Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và hạn chế tín dụng của hộ gia đình nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.38 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN NGUYỄN BẢO NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ HẠN CHẾ TÍN DỤNG
CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN NGUYỄN BẢO NGUYÊN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ HẠN CHẾ TÍN DỤNG
CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS TRẦN TIẾN KHAI

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện,
các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tp.HCM, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Trần Nguyễn Bảo Nguyên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
Chương 1: Giới thiệu............................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề .......................................................................................................1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2

1.4.

Cấu trúc luận văn ...........................................................................................2

Chương 2:
2.1.

Cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước ..........................4

Lược khảo lý thuyết.......................................................................................4

2.1.1.

Tín dụng nông thôn ................................................................................4

2.1.2.

Thông tin bất cân xứng ..........................................................................7

2.1.3.

Tiếp cận tín dụng ....................................................................................8


2.1.4.

Hạn chế tín dụng.....................................................................................8

2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm liên quan .......................................................... 10

2.2.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tín dụng ......................................... 10

2.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng cung tín dụng .............................................. 12

Chương 3:

Phương pháp nghiên cứu................................................................. 15

3.1.

Khung phân tích.......................................................................................... 15

3.2.

Mô hình phân tích....................................................................................... 16

3.3.


Đo lường biến số......................................................................................... 24

3.4.

Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 29

Chương 4:
4.1.

Kết quả nghiên cứu ........................................................................... 30

Phân tích thống kê mô tả ........................................................................... 30

4.1.1.

Một số đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình. ........................... 30


4.1.2.

Tiếp cận tín dụng của hộ gia đình. .................................................... 31

4.1.3.

Hạn chế tín dụng của hộ gia đình. ..................................................... 34

4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ......................................... 37


4.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng .......................... 39

4.4.

Mức độ hạn chế tín dụng ........................................................................... 41

Chương 5:

Kết luận, hạn chế và hàm ý chính sách ........................................ 44

5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 44

5.2.

Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 45

5.3.

Hàm ý chính sách ....................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VARHS

: Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình Việt Nam

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Heckman

: Mô hình Heckman hai giai đoạn – sử dụng hồi quy OLS

Heckprob

: Mô hình Heckman hai giai đoạn – sử dụng hồi quy Probit

OLS

: phương pháp bình phương tối thiểu

VBARD

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp tóm tắt và mô tả các biến theo các nghiên cứu trước.
Bảng 4.1: Cơ cấu mục đích vay.
Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình
Bảng 4.2: Cơ cấu mục đích vay của khoản vay
Bảng 4.3: Hạn chế tín dụng và mục đích vay

Bảng 4.4: Hạn chế tín dụng và tình trạng tài sản thế chấp
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy Heckman giai đoạn một
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Probit hai giai đoạn
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Heckman giai đoạn hai

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng.
Hình 3.1: Khung phân tích
Hình 3.2: Phân bố mẫu dữ liệu.
Hình 4.1: Phân bố hộ có tiếp cận tín dụng
Hình 4.2: Phân bố nguồn vay theo khu vực tín dụng
Hình 4.3: Phân bố hộ vay theo tình trạng tài sản thế chấp
Hình 4.4: Số tiền vay và thu nhập của hộ gia đình
Hình 4.5: Hạn chế tín dụng
Hình 4.6: Tỷ lệ số hộ hạn chế tín dụng theo nhóm thu nhập


TÓM TẮT
Hoạt động của tín dụng nông thôn hiện nay vô cùng đa dạng và phát triển,
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng đem tới cho các hộ nông dân ngày càng tăng lên,
đời sống hộ gia đình được cải thiện, đây là mục tiêu mà thị trường tín dụng hướng
đến. Tuy nhiên, vì tính chất bất cân xứng thông tin trong thị trường tín dụng, các tổ
chức tín dụng có những cơ chế riêng trong việc hạn chế cấp tín dụng cho những đối
tượng không phù hợp, điều này nhằm giảm thiểu rủi ro về thanh toán sau khi vay. Bài
viết tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của
hộ gia đình ở khu vực nông thôn Việt Nam, đồng thời cũng nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng cũng như mức độ hạn chế tín dụng khi hộ
gia đình vay vốn. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy hai giai đoạn Heckman và hồi
quy Probit hai giai đoạn (Heckprob) để đưa ra kết quả nghiên cứu. Dữ liệu sử dụng
trong bài viết lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp Điều tra tiếp cận hộ gia đình nông thôn

Việt Nam năm 2014 (VARHS).
Kết quả cho thấy một số yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng của
hộ gia đình bao gồm tỷ lệ phụ thuộc của hộ, trình độ giáo dục chủ hộ, số thành viên
trong hộ, số tuổi chủ hộ. Trong đó, tỷ lệ phụ thuộc và tuổi chủ hộ có mối quan hệ
nghịch biến với xác suất về khả năng tiếp cận tín dụng, trong khi số thành viên thì có
quan hệ cùng chiều với khả năng tiếp cận tín dụng. Ngoài ra, chủ hộ không có bằng
cấp hoặc chỉ có trình độ giáo dục cơ bản có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn chủ
hộ có bằng cấp cao hơn. Kết quả cũng cho thấy một số yếu tố tác động đến xác suất
hạn chế tín dụng như: thu nhập, giá trị tài sản thế chấp, tổ chức tín dụng. Cụ thể, thu
nhập và giá trị tài sản thế chấp có quan hệ ngược chiều với xác suất hạn chế tín dụng
và vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thức thì khả năng hạn chế tín dụng cao hơn
vay ở các tổ chức phi chính thức.


1

Chương 1: Giới thiệu
1.1.

Đặt vấn đề

Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, nông nghiệp là nền móng và vẫn giữa vai
trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam, đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện
chính sách mở cửa, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Theo số liệu Tổng
cục thống kê, dân số khu vực nông thôn năm 2016 là 60,64 triệu người, chiếm 65,4%
dân số cả nước, lực lượng lao động trên 15 tuổi đang làm việc ở khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản là 22,5 triệu người, chiếm 42,2% tổng số lao động. Tuy nhiên, tỷ
trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 16,32% cơ cấu kinh tế năm 2016.
Các số liệu cho thấy nguồn lao động cho ngành nông nghiệp dồi dào nhưng đóng góp
của ngành nông nghiệp vào cơ cấu kinh tế thì quá ít, phải chăng những biện pháp phát

triển khu vực nông thôn nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng còn hạn chế?
Hiện nay, một công cụ hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế ở nông thôn là chương
trình tín dụng nông thôn. Nghiên cứu của Diagne (1999) cho thấy rằng tiếp cận tín
dụng ảnh hưởng đến phúc lợi hộ gia đình thông qua hai kênh chính. Thứ nhất, nó làm
giảm bớt khó khăn về vốn đối với các hộ làm nông nghiệp. Điều này có thể cải thiện
đáng kể khả năng mua sắm nông nghiệp của các hộ gia đình, đồng thời giảm chi phí
cơ hội cho các tài sản thâm dụng vốn, khuyến khích công nghệ tiết kiệm lao động và
nâng cao năng suất lao động. Thứ hai, tiếp cận tín dụng làm tăng khả năng chịu rủi
ro của các hộ gia đình, thay đổi các chiến lược đối phó rủi ro. Các hộ gia đình có tiếp
cận tín dụng có thể sẵn sàng theo đuổi các công nghệ giảm nguy cơ rủi ro và thực
hiện các dự án hiệu quả hơn. Tuy nhiên, khoảng 90% người dân ở các nước đang phát
triển khó tiếp cận dịch vụ tín dụng (Robinson, 2001) vì không đáp ứng được các yêu
cầu của tổ chức tín dụng, hoặc tự cảm thấy không đủ khả năng vay vốn. Hơn nữa, khi
được tiếp cận tín dụng, không phải ai cũng thỏa mãn với số tiền vay nhận được do
nhiều trường hợp hạn chế tín dụng xảy ra – số tiền nhận được thấp hơn nhu cầu vay.
Hạn chế tín dụng quy định bởi các nguyên tắc của tổ chức tín dụng về tiêu chuẩn đối
với người vay, quy định này hình thành dựa trên các quy chế nhà nước về tỷ lệ nợ
xấu, lãi suất vay nhằm tránh nguy cơ vỡ nợ. Nhận thấy cần phải nghiên cứu về tình


2

trạng tín dụng nông thôn, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng và hạn chế tín dụng của hộ gia đình nông thôn Vi ệt Nam” để
làm đề tài luận văn. Trong bài này, tác giả nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả
năng tiếp cận tín dụng của các hộ khu vực nông thôn Việt Nam, đồng thời nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng từ tổ chức tín dụng đối với các
hộ từ các khi tiếp cận tín dụng, từ đó gợi ra một số ý kiến nhằm phát triển hoạt động
tín dụng nông thôn cũng như phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
1.2.


Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung phân tích khía cạnh tín dụng nông thôn với các mục tiêu
cụ thể sau:
-

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình khu

vực nông thôn Việt Nam.
-

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hạn chế tín dụng khi hộ gia đình khu vực

nông thôn Việt Nam tiếp cận tín dụng.
-

Các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng khi hộ gia đình khu vực

nông thôn Việt Nam tiếp cận tín dụng.
1.3.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ
gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2014 do sự kết hợp của các Viện và cơ
quan nghiên cứu thực hiện. Trong điều tra năm 2014, có 12 tỉnh thành trải dài từ bắc
tới nam Việt Nam làm đại diện cho số liệu cả nước gồm: Phú Thọ, Lai Châu, Điện
Biên, Lâm Đồng, Hà Tây, Lào Cai, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đăk Lăk,
Đăk Nông và Long An với 3648 hộ gia đình.

Tuy nhiên, để phù hợp với mô hình, tác giả sau khi lọc lại dữ liệu chỉ sử dụng
3260 quan sát để chạy mô hình.
1.4.

Cấu trúc luận văn

Bài nghiên cứu gồm 5 chương:


3

Chương 1: Giới thiệu tình hình tín dụng nông thôn Việt Nam, mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Đưa ra một số cơ sở lý luận cho nghiên cứu này.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu được áp dụng;
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận nghiên cứu, một số hạn chế của nghiên cứu và hàm ý
chính sách mà tác giả đề xuất.


4

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước
2.1.

Lược khảo lý thuyết

2.1.1. Tín dụng nông thôn
Định nghĩa:
Tín dụng nông thôn là phần hỗ trợ nguồn vốn của các tổ chức tín dụng cho các

hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở vùng nông thôn (Pham, 2013). Tại Việt
Nam, hoạt động của tín dụng nông thôn được coi là mục tiêu chung của quốc gia
trong phát triển kinh tế và đời sống.
Đặc điểm của tín dụng nông thôn:
Theo Klein và cộng sự (1999), tín dụng nông thôn có các đặc điểm sau:
Chi phí giao dịch cao: Khoảng cách địa lý giữa tổ chức tín dụng và khu vực
nông thôn xa nhau, thậm chí một số khu vực có sở hạ tầng kém phát triển, ảnh hưởng
đến việc đi lại và trao đổi thông tin, do đó, việc giao dịch giữa tổ chức tín dụng và
người vay sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng của các hộ.
Rủi ro cao: Một đặc điểm khác của thị trường tín dụng nông thôn là rủi ro cao.
Rủi ro cao bắt nguồn thì các hoạt động cho vay vùng sản xuất nông nghiệp. Hoạt
động nông nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi thời tiết và khí hậu bất lợi, trong khi đó,
thu nhập từ hoạt động nông nghiệp thấp, nếu điều kiện tự nhiên bất lợi sẽ làm nguồn
lợi nông nghiệp giảm đáng kể. Khi đó, khả năng vỡ nợ cao do không thanh toán được
khoản vay. Để giảm rủi ro, tổ chức tín dụng cung cấp khoản vay kèm theo yêu cầu
thế chấp tài sản.
Lợi nhuận thấp: Sinh lợi kỳ vọng của ngành nông nghiệp tương đối thấp, đa
số hộ dân lấy công làm lời. Hơn nữa, đa số giá sản phẩm nông nghiệp bị ép giá nếu
cung tăng, do đó, hộ gia đình thường trong tình huống bị động khi quyết định giá của
họ. Do đó, các khoản vay cho hoạt động nông nghiệp có lợi nhuận thấp hơn so với
các ngành công nghiệp, dịch vụ.


5

Vai trò của tín dụng nông thôn:
Tín dụng nông thôn giúp tăng khả năng tài chính cho những hộ có nguồn vốn
hạn chế trong việc mua nguyên liệu đầu vào và đầu tư hiệu quả. Hơn nữa, nhờ đủ
nguồn vốn, hộ gia đình có thể mua thêm máy móc, thiết bị, cập nhật và học hỏi công

nghệ, đây là chìa khóa giúp tăng năng suất lao động và giảm rủi ro trong sản xuất
(Rosenzweig và Bingswanger, 1993).
Ngoài ra, cung cấp tín dụng mang lại hiệu quả trong phân bổ nguồn lực về tài
chính. Các hộ gia đình nông thôn và các doanh nghiệp có nhiều khác biệt trong việc
tiết kiệm, đầu tư và lựa chọn các cơ hội khác nhau ở bất kỳ thời điểm cụ thể nào. Vì
vậy, có những trường hợp một số hộ gia đình hoặc doanh nghiệp trong tình trạng dư
thừa nguồn vốn trong khi số khác có thể thiếu nguồn vốn. Do thiếu thông tin, không
ai biết được người nào có nguồn tiết kiệm và người nào cần vay, để giải quyết vấn đề
này, tổ chức trung gian tài chính thành lập với vai trò cầu nối giữa hai bên, giúp thu
hẹp khoảng cách giữa người tiết kiệm và người vay, đồng thời phân bổ lại nguồn vốn
trong xã hội hiệu quả.
Hoạt động tín dụng ở khu vực nông thôn Việt Nam:
Các tổ chức tín dụng hoạt động dựa trên quy mô, đối tượng cho vay khác nhau,
chịu sự quản lý của nhà nước hoặc không chịu sự quản lý của nhà nước. Theo nghiên
cứu của Pham (2013) về thị trường tín dụng nông thôn, có thể chia thị trường tín dụng
nông thôn Việt Nam thành hai nhóm chính: tín dụng chính thức và phi chính thức,
hai hình thức tín dụng này hoạt động xen kẽ và hỗ trợ cho nhau.
Tín dụng chính thức: Hoạt động dưới sự quản lý của Ngân hàng nhà nước. Các
tổ chức tín dụng chính thức thường yêu cầu tài sản thế chấp cho những khoản vay
của các đối tượng vay vốn như: người thuê nhà, người lao động có thu nhập từ lương,
hộ sản xuất nhỏ và các doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ. Trong khu vực các tổ
chức tín dụng chính thức, đứng đầu và chiếm vai trò chính là Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam (VBARD), lãi suất của VBARD được xác định


6

theo khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). VBARD có các chi
nhánh đến cấp huyện và rất ít đến cấp xã, do đó, nguồn vốn đến khu vực nông thôn
còn hạn chế

Tín dụng phi chính thức: các khoản vay từ nguồn tín dụng phi chính thức
thường không yêu cầu tài sản thế chấp, gồm các khoản vay mượn từ người thân, bạn
bè và hàng xóm, các khoản tín dụng xoay vòng “hụi”, và khoản vay từ người cho vay.
Một hình thức tín dụng phi chính thức được hình thành gần đây trong đó tín dụng
được cấp bởi thương nhân địa phương hoặc các nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất
nông nghiệp. Hình thức tín dụng này dần trở thành một bộ phận quan trọng của tín
dụng phi chính thức. Lợi thế của tín dụng phi chính thức: gần gũi với hộ gia đình, có
thể tiếp cận bất cứ lúc nào, khu vực hoạt động linh động, quy trình nhanh mà không
cần tài sản thế chấp, trả nợ linh động và chi phí giao dịch thấp. Do đó, những hộ
không có tài sản thế chấp và cần khoản vay nhỏ thường tiếp cận nguồn tín dụng phi
chính thức.
Cung tín dụng chính thức ở nông thôn được thực hiện thông qua hình thức cho
vay cá nhân và thông qua các chương trình tín dụng vi mô. Kênh tín dụng này được
cho là cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Tuy nhiên, do thông tin
bất cân xứng trong thị trường tín dụng, cơ chế sàng lọc trong thị thường tín dụng
chính thức đã loại trừ một số người nghèo không đủ điều kiện vay vốn ra khỏi thị
trường. Ở Việt Nam, Pham và Izumida (2002) chỉ ra rằng hơn 30% hộ nông dân
không thể vay từ người cho vay chính thức. Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng
chính thức bị hạn chế dẫn đến các hộ gia đình này phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn
tín dụng phi chính thức. Tuy cùng tồn tại song song trong thị trường tín dụng nông
thôn, hai phương thức cho vay chính thức và phi chính thức sử dụng các chiến lược
sàng lọc khác nhau để tránh lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức trong quá trình cho vay
của họ. Trong đó, các tổ chức tín dụng chính thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên
yếu tố lãi suất và lịch sử trả nợ của người vay. Trong khi đó, người cho vay phi chính


7

thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên đặc điểm của hộ đi vay, đặc biệt là mối quan
hệ cá nhân giữa người cho vay và người đi vay.

2.1.2. Thông tin bất cân xứng
Lý thuyết chính của thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng nông thôn
bắt nguồn từ nghiên cứu của Hoff & Stiglitz (1990).
Quan điểm về thị trường tín dụng làm tiền đề cho Stiglitz (1990):
Thứ nhất, mỗi người vay có khả năng trả nợ khác nhau, do đó người cho vay
phải tốn rất nhiều chi phí để xác định mức độ rủi ro của từng người vay (Thông tin
bất cân xứng – imperfect information). Đây được gọi là vấn đề thanh lọc – screening
(Hoff và Stiglitz 1990). Để khắc phục vấn đề thiếu thông tin ban đầu, người cho vay
mất nhiều thời gian và nguồn lực để sàng lọc đối tượng vay vốn khi không có sẵn dữ
liệu thông tin tín dụng, thậm chí khi có được thông tin tín dụng thì chưa chắc tin cậy
được do nguồn thông tin sai lệch nhiều.
Thứ hai, người cấp tín dụng sẽ tốn chi phí để xác định coi người đi vay có sử
dụng khoản vay đúng mục đích hay không. Khi không thực hiện đúng cam kết về
mục đích vay, người vay có thể sử dụng vốn không hợp pháp, dẫn đến nguồn trả nợ
không đảm bảo như ban đầu thỏa thuận. Do đó, người cấp tín dụng cần theo dõi và
khuyến khích người vay thực hiện đúng theo cam kết ban đầu. Đây là vấn đề khuyến
khích – incentive problem.
Thứ ba, sau khi nhận được nguồn vốn, người cấp tín dụng sẽ khó bắt buộc
người vay trả nợ theo cam kết hợp đồng ban đầu. Trường hợp sai phạm hợp đồng có
thể xuất phát do biến cố cuộc sống, gây khó khăn trả nợ hoặc nhận thức kém của
người vay, người vay ỷ y cho rằng việc chậm trễ thanh toán không gây khó khăn khi
vay vốn trong tương lai. Do đó, người cấp tín dụng phải có những biện pháp tạo ra
động lực cho người đi vay thực hiện đúng các cam kết. Đây là vấn đề thực thi –
emforcement problem.


8

Với ba vấn đề trên, tổ chức cấp tín dụng sẽ cân nhắc cho vay dựa trên các đặc
điểm của người cho vay để hạn chế tối đa rủi ro khi cho vay và các chi phí phát sinh

khi xảy ra các vấn đề nêu trên.
Thông tin bất cân xứng gây ra hai hành vi phổ biến là lựa chọn bất lợi và tâm
lý ỷ lại. Lựa chọn bất lợi là hành động trước khi ký hợp đồng vay vốn. Tâm lý ỷ lại
là hành động sau khi ký hợp đồng, cả hai hành vi này đều của bên có nhiều thông tin
hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến bên ít thông tin. Thông tin bất cân xứng trong thị trường
tín dụng phát sinh vì người vay vốn có thông tin tốt hơn về rủi ro vỡ nợ của họ hơn
các tổ chức cấp tín dụng (Aleem, 1990). Người vay hiểu rõ mục đích vay vốn, khả
năng trả nợ của mình, trong khi đó, bên cho vay là các tổ chức tín dụng chỉ nắm bắt
thông tin từ dữ liệu mà người vay cung cấp, nếu người vay cố tình cung cấp thông tin
sai thì người cho vay sẽ bị thiệt hại khi đã giải ngân món vay. Vì vậy, với sự bất cân
xứng về thông tin này, người cho vay sẽ thiết lập tiêu chuẩn cho vay và kiểm tra thông
tin riêng để hạn chế thấp nhất rủi ro khi cho vay.
Thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng ảnh hưởng đến chi phí giao
dịch và sự khác biệt trong các gói sản phẩm tín dụng (ví dụ lãi suất) giữa các nhóm
khách hàng khác nhau. Cụ thể là, khi nhận thấy khoản vay có độ rủi ro cao, tổ chức
tín dụng sẽ quy định mức lãi suất cao nhằm bù đắp các chi phí phát sinh sau này, mặt
khác để loại bỏ người vay đó. Người vay có xu hướng không vay khi cho rằng lãi
suất đó quá cao so với kỳ vọng của họ. Do đó, với cơ chế thay đổi lãi suất, người cho
vay có thể phần nào loại bỏ bớt những khoản vay không tốt ban đầu.
2.1.3. Tiếp cận tín dụng
Trường hợp người vay vốn nhận được nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng được
gọi là tiếp cận tín dụng. Người vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức và phi
chính thức đều nằm trong trường hợp tiếp cận tín dụng.
2.1.4. Hạn chế tín dụng
Hạn chế tín dụng xảy ra khi nhu cầu vay của người vay không được thỏa mãn
hoàn toàn (số tiền được vay thấp hơn nhu cầu vay) do người cho vay hạn chế mức tín


9


dụng mặc dù người đi vay chấp nhận mức lãi suất cao hơn. Bên cho vay sẽ xác định
số tiền cấp tín dụng theo phân bổ dựa trên xác suất vỡ nợ, xác suất này có thể bị ảnh
hưởng bởi một số yếu tố bao gồm lợi nhuận kỳ vọng của dự án, các điều khoản của
khoản vay, sự không hoàn hảo của thị trường và đặc điểm của người vay.
Cách thức hạn chế tín dụng
Theo nghiên cứu của Jafee và Stiglitz (1990), hạn chế tín dụng có thể chia
thành 2 loại:
+ Redlining: đây là dạng hạn chế tín dụng dựa vào lãi suất người cho vay yêu
cầu, lãi suất đóng vai trò của một thiết bị kiểm tra, lợi tức kỳ vọng đề xuất của dự án
đầu tư của người vay có vai trò then chốt trong việc ảnh hưởng đến hành vi hạn chế
tín dụng của người cho vay (Kochar, 1997), cụ thể người cho vay sẽ từ chối cấp tín
dụng hoặc cấp một số tiền nhỏ hơn khi người vay không đạt được mức thu nhập yêu
cầu tại từng mức lãi suất.
+ Pure Credit Rationing: người cho vay sẽ thiết lập tiêu chí về đặc điểm nhân
khẩu học, gia đình, lịch sử tín dụng,… để lựa chọn đối tượng được vay và không được
vay, với các tiêu chí đó, người cho vay sẽ phân loại và từ đó ra quyết định cho vay
hay không.
Các trường hợp hạn chế cấp tín dụng:
Theo nghiên cứu của Zeller (1994), các trường hợp hạn chế cấp tín dụng có
thể phân loại như sau:
Trường hợp 1: Người đi vay có nhu cầu nhưng tự cảm thấy không đủ điều kiện
nên không nộp hồ sơ vay => không đủ khả năng vay.
Trường hợp 2: Người vay nộp hồ sơ vay nhưng không đủ điều kiện mà người
cho vay yêu cầu nên không được vay => hạn chế cấp tín dụng hoàn toàn.
Trường hợp 3: Người vay nộp hồ sơ, được cấp tín dụng nhưng số tiền vay thấp
hơn số tiền vay yêu cầu => hạn chế cấp tín dụng một phần. Do hạn chế về dữ liệu của


10


trường hợp 2 và 3, nghiên cứu chỉ tập trung phân tích và đưa ra kết quả trường hợp
hạn chế tín dụng một phần này và gọi tắt trong suốt nghiên cứu là hạn chế tín dụng.
Hình 2.1: Các trường hợp hạn chế tín dụng
không

Lý do không nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ vay vốn



Cấp tín dụng

không

Không có
nhu cầu

không

Không đủ điều
kiện vay
Không cấp tín
dụng

Từ chối cho
vay

Hạn chế cấp tín
dụng một phần


Các trường hợp hạn chế tín dụng



Được cấp
theo nhu cầu
vay


Không cấp tín
dụng

Nguồn: Zeller, 1994
2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm liên quan

2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tín dụng
Đặc điểm cá nhân của chủ hộ và hộ gia đình được kỳ vọng có ý nghĩa quan
trọng đối với nhu cầu tín dụng. Các đặc điểm cá nhân của chủ hộ tác động quan trọng
đến nhu cầu tín dụng bao gồm tuổi, giới tính, trình độ học vấn. Các đặc điểm hộ gia
đình gồm: số thành viên trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, thu nhập hộ, khoảng cách từ hộ
đến nơi vay.
Tuổi chủ hộ: Theo giả thuyết chu kỳ cuộc sống, những cá nhân trẻ và năng
động với tham vọng kiếm được thu nhập cao hơn, họ thường tích cực hơn trong việc
tiết kiệm để tích lũy tài sản. Vì vậy, người trẻ có thể có xu hướng tiết kiệm và vay
nhiều hơn cho đầu tư trong khi người già có thể ít có xu hướng tiết kiệm và vay mượn.
Ngoài ra, người trẻ có thể có xu hướng đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp,



11

đòi hỏi phải có vốn lớn và rủi ro cao, trong khi người già và về hưu sẽ có xu hướng
đầu tư vào các hoạt động nông nghiệp với vốn nhỏ. Do đó, nhu cầu về tín dụng dự
kiến sẽ thay đổi cùng chiều theo độ tuổi, nghiên cứu của Mikkel & Finn (2003) cũng
đem lại kết quả tương tự. Tuy nhiên, Okurut và cộng sự (2005) và Zeller (1994) có
kết quả ngược lại, nghiên cứu cho thấy người già với mạng lưới xã hội rộng lớn và
vốn xã hội nhiều, họ có xu hướng vay mượn nhiều hơn người trẻ.
Giới tính chủ hộ: Nam giới và nữ giới tham gia vào các hoạt động kinh tế khác
nhau, do đó, nhu cầu tín dụng đến các hoạt động kinh tế là khác nhau. Nữ giới chủ
yếu tập trung vào các hoạt động nông nghiệp và công việc nhà, trong khi nam giới
thực hiện các hoạt động có thu nhập cao cho gia đình (Ilahi, 2001a, 2001b). Việc phân
chia công việc cũng do ảnh hưởng của phân biệt quyền lực trong gia đình. Do đó, nhu
cầu về tín dụng dự kiến sẽ khác nhau theo giới tính.
Trình độ học vấn chủ hộ: đặc điểm về trình độ học vấn tác động tích cực đến
nhu cầu tín dụng của hộ. Những người có trình độ học vấn cao luôn chủ động tham
gia các hoạt động mang lại lợi nhuận cao, họ sử dụng các kiến thức của mình để kinh
doanh dự án lớn, do đó nhu cầu tín dụng sẽ tăng lên cùng với trình độ giáo dục
(Mpuga, 2008; Okurut, 2005).
Thu nhập hộ: đây là yếu tố quan trọng quyết định nhu cầu tín dụng. Thu nhập
thấp dẫn đến hộ gia đình tiết kiệm ít và nhu cầu tín dụng thấp do họ cảm thấy không
đủ khả năng trả nợ. Với thu nhập cao hơn, hộ gia đình có thể tiết kiệm được nhiều
hơn và có nhiều tài sản hơn, có thể dùng làm tài sản thế chấp để vay. Điều này hàm
ý rằng ở mức thu nhập cao hơn, hộ gia đình có nhu cầu vay thường xuyên hơn và với
số tiền lớn hơn (Mpuga, 2008).
Số thành viên trong hộ: theo nghiên cứu của Sai Tang (2010), số thành viên
trong hộ có tác động cùng chiều với nhu cầu vay vốn của hộ. Nguyên nhân là do hộ
với nhiều thành viên hơn, chi tiêu cho hộ lớn, các khoản đầu tư lớn như mua tích lũy
tài sản cao hơn, ngoài ra, nếu số thành viên đang trong độ tuổi đi học thì nhu cầu vay

vay vốn cũng cao hơn. Kết quả cũng tương tự đối với nghiên cứu của Ranjula (2002),


12

khi phân tích về nhu cầu tín dụng của các hộ nông dân ở Ấn Độ, tác giả cũng thấy
mối quan hệ cùng chiều giữa số thành viên trong hộ và nhu cầu vay vốn.
Tỷ lệ phụ thuộc: Cơ cấu lao động của hộ gia đình có thể ảnh hưởng đến nhu
cầu tín dụng. Ví dụ, số thành viên trong độ tuổi lao động nhiều thường có quan hệ
cùng chiều với số tiền vay mượn (Barslund và Tarp, 2008). Cụ thể, những hộ có nhiều
thành viên trong độ tuổi lao động ngoài việc tăng vốn để mở rộng sản xuất, họ còn
vay vốn nhiều để chi trả các khoản chi tiêu trong gia đình (Pham và Izumida, 2002).
Do đó, những hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao thường có nhu cầu vay vốn thấp hơn những
hộ có tỷ lệ phụ thuộc thấp. Trong khi nghiên cứu của Okurut (2005) không thấy mối
liên hệ giữa tỷ lệ phụ thuộc và nhu cầu vay vốn.
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Trịnh Thị Thu Hằng (2015) về các yếu
tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nông dân Việt Nam cho thấy các biến về
tuổi chủ hộ, trình độ học vấn, số thành viên hộ, thu nhập của hộ đều ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng cung tín dụng
Cung tín dụng trong thị trường tín dụng là việc cung cấp tín dụng của bên cho
vay, thể hiện qua nguyên tắc hạn chế tín dụng của các tổ chức tín dụng. Các nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hạn chế tín dụng gồm
đặc điểm nhân khẩu học hộ gia đình (tỷ lệ phụ thuộc, thu nhập), đặc điểm chủ hộ
(trình độ giáo dục, giới tính) và tài sản thế chấp. Tổ chức tín dụng và mục đích vay
vốn cũng ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng của hộ gia đình.
Trình độ giáo dục: người có kết quả tốt về giáo dục thường có kiến thức áp
dụng các kỹ thuật mới làm tăng năng suất, điều đó dẫn đến khả năng trả nợ tốt. Do
đó khả năng hạn chế tín dụng thấp, kết quả nghiên cứu của tìm ra tác động ngược
chiều giữa trình độ giáo dục và hạn chế tín dụng, tức là người có trình độ học vấn cao

có khả năng hạn chế tín dụng thấp hơn (Barslund và Tarp, 2008; Pham và Izumida,
2002). Tuy nhiên, nghiên cứu của Zeller (1994) có kết quả ngược lại, cho rằng hộ sẽ
bị hạn chế tín dụng khi số năm đi học càng cao.


13

Giới tính chủ hộ: Okurut (2005) cho thấy kết quả giới tính người vay có ảnh
hưởng đáng kể đến hạn chế tín dụng. Nữ giới có xu hướng làm những công việc chăm
sóc gia đình hơn là các hoạt động tạo thu nhập, do đó, khả năng hạn chế tín dụng khi
nữ vay vốn sẽ cao. Nghiên cứu của Chaudhuri và Cherical (2011) có kết quả ngược
lại, nam giới có nhiều khả năng bị hạn chế tín dụng cao hơn.
Quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, số thành viên lao động là những yếu tố
quan trọng trong quyết định cho vay tín dụng của người cho vay. Các hộ gia đình có
quy mô gia đình lớn hơn có khuynh hướng bị hạn chế tín dụng (Chaudhuri và
Cherical, 2011). Tỷ lệ phụ thuộc cao hơn có thể dẫn đến xác suất hạn chế tín dụng
cao hơn (Pham và Izumida, 2002), điều này là hợp lý vì tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì
gánh nặng kinh tế cao, do đó khả năng trả nợ thấp.
Thu nhập: chỉ số kinh tế về thu nhập có ảnh hưởng đáng kể đến các ràng buộc
tín dụng trong những nghiên cứu trước đây (Foltz, 2004). Thu nhập hộ gia đình càng
cao thì khoản vay của hộ bị hạn chế càng thấp, điều này là hợp lý vì thu nhập phản
ánh chính xác nhất khả năng trả nợ của hộ.
Tài sản thế chấp: đóng vai trò quan trọng trong thị trường tín dụng nông thôn.
Tài sản thế chấp được xem như một vật thể làm tin của người vay, người đi vay thường
sẵn sàng đảm bảo khoản vay bằng tài sản có giá trị cao khi vay tiền thực hiện dự án có
rủi ro thấp, vì người vay không muốn mất tài sản nên họ đã tính toán rủi ro hợp lý, đảm
bảo thanh toán đúng hạn. Đất đai là tài sản thế chấp thông thường được sử dụng trong
thị trường tín dụng, đất đai đã được xác nhận là một nhân tố quan trọng của xác suất
hạn chế tín dụng trong các nghiên cứu khác nhau Do đó, hạn chế tín dụng sẽ xảy ra
trong trường hợp thiếu tài sản thế chấp (Bester, 1987). Nghiên cứu của Foltz (2004)

cũng đem lại kết quả tương tự, cho rằng các hộ gia đình có quyền sở hữu đất càng nhiều
thì ít bị hạn chế tín dụng. Tuy nhiên, diện tích đất đai và quyền sử dụng đất ở Việt Nam
đều có tác động không đáng kể đến quyết định của ngân hàng trong việc cung cấp tín
dụng (Barslund và Tarp, 2008, Phạm và Izumida, 2002).
Khoảng cách đến nơi vay: Theo nghiên cứu của Samuel (2017), khoảng cách


14

từ hộ đến nơi vay vốn gần nhất có tác động cùng chiều với hạn chế tín dụng, điều này
có nghĩa là những hộ ở xa nơi vay vốn thì khoản vay nhận được sẽ thấp hơn nhu cầu
vay. Điều này được lập luận là do khoảng cách từ hộ gia đình đến địa điểm vay càng
xa thì chi phí giao dịch càng cao, ảnh hưởng tiêu cực hiệu quả khoản vay, do đó, các
khoản vay của các hộ ở xa sẽ có rủi ro cao hơn và sẽ bị hạn chế cao hơn các khoản
vay gần địa điểm vay.
Mục đích vay vốn: nghiên cứu của Chaudhur và Cherical (2011), Diagne
(1999) cho rằng các khoản vay cho sản xuất và nuôi trồng ít bị hạn chế tín dụng so
với các mục đích vay khác. Điều này là do mục tiêu mà tín dụng nông thôn hướng
đến, bằng hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình có thể tăng thu nhập và cải
thiện đời sống. Còn các mục đích vay khác như đầu tư, tiêu dùng thì không đem lại
thu nhập, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, do đó, xác suất hạn chế tín dụng cao hơn.
Tổ chức tín dụng: hộ vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức thường có
khả năng hạn chế tín dụng cao hơn so với các tổ chức phi chính thức, nguyên nhân là
do các quy định nghiêm ngặt khi xét duyệt cho vay, giám sát.
Kết quả nghiên cứu của Phan Đình Khôi (2013) về các nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng chính thức và phi chính thức của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu
Long, cho thấy việc sở hữu tài sản thế chấp có giá trị cao thì khả năng được cấp tín
dụng càng lớn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra mục đích vay vốn, tuổi tác và thu
nhập của hộ gia đình ảnh hưởng đến số tiền vay nhận được.



15

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
3.1.

Khung phân tích
Hình 3.1: Khung phân tích
Số thành viên trong hộ
Tuổi chủ hộ
Thu nhập hộ
Trình độ học vấn chủ hộ

Tiếp cận
tín dụng

Hạn chế
tín dụng

Tỷ lệ phụ thuộc
Giới tính chủ hộ
Khoảng cách đến nơi vay
Giá trị tài sản thế chấp
Mục đích vay sản xuất
Mục đích vay tiêu dùng
Mục đích vay đầu tư
Tổ chức tín dụng

Nguồn: Tác giả tổng hợp
Khung phân tích mô tả bao quát các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận

tín dụng và hạn chế tín dụng mà bài nghiên cứu tập trung xem xét. Cụ thể, các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ bao gồm: các nhân tố nhân khẩu
học của chủ hộ: tuổi, giới tính, học vấn và các đặc điểm của hộ như: số thành viên, tỷ
lệ phụ thuộc, thu nhập và khoảng cách đến nơi vay vốn. Ngoài ra, khung phân tích
cũng sơ đồ hóa các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ và xác suất hạn chế tín dụng gồm
các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng (trừ số thành viên trong hộ), giá trị tài
sản thế chấp, nhu cầu vay, các mục đích vay, tổ chức tín dụng.


16

3.2.

Mô hình phân tích

Nghiên cứu sử dụng lý thuyết của Heckman (1979) để giải quyết vấn đề lệch
do chọn mẫu. Lệch do chọn mẫu ở đây là do chỉ sử dụng dữ liệu những hộ tham gia
tín dụng để chạy hồi quy và sử dụng kết quả để mô tả toàn bộ mẫu (cả tham gia tín
dụng và không tham gia tín dụng ).
Hình 3.2: Phân bố mẫu dữ liệu.
Mẫu
(3260 quan sát)
Tiếp cận tín dụng
(1183 quan sát)
Hạn chế tín dụng
một phần
(845 quan sát)

Đã từng bị hạn chế
tín dụng

(0 quan sát)

Không hạn chế tín
dụng một phần
(338 quan sát)

Không tiếp cận tín dụng
(2077 quan sát)

Không có nhu
cầu

Không đủ
tiêu chuẩn

Chưa từng bị hạn chế
tín dụng
(338 quan sát)

Quan sát được

Không quan sát được

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu VARHS -2014
Hình 3.2 mô tả vấn đề lệch do chọn mẫu. Trong đó, dữ liệu quan sát có thông
tin về các biến liên quan đến khả năng tiếp cận tín dụng chỉ có ở 1183 quan sát. Trong
khi đó có 2077 quan sát không tiếp cận tín dụng, đây là những mẫu không quan sát
được, không có dữ liệu để xử lý. Vì vậy, khi ước lượng khả năng tiếp cận tín dụng
của hộ, chỉ có 1183 quan sát được đưa vào mô hình và sau đó, kết quả ước lượng của
1183 quan sát sẽ giải thích kết quả của 3260 quan sát => hiện tượng lệch do chọn

mẫu. Mô hình Heckman sẽ giải quyết vấn đề này.


17

Nghiên cứu sử dụng mô hình Heckman hai giai đoạn để phân tích kết quả về
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và mức độ hạn chế tín dụng.
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng thêm mô hình Heckprob (cải tiến từ Heckman) để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất hạn chế tín dụng.
 Mô hình Heckman hai giai đoạn: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng và mức độ hạn chế tín dụng.
Nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình Heckman hai giai đoạn (1979), trong đó biến
phụ thuộc trong phương trình kết quả mang giá trị liên tục và biến phụ thuộc của
phương trình lựa chọn mẫu là biến nhị phân.
Xem xét một mẫu ngẫu nhiên gồm I quan sát, phương trình hạn chế tín dụng
của mỗi hộ gia đình i sẽ là:
𝑌1𝑖 = 𝑋1𝑖 𝛽1 + 𝑢1𝑖

(1a)

=> phương trình kết quả

𝑌2𝑖 = 𝑋2𝑖 𝛽2 + 𝑢2𝑖

(1b)

=> phương trình chọn mẫu

i = 1,2,…,I: số hộ trong mẫu.
(1a) Phương trình phản ánh mức độ hạn chế tín dụng của hộ gia đình.

Trong đó:
Y1i : biến liên tục, được xác định bằng 1 - tỷ lệ giữa khoản vay nhận được và nhu cầu
vay ban đầu. Nếu Y1i có giá trị nhỏ hơn 0 thì hộ xảy ra trường hợp hạn chế tín dụng,
và Y1i có giá trị bằng 0 thì hộ đó không bị hạn chế tín dụng.
X1i : vector các biến ngoại sinh về các đặc điểm ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng, gồm
các nhóm biến đặc điểm hộ gia đình, đặc điểm tài sản thế chấp của hộ và đặc điểm
khoản vay.
u1i : sai số mô hình.
(2a) Phương trình phản ánh khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình.


18

Trong đó:
Y2i: biến nhị phân. Y2i = 1 nếu hộ tiếp cận tín dụng (khoản vay nhận được > 0) và Y2i
= 0 nếu không tiếp cận tín dụng (khoản vay nhận được = 0).
X2i : vector các biến mô tả khả năng tiếp cận tín dụng của hộ gia đình, bao gồm nhóm
biến đặc điểm hộ gia đình và đặc điểm tài sản của hộ.
u2i : sai số mô hình.
Giả định chung của 2 mô hình (1a) và (2a):
(u1 , u2 ) ~ N(0, 0, σ 2u1, σ 2u2, ρu1 u2 )
-

Hai sai số của 2 mô hình có giá trị trung bình bằng không, phương sai không
thay đổi và giữa chúng có mối tương quan thể hiện bằng chỉ số ρu1u2

-

u1 và u2 không có mối quan hệ với X1i và X2i


-

Var(U2 ) = σ2u2 = 1
Hàm hồi quy hạn chế tín dụng với mẫu ngẫu nhiên tổng thể cho phương trình

(1a) có thể được viết lại thành:
𝐸(𝑌1𝑖 │𝑋1𝑖 ) = 𝑋1𝑖 𝛽1

(𝑖 = 1,2, … , 𝐼)

Hàm hồi quy cho mẫu lựa chọn:
𝐸(𝑌1𝑖 │𝑋1𝑖 , 𝑛𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑡ắ𝑐 𝑐ℎọ𝑛 𝑚ẫ𝑢 = 𝑋1𝑖 𝛽1 + 𝐸(𝑢1𝑖 │𝑛𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑡ắ𝑐 𝑐ℎọ𝑛 𝑚ẫ𝑢)
Ta có thể suy ra:
𝐸(𝑌1𝑖 │𝑋1𝑖 , 𝑌2𝑖∗ > 0) = 𝑋1𝑖 𝛽1 + 𝐸(𝑢1𝑖 │𝑌2𝑖∗ > 0)
i = 1,..,I, trong đó chỉ lấy giá trị Y1i và X1i trong mẫu với điều kiện 𝑌2𝑖∗ > 0 (hộ được
tiếp cận tín dụng năm 2014).
Nếu kỳ vọng một giá trị u1i = 0 thì phương trình hồi quy cho mẫu lựa chọn có
giá trị giống phương trình hồi quy mẫu tổng thể, có nghĩa là ta có thể ước lượng được
𝛽1 bằng phương pháp bình phương tối thiểu OLS khi sử dụng mẫu lựa chọn để làm


×