Phiếu thu
Phiếu chi
Biên lai thu tiền
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Bảng kiểm kê quỹ
• Chứng từ hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Biên bản nhận vật tư hàng hóa
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Thẻ kho

• Chứng từ bán hàng
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Hóa đơn cước vận chuyển
Hóa đơn giám định hàng xuất khẩu
Bảng thanh toán hàng đại lý
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hóa

16


• Chứng từ lao động, tiền lương
Sổ theo dõi lao động
Bảng chấm công
Bảng đơn giá lương khoán cho một sản phẩm
Phiếu báo cáo lao động hằng ngày
Bảng kê khố lượng sản phẩm hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lương khoán
Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
• Chứng từ tài sản cố định
Hợ đồng mua bán
Phiếu nhập kho
Hóa đơn GTGT
Thẻ tài sản
Quyết định về việc thanh lý TSCĐ
Thông báo
Biên bản đấu giá

Danh mục thiết bị bán
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định hoàn thành của Tổng giám đốc
Sổ chứng từ ghi sổ:
• Chứng từ ghi sổ
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

17


• Sổ cái
• Các sổ, thẻ kế toán chi t
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
- Hệ thống tài khoản Doanh nghiệp sử dụng là hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho Doanh Nghiệp lớn ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ-BTC.
Cụ thể tại Công ty cổ phần Bibica.

18


Để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công ty đã sử
dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
Tên tài khoản

Số hiệu

Cấp 1

Tiền mặt


111

111

Tiền Việt Nam

1111

1111

Ngoại tệ

1112

1112

Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam

112
1121

Ngoại tệ
Nguyên vật liệu

1122
152

Công cụ dụng cụ

Thành phẩm
Tài sản cố định
Tài sản cố đinh hưu hình
Tài sản cố định vô hình
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định vô hình
Hao mòn tài sản cố định hưu hình
LOẠI TK DOANH THU
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
LOẠI TK CHI PHI
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ , đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bàng tiền khác

153
155
211
2111
2112
214
2141
2142


153
155
211

511
5113

511

621
622
632
641
6411
6412
6413
6414
6417
6418

621
622
632
641

19

Cấp 2


112
1121
1122
152

2111
2112
214
2141
2142

5113

6411
6412
6413
6414
6417
6418


Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản ly
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế,phí và lệ phí
chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí băng tiền khác


642
6421
6423
6424
6425
6426
6427
6428

642
6421
6423
6424
6425
6426
6427
6428

c. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ:
-

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng lý chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được

-

dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sinh Có và số dư của từng TK trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái, lập bảng cân đối số

-

phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đung, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của
từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

20


Sơ đồ 1.3: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi tại Công ty
d. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán


Tiền và các tài khoản tương đương tiền
Tiền và các tài khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn gốc không quá 3 tháng, có tính thanh
khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các khoản tiền xác định và không có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.



Hàng tồn kho

Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thành để mỗi sản phẩm
đến vị trí và điều kiện hiện tại và giá trị thuần có thể thực hiện được. giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá trị bán ước tính của hàng tồn kho trong điều kiện kinh doanh
bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành và chi phí bán hàng ước tính.

21


Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán Hàng tồn kho
với giá trị được xác định như sau:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí mua theo phương pháp bình quân gia quyền
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Giá vốn nguyên liệu và lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung có liên
quan được phân bổ theo phương pháp bình quân gia quyền.


Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập cho phần giá trị dự kiến bị tổn
thất do các
khoản suy giảm trong giá trị ( do giảm giá ,kém phẩm chất, lỗi thời vv.. ) có thể
xảy ra đối với nguyên vật liệu, thành sản phẩm, hàng hóa và các hàng tồn kho khác
thuộc quyền sởhữu của Công ty dựa trên bằng chứng hợp lý về sự suy giảm tại ngày
kết thuc kế toán năm
Số tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào
giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng.
• Các khoản phải thu
Các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính riêng theo giá trị ghi sổ
các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu khác sau khi cắn trừ các khoản dự phòng
được lập cho các khoản phải thu khó đòi.

Dự phòng nợ thu khó đòi thể hiện phần giá trị của các khoản phải thu mà Công ty
dự kiến không có khả năng thu hồi vào ngày kết thuc kỳ kế toán năm. Tăng hoặc giảm
số dư tài khoản dự phòng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng.



Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị khẩu hao
lũy kế

22


Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và những chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sẵn sàng hoạt động như dự kiến.
Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản và chi phí bảo trì, sửa chữa được hạch toán vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh riêng khi phát sinh.
Khi tài sản cố định hữu hình được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị khẩu
hao lũy kế được xóa sổ và các khoản lãi lỗ phát sinh do thanh lý tài sản đều được hạch
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng.


Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
lũy kế.
Nguyên giá tài sản vô hình bao gồm giá mua và những chi phí có liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng như dự kiến.
Các chi phí nâng cấp và đổi mới giá trị tài sản vô hình được ghi tăng nguyên giá

của tài sản và chi phí khác được hạch toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
riêng khi phát sinh.
Khi tài sản vô hình được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế
được xóa sổ và các khoản lãi lỗ phát sinh do thanh lý tài sản đều được hạch toán vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doing riêng.

23


Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất được ghi nhận như tài sản cố định vô hình trên bảng cân
đối kế toán riêng khi Công ty được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước năm
2003 theo quy định của thông tư số 45/2013/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày
25 tháng 4 năm 2013 hướng dẫn chế độ quản lý, trích khẩu hao tài sản cố định
(“Thông Tư 45”). Nguyên giá quyền sử dụng đất bao gồm tất cả những chi phí có liên
quan trực tiếp đưa đất vào trạng thái sẵn sàng để sử dụng và không được hao mòn do
thời gian sử dụng là lâu dài.


Khẩu hao và hao mòn
Khẩu hao tài sản cố định hữu hình và hao mòn tài sản vô hình được trích theo
phương pháp khẩu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài
sản như sau:



Nhà cửa và vật kiến truc:

10-20 năm


Máy móc và thiết bị:

5-12 năm

Phương tiện vận tải:

3-5 năm

Thiết bị văn phòng:

6-12 năm

Tài sản cố định khác:

4-7 năm

Phần mềm máy tính:

5-8 năm

Chi Phí Đi Vay
Chi phí đi vay bao gồm lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan
trực tiếp đến các khoản vay của công ty và được hạch toán như chi phí trong năm.



Chi phí trả trước
Chi phí trả trước bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài
hạn trên bảng cân đối kế toán riêng và được phân bổ trong khoảng thời gian trả trước
của chi phí tương ứng với các lợi ích kinh tế được tạo ra từ lợi ích này.

Tiền thuê đất trả trước bao gồm số dư chưa phân bổ hết số tiền mà công ty trả
trước cho việc thuê đất tại khu đất nơi nhà máy tọa lạc tại Khu Công Nghiệp Sài Đồng

24


B, Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội trong vòng 25 năm từ ngày 9 tháng 1 năm
2002 đến ngày 9 tháng 1 năm 2027. Theo thông tư số 45 khoản tiền thuê đất nói trên
được ghi nhận như chi phí trả trước dài hạn được phân bổ và được báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh riêng trong thời gian còn lại của hợp đồng thuê.


Đầu tư vào các công ty con
Khoản đầu tư vào công ty con mà trong đó công ty nắm quyền kiểm soát được
trình bày theo phương pháp giá gốc. Các khoản phân phối lợi nhuận mà công ty nhận
được từ số lợi nhuận lũy kế của các công ty con sau ngày công ty nắm quyền kiểm soát
được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của công ty. Các khoản
phân phối khác được xem như phần thu hồi của các khoản đầu tư và được trừ vào giá
trị đầu tư.



Đầu tư chứng khoán và các khoản đầu tư dài hạn khác
Đầu tư chứng khoán và các khoản đầu tư khác được ghi nhận theo giá mua
thực tế.



Dự phòng giảm giá đầu tư
Dự phòng được lập cho việc giảm giá trị của các khoản đầu tư vào ngày kết

thuc kỳ kế toán năm được dựa theo thông tư số 288/2009/TT-BTC và Thông tư số
89/2013/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành lần lượt vào các ngày 7 tháng 12 năm
2009 và ngày 28 tháng 6 năm 2013. Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phòng được
hạch toán vào chi phí tài chính trên báo cáo hoạt động kinh doanh riêng.



Các khoản phải trả và chi phí trích trước
Các khoản phải trả và chi phí trích trước được ghi nhận cho số tiền phải trả
trong tương lai liên quan đến hàng hóa và dịch vụ đã nhận được không phụ thuộc vào
công ty đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp hay chưa.



Trợ cấp thôi việc phải trả
Trợ cấp thôi việc cho nhân viên được trích trước vào cuối mỗi kỳ báo cáo cho
toàn bộ người lao động đang làm việc tại công ty vào trước ngày 31 tháng 12 năm
2008 bằng một nửa mức lương bình quân tháng cho mỗi năm làm việc tính đến ngày

25


×