Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

SVTH
MSSV
Ngành
Khóa học
GVHD

: Thái Bá Tình
: 05124095
: Quản lý đất đai
: 2005- 2009
: TS Phạm Quang Khánh

- TP Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2009 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THAÙI BAÙ TÌNH



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

Giáo viên hướng dẫn: TS Phạm Quang Khánh, ThS Hứa Anh Tuấn
(Địa chỉ cơ quan: Phân viện Quy hoạch và Thiết kế NN Miền Nam)

(Kyù teân: ………………………………)

-TP Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2009-


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

LỜI CẢM ƠN
Con xin gởi lời tri ân sâu sắc đến Cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con nên
người. Cảm ơn anh chị đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để
em có thể hoàn thành tốt quá trình học tập và nghiên cứu..
Xin chân thành cảm ơn:
TS Phạm Quang Khánh, anh Hứa Anh Tuấn cùng các anh, các chú Phân viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp Miền Nam, những người đã trực tiếp hướng dẫn
tận tình cho em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Ban Giám Hiệu và các Thầy Cô trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh
Quý Thầy Cô Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản đã tận tình giảng dạy em
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tập thể lãnh đạo, cán bộ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng Phòng

Tài nguyên & Môi trường thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Các bạn sinh viên lớp Quản lý đất đai khóa 2005-2009.
Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và khả năng, đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Người thực hiện rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô
và các bạn.

Sinh viên thực hiện
Thái Bá Tình

Trang i


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình, Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản,
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN”
Giáo viên hướng dẫn: TS Phạm Quang Khánh, Phân viện Quy hoạch và Thiết
kế nông nghiệp Miền Nam.
Tóm tắt nội dung báo cáo:
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử
dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, là sự ràng buộc về mặt trách nhiệm pháp lý

giữa cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và người sử dụng đất trong việc thực hiện
pháp luật về đất đai. Nó giúp Nhà nước quản lý được tài nguyên đất, giúp người sử dụng
đất yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh,…đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, phát
huy yếu tố tích cực trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đạt hiệu quả cao nhất.
Thành phố Phan Thiết là trung tâm thương mại, kinh tế, chính trị, văn hóa- xã
hội của tỉnh Bình Thuận. Nhằm mục đích quản lý đất đai trên địa bàn ngày một tốt
hơn, hiệu quả sử dụng đất ngày càng cao hơn thông qua việc đánh giá tình hình cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Tìm hiểu, đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ
trên địa bàn thành phố Phan Thiết, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn nói chung và công tác quản lý Nhà nước về
đất đai nói riêng.
Kết quả đạt được của đề tài: Qua thời gian tiến hành thực tập và nghiên cứu tại
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thành
phố Phan Thiết đề tài thu được một số kết quả như sau:
+ Tìm hiểu, đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Phan Thiết thời gian vừa qua, trong đó tập trung về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
+ Tìm hiểu quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang áp dụng
tại khu vực nghiên cứu. Đó là quy trình cấp GCNQSDĐ theo quyết định 41/2008/QĐUBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
+ Các số liệu về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành
phố Phan Thiết, cụ thể: Trong giai đoạn 2005-2008, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tiếp nhận 44.402 hồ sơ, kết quả thực hiện được 39.402 hồ sơ (đạt 88,74%),
tồn động 5000 hồ sơ (chiếm 11,26%). Trong đó khu vực nội thành có 12856 hồ sơ
(chiếm 28,95% tổng số hồ sơ của toàn thành phố) và kết quả thực hiện được là 99,09%
trong tổng số hồ sơ nhận được, còn lại 31.546 hồ sơ (71,05%) là của khu vực ngoại
thành, kết quả thực hiện của khu vực ngoại thành là 2667 hồ sơ (84,53%).

Trang ii



Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
TÓM TẮT ...................................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................vi
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................2
Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................2
PHẦN I: TỔNG QUAN...............................................................................................3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................3
I.1.1 Một số khái niệm có liên quan .....................................................................3
I.1.2 Cơ sở pháp lý...............................................................................................4
I.1.3. Cơ sở thực tiễn............................................................................................5
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................................................5
I.2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN..............................................................................5
I.2.2 Thực trạng kinh tế, xã hội ..........................................................................13
I.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN.18
I.3.1 Nội dung nghiên cứu..................................................................................18
I.3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................19
I.3.3 Quy trình thực hiện ....................................................................................19
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................20

II.1 Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai có ảnh hưởng đến tình hình cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Phan Thiết trong thời gian qua ........................20
II.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện................................................................................................20
II.1.2. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính..............................................................................20
II.1.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.........................21
II.1.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất............................21
II.1.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.........................................................................................................23
II.1.6. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................................................................23
II.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ..........................................................24
II.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai......................................................24
II.1.9. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai....................................................24
II.2 Sơ lược về công tác đăng ký đất đai qua các thời kỳ ........................................25
Trang iii


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

II.2.1. Giai đoạn trước năm 1945........................................................................25
II.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975......................................................26
II.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước năm 1993.............................................26
II.2.4. Giai đoạn từ năm 1993 đến tháng 07/2004...............................................27

II.2.5. Từ tháng 07/2004 đến nay .......................................................................27
II.3 Quy trình cấp GCNQSDĐ tại thành phố Phan Thiết. .......................................27
II.3.1 Điều kiện cấp GCNQSDĐ lần đầu cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng
đất được quy định tại Điều 50 Luật đất đai 2003 và Điều 48 NĐ181/2004 .........27
II.3.2 Quy trình cấp GCNQSDĐ tại thành phố Phan Thiết: ................................28
II.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Phan Thiết từ năm 2005 đến
31/12/2008.............................................................................................................37
II.4.1 Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2005-2008 ..........................................37
II.4.2 Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2005...........................................................40
II.4.3 Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2006...........................................................41
II.4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2007...........................................................44
II.4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2008...........................................................47
II.5 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác cấp GCNQSDĐ
trên địa bàn.............................................................................................................52
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................54
III.1 Kết luận ..........................................................................................................54
III.2 Kiến nghị: .......................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................56
PHỤ LỤC..................................................................................................................34

Trang iv


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT


TỪ ĐẦY ĐỦ

BTC
BĐHC
BĐĐC
CMND
CP
CT
Đất NN
Đất PNN
Đất CSD
ĐKTKĐĐ
GCNQSDĐ
HĐBT
HSĐC
HSHL
MĐSDĐ

NVTC
NSDĐ
PTN&MT
QSDĐ

SDĐ
STN&MT
TCĐC
TT
UBND
VPĐKQSDĐ


Bộ tài chính
Bản đồ hành chính
Bản đồ địa chính
Chứng minh nhân dân
Chính phủ
Chỉ thị
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đăng ký thống kê đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hội đồng bộ trưởng
Hồ sơ địa chính
Hồ sơ hợp lệ
Mục đích sử dụng đất
Nghị định
Nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất
Phòng Tài nguyên Và Môi trường
Quyền sử dụng đất
Quyết định
Sử dụng đất
Sở Tài nguyên Và Môi trường
Tổng cục địa chính
Thông tư
Ủy ban nhân dân
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Trang v



Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1:Danh sách phường, xã thuộc thành phố Phan Thiết..........................................7
Bảng 2:Phân loại tài nguyên đất Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận ...............................9
Bảng 3:Diễn biến sử dụng đất thành phố Phan Thiết qua một số năm. .......................10
Bảng 4: Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tại thành phố ...................22
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận ......................................................................................22
Bảng 5: Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2005-2008 ..............................................37
Bảng 6: Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2005-2008 phân theo khu vực ................38
Bảng 7 : Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2005..............................................................40
Bảng 8: Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2006...............................................................41
Bảng 9: Kết quả cấp GCNQSDĐ tại Phan Thiết năm 2007 ........................................44
Bảng 10: Kết quả cấp GCNQSDĐ tại Phan Thiết năm 2008 ......................................47

Trang vi


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1:Phân loại tài nguyên đất thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận .................9
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các nhóm đất theo mục đích sử dụng đất tại thành phố Phan Thiết

năm 2008 ...................................................................................................................10
Biểu đồ 3: Biến động đất đai qua một số năm trên địa bàn thành phố Phan Thiết.......11
Biểu đồ 4: Cơ cấu GDP theo nhóm ngành qua một số năm ........................................14
Biểu đồ 5: Tỷ lệ dân số Nội thị và Ngoại thị. .............................................................14
Biểu đồ 6: Tỷ lệ nhóm tuổi trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động.............15
Biểu đồ 7: Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo khu vực làm việc................................16
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu đề tài ..........................................................19
Sơ đồ 3: Quy trình cấp GCNQSDĐ tại Phường thuộc thành phố Phan Thiết..............34
Biểu đồ 8: Số Hồ sơ tiếp nhận theo 06 loại hồ sơ. ......................................................37
Biểu đồ 9:Kết quả thực hiện theo 06 loại hồ sơ ..........................................................38
Biểu đồ 10: Kết quả thụ lý hồ sơ theo Khu vực. .........................................................39
Biểu đồ 11: Kết quả thụ lý hồ sơ năm 2005................................................................40
Biểu đồ 12: Kết quả thụ lý hồ sơ năm 2006................................................................41
Biểu đồ 13: Kết quả thụ lý hồ sơ năm 2007................................................................44
Biểu đồ 14: Kết quả thụ lý hồ sơ năm 2008................................................................47

Trang vii


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Vai trò của đất đai
đối với con người và các hoạt động sống trên trái đất là rất quan trọng, nhưng nó lại
hạn chế bởi diện tích, cố định về vị trí và ngày nay tài nguyên đất đai đang ngày càng
cạn kiệt bởi vấn đề ô nhiễm môi trường, bởi sạt lở đất tự nhiên,…và bởi cả các hoạt

động sống của con người. Vì vậy, việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và hợp lý
trên cơ sở hiệu quả và lâu bền. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) là một trong những nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và hợp
lý nhất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý về quyền sử dụng đất
(QSDĐ) hợp pháp của người sử dụng đất, là sự ràng buộc về mặt pháp lý giữa cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng đất trong việc thực hiện pháp luật về đất
đai. Nó giúp Nhà nước quản lý được tài nguyên đất, giúp người sử dụng đất yên tâm
đầu tư sản xuất, kinh doanh,…đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, phát huy yếu
tố tích cực trong công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất đạt hiệu quả cao nhất.
Phan Thiết là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Bình Thuận và là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật có lợi thế về vị trí và tiềm năng phát triển công
nghiệp, thủy sản, thương mại, dịch vụ du lịch. Những năm qua nền kinh tế, xã hội, kết
cấu hạ tầng của Thành phố có nhiều chuyển biến, từng bước ổn định, tập trung nội lực,
thu hút đầu tư, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa... Tiềm năng du lịch
đã và đang phát triển mạnh, các dự án đầu tư lớn về hạ tầng kỹ thuật như Khu công
nghiệp, Khu chế biến hải sản, giải toả nhà chồ, nhà tạm ven sông, ven biển, cải tạo chỉnh
trang, phát triển mới các khu dân cư, giao thông, cấp điện, cấp nước... đang thực thi làm
không gian đô thị ngày càng mở rộng, khang trang hiện đại và có nhiều thay đổi trên
phạm vi đáng kể. Từ đó dẫn đến các loại đất trên địa bàn của Thành phố có sự chuyển
dịch mạnh mẽ, kéo theo sự diễn biến phức tạp của nhiều mối quan hệ, gây áp lực không
nhỏ đối với tình hình quản lý và sử dụng đất
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và được sự chấp thuận của Nhà trường, của
Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản cùng TS Phạm Quang Khánh, nay tôi chọn đề
tài nghiên cứu “Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận”.
Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu quy định về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đang áp dụng tại thành phố Phan Thiết hiện nay.

 Đánh giá thực trạng cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Phan Thiết,
tỉnh Bình Thuận, trong đó tập trung đánh giá về tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn,
phân tích, đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong quá trình cấp GNQSDĐ
 Đề xuất một số giải pháp khắc phụ khó khăn góp phần hoàn thiện hơn nữa
trong công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.

Trang 1


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

Đối tượng nghiên cứu:
 Đối tượng đăng ký kê khai quyền sử dụng đất ở là các cá nhân, hộ gia đình
sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
 Quy trình thủ tục cấp GCNQSDĐ ở cho các hộ gia đình, cá nhân
Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về không gian: Do hạn chế về mặt thời gian nên phạm vi nghiên
cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
 Phạm vi thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2008.
 Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 03/2009 đến tháng 07/2009

Trang 2


Ngành Quản lý đất đai


Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1 Một số khái niệm có liên quan
 Đất đai: Đất đai bao hàm cả các yếu tố về đất và các yếu tố tự nhiên khác
có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hay chất lượng đất đai. Đất đai cần thiết cho bất
kỳ hoạt động nào của con người.
 Đăng ký đất là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mỗi người sử
dụng đất nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng
đất (NSDĐ), là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ tài
nguyên đất đai, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
 Đăng ký quyền sử dụng đất: là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với mỗi thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(GCNQSĐ) là giấy chứng nhận do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, đó là chứng thư pháp lý xác lập quyền sử dụng
đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử
dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật
 Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
người đó.
 Bản đồ hành chính (BĐHC) là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành
chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
 Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
 Bản đồ địa chính (BĐĐC) là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố
địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.

 Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
 Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó
 Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có
thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng
đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
 Hồ sơ địa chính: là hệ thống tài liệu số liệu, bản đồ, sổ sách,…chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai được thiết
lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động
đất đai, cấp GCNQSDĐ.
Tài liệu của hồ sơ địa chính (HSĐC) bao gồm:
+ Bản đồ địa chính (BĐĐC);
Trang 3


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Sổ địa chính;
+ Sổ mục kê đất đai;
+ Sổ cấp GCNQSDĐ;
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
I.1.2 Cơ sở pháp lý
 Hiến pháp năm 1992 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
 Luật đất đai năm 1993 và các luật đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001;
 Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục địa chính
hướng dẫn về xử lý một số vấn đề cấp GCNQSDĐ;

 Nghị đinh số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/08/2000 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
 Thông tư 115/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị
đinh số 38/2000/NĐ-CP;
 Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng cục địa chính hướng đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ;
 Luật đất đai 2003;
 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai 2003;
 Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;
 Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;
 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ xây dựng hướng
dẫn thục hiện một số nội dung của nghị định số 60/2006/NĐ-CP;
 Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 05/01/2007 của UBND tỉnh Bình
Thuận về việc ủy quyền Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường cấp GCNQSDĐ;
 Nghị định số 84.2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 09/05/2008 và các văn bản ban
hành kèm theo của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định trình tự thủ tục giải quyết
hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực về đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước
và môi trường theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
 Quyết định số 2426/QĐ-UBND ngày 15/09/2008 của UBND tỉnh Bình
Thuận về ban hành quy định thủ tục, trình tự giải quyết hồ sơ hành chính trên lĩnh vực
gia hạn sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; cấp GCNQSDĐ nông nghiệp;

Trang 4


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

 Quyết định số 214/QĐ-STNMT ngày 31/10/2008 của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận .
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
 Cấp GCNQSDĐ góp phần thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai;
 Cấp GCNQSDĐ đảm là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cũng như
nghĩa vụ của người sử dụng đất;
 Dự báo thu thuế sử dụng đất;
 Hiện nay, thị trường bất động sản đang phát triển mạnh nhờ các chính sách
khuyến khích của Nhà nước nên người dân cần có một chứng thư pháp lý về nhà đất
để giao dịch một cách thuận lợi và dễ dàng hơn, góp phần phát triển thị trường bất
động sản nói chug và nền kinh tế nói riêng …
 Ngoài ra, việc tranh chấp đất đai đang diễn ra ngày càng nhiều và diễn
biến ngày càng phức tạp, nên công tác cấp GCNQSDĐ sẽ góp phần làm hạn chế về
tranh chấp đất đai.
I.2 KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.2.1.1 Vị trí địa lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ vị trí thành phố Phan Thiết.

PHAN THIẾT

Phan Thiết là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Bình Thuận, đô thị cửa ngõ của vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam, được thành lập ngày 25/8/1999 trên cơ sở toàn bộ diện
tích và dân số của thị xã Phan Thiết (tại Nghị định số 81/NĐ-CP của Chính phủ).
Mang tính chất của một đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bình Thuận (vừa được công nhận
Trang 5


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

vào ngày 24/06/2009 theo quyết định số 890/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), nơi
đây là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao lưu kinh
tế quan trọng của tỉnh có lợi thế về vị trí, tiềm năng phát triển công nghiệp, khai thác
chế biến thủy sản, thương mại và dịch vụ du lịch.
Tổng diện tích tự nhiên (2008) của Thành phố là 20.466,59 ha (chiếm 2,60%
diện tích toàn tỉnh), trong đó diện tích đất Nông nghiệp là 14.798,98 ha (chiếm
72,31% diện tích đất tự nhiên, đất Phi nông nghiệp là 4551,39 ha (chiếm 20,24 %), đất
chưa sử dụng là 1.096,22 ha (chiếm 7,45%) dân số năm 2008 là 211.835 người
(1.026người/Km2, trên 58% độ tuổi có khả năng lao động), phân bố theo địa bàn 18
đơn vị hành chính gồm 14 phường và 4 xã.
Tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 10042’10” đến 11000’00” vĩ độ Bắc và từ
108000’10” đến 108021’30” kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp 2 huyện Hàm Thuận Bắc và Bắc Bình.
- Phía Tây và Nam giáp huyện Hàm Thuận Nam.
- Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông có đường bờ biển dài 57,4 Km.
Với vị trí nằm ở trung tâm đầu mối giao thông đường bộ, trong vùng kinh tế
trọng điểm động lực của tỉnh; giữa các trung tâm đô thị lớn như thành phố Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Đà Lạt, Nha Trang; có quốc lộ 1A chạy qua; điểm khởi đầu của
Quốc lộ 28 nối liền Thành phố với các tỉnh Nam Tây Nguyên, tiếp giáp với biển
Đông... đã tạo cho Phan Thiết nhiều điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng mối quan

hệ giao lưu văn hóa, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thúc đẩy phát triển nhanh
nền kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phong phú, đa dạng với các ngành mũi nhọn,
theo những thế mạnh đặc thù.

Trang 6


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

Bảng 1:Danh sách phường, xã thuộc thành phố Phan Thiết
STT

I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18

Tên đơn vị hành chính
TỔNG CỘNG
Khu vực nội thành
Phường Phú Hài
Phường Phú Thủy
Phường Phú Tài
Phường Phú Trinh
Phường Xuân An
Phường Thanh Hải
Phường Bình Hưng
Phường Đức Nghĩa
Phường Lạc Đạo
Phường Đức Thắng
Phường Hưng Long
Phường Đức Long
Khu vực ngoại thành
Phường Mũi Né
Phường Hàm Tiến
Xã Thiện Nghiệp
Xã Phong Nẫm
Xã Tiến Lợi
Xã Tiến Thành

Tổng diện
tích (ha)
20.446,59

3.076,99
1.263,20
420,62
335,43
150,35
203,97
158,40
99,53
39,22
37,97
44,92
80,75
242,63
17.976,99
3.205,70
1.089,20
7.604,10
511,80
596,19
5.070,00

Đất NN

Đất PNN

Đất CSD

14.798,98

4551,39


1.096,22

916,59
708,40
29,92
93,56
4,43
62,93
3,20
0,27
0,00
0,00
0,00
0,57
13,31
15.003,77
2.299,80
602,27
6.660,20
290,32
383,48
4.767,70

1.929,03
418,07
390,70
236,33
142,32
129,98

150,35
99,26
39,22
36,23
44,92
74,32
167,33
1.733,41
588,55
234,45
200,14
219,47
208,51
282,29

231,37
136,73
0,00
5,54
3,60
11,06
4,85
0,00
0,00
1,74
0,00
5,86
61,99
1.239,81
367,45

252,43
593,72
2,01
4,20
20,00

*Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Phan Thiết, 2008
I.2.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Nằm trong vùng đồng bằng duyên hải, địa hình Thành phố được kiến tạo bởi bồi tích
sông biển, thuộc bậc thềm thứ nhất có dạng đồng bằng xen lẫn những dải đồi thấp và
cồn cát. Sự phân hóa của địa hình vuông góc với bờ biển, gồm các bậc có cao độ giảm
dần theo hướng Tây Bắc, Tây Nam ra đến biển.
I.2.1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Phan Thiết có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo và chịu ảnh hưởng nhiều
của khí hậu đại dương. Nền nhiệt độ cao đều trong năm, điều kiện bức xạ dồi dào,
nhiều nắng, gió với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 10 và mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 đến cuối tháng 4 năm sau.
I.2.1.4 Tài nguyên đất:
a.Nhóm đất cát (Arenosols): có diện tích 16.973 ha, chiếm 82,21% diện tích
tự nhiên, phân bố thành các dải hẹp chạy dọc bờ biển theo hướng Đông và Đông
Nam, là phần tiếp giáp giữa bậc thềm phù sa cổ và trầm tích biển từ Mũi Né, Hàm
Tiến đến Tiến Thành, được phân thành các loại đất sau:
 Đất cồn cát trắng vàng điển hình (Hapli - Luvic Arenosols) có diện tích
Trang 7


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình


2.888 ha, chiếm 13,99% diện tích Thành phố, phân bố thành các dải hẹp chạy dài ven
biển. Do tác động của gió, tạo thành những cồn cát có độ cao 5 - 10m so với mặt nước
biển, tập trung ở các phường Mũi Né, Hàm Tiến. Đất có màu vàng nhạt đặc tính chua,
mùn rất nghèo, hàm lượng dinh dưỡng ở tầng đất mặt thấp, khả năng giữ mùn, nước
kém. Về mùa mưa cồn cát bị xói mòn rất mạnh tạo thành những rãnh và suối cát..
 Đất cồn cát đỏ điển hình (Hapli - Rhodic Arenosols) có diện tích 11.836 ha,
chiếm 57,33% diện tích tự nhiên, phân bố ở nơi có địa hình cao, độ dốc từ 3 - 150 ở
các xã Hàm Tiến, Tiến Thành. Đất có thành phần cơ giới khá đều từ tầng trên xuống
dưới, phản ứng chua, mùn nghèo, độ phân giải hữu cơ mạnh, hàm lượng các chất dinh
dưỡng nghèo. Trên đất này hiện đang được sử dụng nhiều để trồng các loại hoa màu,
cây ăn quả và cây công nghiệp.
 Đất cát biển điển hình (Hapli - Haplic Arenosols) có diện tích 2.249 ha,
chiếm 10,89% diện tích tự nhiên, phân bố ở địa hình bằng, thoải ven biển hoặc xen kẽ
giữa cồn cát trắng vàng và cồn cát đỏ. Đất có màu trắng xám, đặc tính kiềm, mùn
nghèo, hàm lượng dinh dưỡng thấp, phần lớn hiện nay còn chưa được đưa vào sử
dụng.
b.Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols): có diện tích 972 ha, chiếm 4,71% tổng
diện tích của thành phố, phân bố ở địa hình thấp trũng ven biển, giáp với các cửa
sông, tập trung ở phường Phú Thủy và Thanh Hải... Đặc điểm của các loại đất mặn
như sau:
 Đất mặn nhiều, gley sâu (Endoglei - Salic Fluvisols) có diện tích 411 ha,
phân bố ở các khu vực cửa sông, tập trung ở phường Phú Thủy. Do địa hình thấp
trũng, đất thường xuyên ngập nước, xuất hiện gley ở độ sâu >50 cm với mức độ từ yếu
đến trung bình. Đất có thành phần cơ giới nặng, mùa khô thường nứt nẻ, muối bốc
trắng trên mặt. Đất có phản ứng trung tính, hàm lượng mùn, đạm, lân, kali dễ tiêu từ
nghèo đến trung bình, hiện tại được đầu tư cải tạo làm ruộng muối hoặc nuôi tôm.
 Đất mặn trung bình kết von sâu (Endoferi - Salic Fluvisols) có diện tích
109 ha, tập trung ở Phú Hài, phân bố nơi địa hình cao hơn, ít chịu ảnh hưởng của nước
thủy triều và thường có thời gian khô ẩm xen kẽ trong năm. Thành phần cơ giới đất
nhẹ, có kết von sắt dạng hạt, độ mặn trung bình, phản ứng chua, hàm lượng các chất

dinh dưỡng từ nghèo đến trung bình.
 Đất mặn ít, cơ giới nhẹ (Areni - Hyposalic Fluvisols) có diện tích 452 ha,
phân bố thành các dải hẹp chạy sát biển xuống xã Tiến Thành. Do ảnh hưởng của nước
triều không liên tục nên độ mặn trong đất thấp, đất có phản ứng chua, hàm lượng chất
dinh dưỡng rất nghèo.
c.Nhóm đất phù sa (Fluvisols): có diện tích 1.118 ha, chiếm 5,42% diện tích
tự nhiên, phân bố tập trung ở Tiến Lợi, Phong Nẫm trên địa hình tương đối bằng
phẳng. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, từ chua đến ít chua, dung tích hấp thu và độ no
bazơ thấp, được phân thành 3 loại đất chính là đất phù sa chua điển hình (534 ha), đất
phù sa chua gley sâu (273 ha) và đất phù sa chua kết von sâu (311 ha). Hàm lượng mùn,
đạm tổng số từ nghèo đến trung bình, lân và kali tổng số nghèo, sử dụng thích hợp với
nhiều loại cây trồng như lúa nước, hoa màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
d.Nhóm đất Gley (Gleysols): có diện tích 372 ha, chiếm 1,80% diện tích tự
nhiên, phân bố ở địa hình thấp trũng dọc sông Cà Ty trên địa bàn các xã Phong Nẫm,
Trang 8


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

Tiến Lợi. Đất có mực nước ngầm nông, thời gian ngập nước từ 4 - 5 tháng trong năm,
biểu hiện rõ các đặc tính Gley mạnh ở tầng mặt và yếm khí.
e.Nhóm đất xám (Acrisols): có diện tích 289 ha, chiếm 1,40% diện tích tự
nhiên. Phân bố trên nhiều dạng địa hình khác nhau, từ địa hình thấp, bậc thềm bằng
phẳng đến các vùng đồi, tập trung nhiều ở Hàm Tiến, Thiện Nghiệp và Mũi Né. Đất
có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, nghèo bazơ, độ giữ nước và hấp thụ catrion
thấp. Phản ứng đất chua, nghèo mùn, độ phì thấp, hàm lượng đạm và lân tổng số
nghèo. Nhóm đất xám gồm có 4 loại đất là đất xám vàng đọng nước (20 ha), đất xám
sỏi sạn sâu (150 ha), đất xám sỏi sạn nông (21 ha) và đất xám vàng sỏi sạn sâu (98

ha). Trên nhóm đất này, một số ít diện tích đang được sử dụng để trồng các loại cây
hoa màu, cây công nghiệp nhưng năng suất thấp; một số sử dụng vào trồng rừng,
chống xói mòn.
f. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols): có tầng canh tác mỏng do sự xói
mòn rửa trôi trong thời gian dài khi lớp phủ thực vật đã cạn kiệt. Đất có diện tích 596
ha, chiếm 2,89% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở địa hình dốc, các đỉnh núi khu
vực Hòn Rơm, Mũi Né. Do hạn chế về tầng dày và độ dốc nên chỉ có thể sử dụng vào
việc khai thác làm vật liệu xây dựng, khoanh nuôi bảo vệ và trồng rừng.
Bảng 2:Phân loại tài nguyên đất Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
STT

Nhóm đất

Diện tích(ha)

Tỷ lệ(%)

20446,59

100

1 Tổng cộng
2 Nhóm đất cát (Arenosols)

16973,00
972,00

83,02

1118,00


5,47

5 Nhóm đất Gley (Gleysols)

372,00

1,82

6 Nhóm đất xám (Acrisols)

289,00

1,41

7 Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols)

722,59

3,53

3 Nhóm đất mặn (Salic Fluvisols)
4 Nhóm đất phù sa (Fluvisols)

4,75

*Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường TP.Phan Thiết
Biểu đồ 1:Phân loại tài nguyên đất thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Phân loại tài nguyên đất Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận


3,53%
1,41%
1,82%
5,47%
Nhóm đất cát

4,75%

Nhóm đất mặn
Nhóm đất phù sa
Nhóm đất Gley
Nhóm đất xám
Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá

83,02%

Trang 9


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

Qua biểu đồ chúng ta thấy rằng, hầu hết diện tích trên địa bàn thành phố Phan
Thiết là nhóm đất cát với 16793 ha (chiếm 83,02%) trong tổng số 20446,39 ha diện
tích đất tự nhiên toàn thành phố. Các nhóm đất còn lại chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ cho
mỗi nhóm từ 1,41%- 5,47% (05 nhóm còn lại). Kết quả đó cho thấy trên địa bàn Thành
phố có sự phong phú về chủng loại đất với 6 nhóm đất chính, 11 đơn vị đất cơ bản và
17 đơn vị đất phụ nên quá trình khai thác có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử
dụng nông lâm nghiệp với các loại cây rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn trái, cây

lương thực, thực phẩm và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do điều kiện
khô hạn, nhóm đất cát lại chiếm tỷ lệ cao nhất (82,21% diện tích tự nhiên), nên phần
lớn đất đai trên địa bàn Phan Thiết nghèo dinh dưỡng, kết cấu không bền vững, một số
nơi bị xói mòn, rửa trôi, cát bay, cát chảy và cát sụt... xảy ra nghiêm trọng. Mặt khác,
quỹ đất tự nhiên của thành phố phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính các
xã, phường. Đơn vị có diện tích lớn như xã Thiện Nghiệp (7.404,05 ha), Tiến Thành
(5.070,00 ha), phường Mũi Né (3.205,80 ha), phường Phú Hài (1.213,20), trong khi
các phường có diện tích nhỏ như Đức Nghĩa (39,22 ha), Đức Thắng (44,92 ha) và nhỏ
nhất là phường Lạc Đạo (37,97 ha).
Bảng 3:Diễn biến sử dụng đất thành phố Phan Thiết qua một số năm.
Đơn vị tính: ha.
Loại đất
Tổng số
1.Đất nông nghiệp
2.Đất lâm nghiệp
3.Đất chuyên dùng
4.Đất khu dân cư
5.Đất chưa sử dụng

2003

2004

2005

20.645 20.645
8718
8718
5183
5183

2032
2032
990
990
3722
3722

2006

2007

2008

20.645 20.646,59 20.646,59 20.466,59
8124
7724,95
11470,8
7407,84
5868
7728
3430,78
7691,14
2081
2575,15
3205,41
2721,88
1188,12
1318,66
1415,81
1529,51

3383
1299,83
1123,78
1096,22

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Phan Thiết).
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các nhóm đất theo mục đích sử dụng đất tại thành phố Phan
Thiết năm 2008
Tỷ lệ các nhóm đất theo mục đích sử dụng đất

5,36%
20,79%
1.Đất nông nghiệp
2. Đât phi nông nghiệp
3. Đất chưa sử dụng
73,85%

Trang 10


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

Biểu đồ 3: Biến động đất đai qua một số năm trên địa bàn thành phố Phan Thiết

Biến động đất đai qua một số năm
14.000

Diện tích


12.000

1.Đất nông nghiệp

10.000
8.000

2.Đất lâm nghiệp

6.000

3.Đất chuyên dùng

4.000

4.Đất khu dân cư

2.000

5.Đất chưa s ử dụng

0
2005

2006

2007

2008


Năm

Với biểu đồ trên ta thấy rằng, sự biến động rõ rệt nhất đó là sự chuyển đổi từ
đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp trong giai đoạn năm 2006-2007, tuy nhiên sang
giai đoạn 2007-2008 thì nó được chuyển ngược trở lại, có nghĩa là tới năm 2008 thì
tổng diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn không thay đổi nhiều so với năm
2005. Cũng qua biểu đồ, có một sự thay đổi mà ta có thể nhận thấy đó là phần diện
tích đất chưa sử dụng đã giảm xuống khá mạnh nhất là giai đoạn 2005-2006. Còn lại
các nhóm đất như đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng (giai đoạn
2006-2008) tuy có sự thay đổi nhưng không đáng kể.
I.2.1.5 Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt hàng năm trên địa bàn thành phố được cung cấp bởi hệ thống 4
con sông đổ ra cửa biển là sông Cà Ty, sông Cái, sông Cầu Ké và sông Cát. Song do gần
biển và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều nên nguồn nước trên sông hầu như bị
nhiễm mặn quanh năm. Về mùa khô mực nước sông xuống thấp, trái lại về mùa mưa
nước đầu nguồn nhiều với xác thực vật lơ lửng gây nhiễm bẩn, nước đục... nên việc khai
thác nguồn nước các sông này phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt rất hạn chế. Riêng sông
Cát là hợp lưu của các con suối bắt nguồn từ những động cát phía Đông Nam Thành
phố, có nước quanh năm là nguồn cung cấp cho trạm bơm Tiến Lợi phục vụ tưới cho
diện tích Lúa và cây Thanh Long trong xã.
Nguồn nước ngầm trên địa bàn Thành phố không nhiều, nước ngầm mạch nông
có nơi bị nhiễm mặn, phèn, khả năng khai thác phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
còn hạn chế. Tại vùng động cát phía Đông và Đông Nam (Mũi Né, Hàm Tiến, Phú Hài)
và phía Tây Nam (Tiến Thành, Tiến Lợi) có nước ngầm mạch ngang, hình thành từ tầng
nông chảy ra dọc theo chân của các cồn cát, lưu lượng trung bình 0,5 - 2 l/s, có chất
lượng nước khá tốt, chủ yếu cung cấp cho nhân dân tại chỗ sử dụng sinh hoạt. Về lâu
dài, nước ngầm tại các khu vực này có thể xác định là nguồn nước quan trọng để xây
dựng hệ thống cung cấp nước tập trung trên địa bàn các phường xã Hàm Tiến, Thiện
Nghiệp, Mũi Né, Tiến Lợi, Tiến Thành.

Trang 11


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

I.2.1.6 Tài nguyên rừng:
Đất lâm nghiệp của Thành phố chủ yếu là rừng trồng, phân bố tập trung ở Thiện
Nghiệp, Tiến Thành, Mũi Né, Phú Hài, Hàm Tiến với chức năng phòng hộ chắn gió,
chắn cát và cân bằng sinh thái là chính, ít có giá trị về mặt kinh tế. Các loại cây rừng
phần lớn là keo lá tràm, bạch đàn, xà cừ, phi lao và các loại cây chịu hạn khác, tập
trung ở các trạng thái rừng nghèo kiệt và rừng non, chất lượng không cao.
I.2.1.7 Tài nguyên khoáng sản:
Theo tài liệu điều tra khảo sát, trên địa bàn Thành phố có nguồn khoáng sản
Zircon - Titan nằm dọc biển Mũi Né với thân quặng dài 15,7 km, rộng trung bình 150
m, dày trung bình từ 2 - 11 m; hàm lượng Zircon trung bình 6,07 kg/cm2, trữ lượng
khoảng 59.700 tấn; hàm lượng Inmenit là 47,13 kg/cm2, trữ lượng khoảng 463.700 tấn.
Ngoài ra còn có mỏ đá Mirco-Granit ở khu vực lầu Ông Hoàng với trữ lượng khoảng
200.000 tấn; cát thủy tinh trữ lượng sơ bộ ước tính khoảng 18,43 triệu tấn. Nhìn chung
nguồn tài nguyên khoáng sản của Phan Thiết có trữ lượng khá, nhưng chất lượng
không cao, khả năng để khai thác, đưa vào sử dụng có nhiều hạn chế do phần lớn
thuộc các khu vực cần phải bảo tồn (rừng phòng hộ, khu vực di tích văn hóa).
I.2.1.8 Tài nguyên biển và ven biển:
Biển Phan Thiết được đánh giá là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi về
các loại hải sản. Ngoài những yếu tố về môi trường, nhiệt độ, nồng độ mặn,... rất thích
nghi với nguồn lợi biển, còn có những đặc điểm khác mà những vùng biển khác không
có, đó là vùng giao lưu của 2 dòng hải lưu, đưa theo các loài cá hải dương, hình thành
vùng nước trồi với đa dạng các loài động thực vật phù du, là nguồn thức ăn dồi dào
cho cá và các loài đặc sản biển. Đây cũng là môi trường hình thành nhiều bãi sinh sản

và sinh trưởng của các loài hải sản. Với chiều dài bờ biển 57,4 Km, có 2 sông lớn đổ
ra vịnh Phan Thiết là sông Cái và sông Cà Ty, đây là một trong 3 ngư trường lớn của
Bình Thuận. Tổng trữ lượng hải sản khoảng 85.000 tấn, trong đó khả năng khai thác
khoảng 40 - 50 nghìn tấn/năm. Ngoài ra, các vùng đất ven biển còn có nhiều tiềm năng
để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm muối và khai thác phát triển du lịch. Nhiều bãi
biển thoải, môi trường sạch, cát trắng mịn, phong cảnh đẹp gắn với các dãy đồi cát và
cảnh quan còn hoang sơ là điều kiện thuận lợi có thể khai thác phát triển mạnh các loại
hình du lịch biển và nghỉ dưỡng như khu vực Lầu Ông Hoàng, Đồi Dương Thương
Chánh, Hàm Tiến, Bãi Sau Mũi Né, Long Sơn - Suối Nước, Hòn Giồ - Tiến Thành,...
I.2.1.9 Tài nguyên nhân văn:
Tên gọi Phan Thiết xuất hiện cùng thời kỳ hình thành tỉnh Bình Thuận (năm
1693). Đến ngày 20/10/1898, niên hiệu Thành Thái thứ 10, Phan Thiết tách khỏi phủ
Bình Thuận và trở thành đô thị. Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, nhân
dân các dân tộc trên địa bàn Phan Thiết nói riêng và Bình Thuận nói chung đã viết nên
trang sử quê hương rạng rỡ, với truyền thống văn hoá đặc sắc, gắn liền với truyền
thống anh dũng, kiên cường trong đấu tranh cách mạng. Trên địa bàn Thành phố còn
để lại những di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng như: Đồi Ngọc Lâm - Lầu Ông Hoàng Tháp Pôshanư, khu di tích Dục Thanh và chi nhánh bảo tàng Hồ Chí Minh, đình làng
Đức Thắng, đình làng Đức Nghĩa, Vạn Thủy Tú,...
Cộng đồng các dân tộc anh em trên địa bàn Thành phố chung sống gắn bó đoàn
kết, cần cù chịu khó, với những nét phong tục, lễ hội, tập quán văn hóa đặc sắc riêng
như lễ hội Nghinh Ông của người Hoa, lễ hội Katê của người Chăm, lễ hội đua
Trang 12


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

thuyền... làm đa dạng và phong phú đời sống văn hóa sinh hoạt cộng đồng, cùng
những thành tựu đạt được trong lao động, sản xuất,... đã đánh dấu sự nỗ lực vươn lên

không ngừng của người dân xây dựng nên mảnh đất này.
I.2.2 Thực trạng kinh tế, xã hội
I.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, theo đà phát triển chung của xã hội, nền kinh tế của Phan
Thiết có bước tăng trưởng và phát triển khá toàn diện, chất lượng tăng trưởng của một
số ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội tiếp tục được cải thiện và bắt đầu phát huy hiệu
quả. Tiềm năng, lợi thế của Thành phố được tập trung khai thác, chất lượng sản phẩm
được từng bước nâng cao gắn với chế biến và xuất khẩu.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế theo GDP từ 12,83% năm 2005 lên 15,81% năm
2008, bình quân giai đoạn 2005 - 2008 đạt 14,63%, cao hơn mức bình quân chung giai
đoạn 1996 - 2000 (13,38%) và cao hơn mức bình quân của tỉnh (12,05%). Trong đó
khu vực khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 17,29%; khu vực thương mại
dịch vụ - du lịch tăng 15,36%; khu vực thủy sản - nông lâm nghiệp tăng 7,89%.
Các ngành kinh tế đều có sự phát triển, ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
tăng khá, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Sức cạnh tranh của nền kinh tế tuy còn khó
khăn nhưng đã có sự chuyển biến tích cực.
I.2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong suốt thời kỳ 2005 - 2008, cơ cấu kinh tế của Thành phố theo GDP có sự
chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với xu thế chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung của tỉnh
và cả nước. Tỷ trọng ngành công nghiệp và hoạt động dịch vụ tăng nhanh, nhất là công
nghiệp chế biến và du lịch, từ đó sản phẩm hàng hóa xuất khẩu tăng, dịch vụ du lịch
trở thành ngành kinh tế động lực kéo theo sự phát triển của một số ngành khác; tỷ
trọng nhóm ngành ngư nông lâm nghiệp giảm dần và có sự chuyển dịch theo hướng
sản xuất hàng hóa, được thể hiện như sau.
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế của Thành phố những năm qua đã chuyển dịch
theo hướng tích cực và thay đổi đều ở cả ba khu vực, ngày càng củng cố dần cơ cấu
Dịch vụ - Công nghiệp – Nông, Lâm, Thủy sản. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch kinh tế
hiện nay diễn ra vẫn còn chưa có bước đột phá.

Trang 13



Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

Biểu đồ 4: Cơ cấu GDP theo nhóm ngành qua một số năm

I.2.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a.Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Dân số thành phố năm 2008 là 211.835 người (trong đó nữ chiếm 51,32%), mật độ dân
số 1.026 người/Km2. Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2008 là 1,326%
Nội thị: Dân số 185.660 người (chiếm 87,64% dân số)
Ngoại thị: Dân số 26.175 người (chiếm 12,36% dân số)
Biểu đồ 5: Tỷ lệ dân số Nội thị và Ngoại thị.
Tỷ lệ dân số Nội thị và Ngoại thị

12,36%

Nội thị
Ngoại thị

87,64%

Trang 14


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình


Dân cư của thành phố phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính phường
xã, tập trung mật độ cao chủ yếu ở khu vực nội thị và các vùng ven đô. Mật độ dân số
cao nhất là phường Lạc Đạo 36.294người/km2, thấp nhất là xã Thiện Nghiệp
74người/km2.
Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được chú trọng,
mức giảm sinh hàng năm được duy trì. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân hàng
năm giảm 0,1%. Tuy nhiên gần đây dân số ở Phan Thiết liên tục gia tăng cơ học do
sức hút từ quá trình mở mang phát triển đô thị và các khu dân cư mới. Với tốc độ thị
hóa ngày càng cao như hiện nay cùng với việc phát triển và hình thành một cách đồng
bộ các khu công nghiệp, khu chế biến, khu dân cư, khu du lịch trên địa bàn Thành phố
trong thời gian tới... thì tỷ lệ tăng dân số cơ học theo dự báo sẽ có nhiều biến động.
b. Lao động và việc làm
Dân số trong độ tuổi lao động toàn thành phố năm 2008 là 121.930 người, chiếm
57,81% tổng dân số. Dân số trong độ tuổi lao động của khu vực nội thị là 107.920
người, chiếm 58,13%.
Biểu đồ 6: Tỷ lệ nhóm tuổi trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động.
Tỷ lệ nhóm tuổi trong độ tuổi lao động và ngoài độ
tuổi lao động

42,19%

Trong độ tuổi lao động
57,81%

Ngoài độ tuổi lao động

Tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 78.970 người, chiếm
73,18% số lao động trong độ tuổi. Trong đó:
Lao động khu vực I (nông-lâm-thủy sản): 24.790 người, chiếm 31,67% số lao động

làm việc.
Lao động khu vực II (công nghiệp - xây dựng): 14.580 người, chiếm 18,62% số lao
động làm việc.
Lao động khu vực III (thương mại - dịch vụ - du lịch): 38.910 người, chiếm 49,71% số
lao động làm việc.

Trang 15


Ngành Quản lý đất đai

Sinh viên thực hiện: Thái Bá Tình

Biểu đồ 7: Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo khu vực làm việc.
Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo khu vực.

31,67%
KV I
49,71%

KV II
KV III
18,62%

Lực lượng lao động qua đào tạo chiếm 29,61% tổng số lao động. Lao động
không làm việc hoặc chưa có việc làm ổn định chiếm tương đối cao là 19.170 người,
chiếm 17,92% tổng số nguồn lao động.
Thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội... bình quân hàng
năm đã giải quyết việc làm cho trên 8.000 lao động, nâng tổng số lao động có việc làm
thường xuyên trên địa bàn Thành phố là 93.297 người; tuy nhiên cho đến nay số lao

động không làm việc hoặc chưa có việc làm ổn định vẫn còn nhiều, chiếm 17,92%
trong tổng số nguồn lao động. Nhìn chung nguồn lao động của Thành phố tương đối
dồi dào, là điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của các
ngành kinh tế.
c. Thu nhập và mức sống
Mức sống của dân cư chịu tác động của nhiều yếu tố, nhưng trước hết là trình
độ phát triển nền kinh tế - xã hội. Tình hình phát triển kinh tế của Thành phố những
năm qua kéo theo đời sống của đại bộ phận cư dân trên địa bàn được nâng lên rõ rệt.
Mức thu nhập bình quân người dân tăng trung bình 20,36%/năm. Ngày càng có nhiều
hộ khá, giàu, đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5,67% năm 2000 xuống còn 0,92% năm
2008 (theo chuẩn mới là 2,63%) và không còn hộ đói. Các tiện nghi sinh hoạt của một
bộ phận dân cư được cải thiện đáng kể, tuy nhiên sự chênh lệch rõ rệt về thu nhập và chi
tiêu giữa các phường xã cũng như khu vực nội thị và nông thôn ngoại thành. Thu nhập
bình quân đầu người tăng từ 413 USD/người năm 2000 lên 773 USD/người vào năm
2008.
I.2.2.4 Thực trạng phát triển giáo dục - đào tạo
Với mục tiêu đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, trong những năm qua cơ sở vật chất
các nhà trường trên địa bàn Thành phố không ngừng được tăng cường đầu tư, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu học tập. Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 22 trường mẫu giáo với
125 lớp học; 28 trường tiểu học (390 phòng); 10 trường trung học cơ sở (172 phòng); 3
trường trung học phổ thông (54 phòng) trong đó có 1 trường bán công; 3 trường vừa trung
học cơ sở vừa trung học phổ thông (65 phòng); 2 trường trung học chuyên nghiệp dạy
nghề (trung học Y tế, trung học Kinh tế kỹ thuật); 1 trường cao đẳng sư phạm; 1 trung
Trang 16


×