Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

XÂY DỰNG DỮ LIỆU BẢN ĐỒ HUYỆN CẦN GIỜ , TP. HỒ CHÍ MINH PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 80 trang )

Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“XÂY DỰNG DỮ LIỆU BẢN ĐỒ HUYỆN CẦN GIỜ ,
TP. HỒ CHÍ MINH PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”

SVTH
: VÕ THỊ MINH THƠ
MSSV
: 05151030
LỚP
: DH05DC.
KHÓA
: 2005 – 2009
CHUYÊN NGÀNH : Công nghệ địa chính.

- Tháng 7 năm 2009 -


Ngành Cơng nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

VÕ THỊ MINH THƠ

“XÂY DỰNG DỮ LIỆU BẢN ĐỒ HUYỆN CẦN GIỜ,
TP.HỒ CHÍ MINH PHỤC VỤ CƠNG TÁC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. BÙI VĂN HẢI.
(Đòa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 7 năm 2009 -


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

LỜI CẢM ƠN!
Luận văn là kết quả của sự phấn đấu trong suốt quá trình học
tập, sự quan tâm sâu sắc của gia đình, sự chỉ dạy nhiệt tình của
thầy cô, sự giúp đỡ của bạn bè.
Con xin cảm ơn cha mẹ đã không ngại bao khó khăn gian khổ
dày công nuôi dưỡng và nuôi con ăn học đến ngày hôm nay.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường ĐH Nông
Lâm TP.HCM cùng các thầy cô khoa Quản lý đất đai & Bất động
sản đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để em
có thể vững bước vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Văn Hải đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian làm đề tài tốt nghiệp, giúp em
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị làm việc tại Trung tâm
Cơ sở dữ liệu và Hệ thống thông tin đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực tập tại cơ quan.
Xin cảm ơn tập thể sinh viên lớp DH05DC đã giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập ngắn nên đề tài
không thể tránh khỏi những sai sót rất mong được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô!
Sinh viên: Võ Thị Minh Thơ.


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ, Lớp Công nghệ địa chính, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ Xây dựng dữ liệu bản đồ huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh
phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Văn Hải, Phó trưởng Khoa Quản lý Đất đai & Bất
động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những

nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở để Nhà
nước quản lý đất đai có hiệu quả nhất cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng
của người sử dụng đất.
Huyện Cần Giờ là một huyện ven biển nằm phía đông nam của Thành phố Hồ Chí
Minh, diện tích đất chưa sử dụng còn rất nhiều. Do vậy công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn diện
tích đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích cập nhật thuộc tính
cấp giấy GCNQSDĐ cho các thửa đất tạo bản đồ chuyên đề cấp giấy và truy xuất tìm
ra danh sách các thửa đất chưa cấp giấy. Qua đó chuẩn bị công tác cấp giấy hàng loạt
và có những giải pháp thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận phấn đấu đến năm 2010
hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận theo nghị quyết 07/QH12 ban hành ngày
12/11/2007.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
- Chuẩn hoá dữ liệu bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation.
- Thành lập bản đồ chuyên đề các thửa đất chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Tích hợp thông tin truy xuất ra danh sách các thửa đất chưa cấp GCNQSDĐ.
- Ứng dụng ViLIS trong công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp thừa kế, phương
pháp thu thập, thống kê tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp Gis,
phương pháp chuyên gia. Đề tài đã đạt được một số kết quả như sau: Chuẩn hoá toàn
bộ bản đồ địa chính trên địa bàn nghiên cứu, thành lập bản đồ chuyên đề cấp giấy,
hoàn thành công tác chuẩn bị phục vụ cho cấp GCNQSDĐ hàng loạt. Qua đó cái nhìn
khái quát về tình hình cấp giấy và đây là cơ sở quan trọng để cơ quan có thẩm quyền
đưa ra những hoạch định, mục tiêu đúng đắn phù hợp với địa phương.



Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.
PHẦN I: TỔNG QUAN.
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
I.1.1. Cơ sở khoa học.
I.1.2. Cơ sở pháp lý.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.
I.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện.
I.3.1. Nội dung nghiên cứu.
I.3.2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu.
I.3.3. Quy trình thực hiện.
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
II.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai trên địa bàn.
II.1.1. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính.

Trang 1
2
2
2
7
8
8
18
18
19

22
24
24
24

II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn.
25
II.1.3. Thống kê, kiểm kê đất đai.
31
II.1.4. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
31
II.1.5. Đánh giá chung tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
33
II.2. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính.
33
II.2.1. Nguồn dữ liệu bản đồ địa chính.
33
II.2.2. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính.
34
II.2.2.1. Chuyển đổi các lớp thông tin về đúng các lớp level cần thiết
34
II.2.2.2. Tạo vùng thửa đất và gán thông tin thuộc tính của thửa đất.
40
II.2.2.3. Chuẩn hóa bản đồ địa chính tổng thể.
44
II.2.2.4. Thành lập bản đồ chuyên đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 46
II.3. Tích hợp thông tin thuộc tính phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ hàng loạt.
55
II.3.1. Truy xuất danh sách các thửa đất chưa cấp GCNQSDĐ.

55
II.3.2. Xây dựng biểu mẫu giải pháp cho cấp GCNQSD hàng loạt.
56
II.4. Ứng dụng Vilis kê khai đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ.
II.4.1. Đăng nhập hệ thống.
57
II.4.2. Đăng ký sử dụng đất:
58
II.4.3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
63
65
II.5. Đánh giá kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
66


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

DANH SÁCH CÁC BẢNG.
Bảng I.1: Phân loại và thống kê diện tích các đơn vị đất.
Bảng I.2 Giá trị GDP của từng ngành (năm 2001-2002).
Bảng I.3: Một số chỉ tiêu dân số giai đoạn 2000 – 2005.
Bảng I.4: Thống kê số liệu về Giáo dục năm học 2004 – 2005.
Bảng II.1: Số tờ bản đồ theo các tỷ lệ của hệ thống bản đồ địa chính.
Bảng II.2. Diện tích và dân số huyện Cần Giờ.
Bảng II.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
Bảng II.4: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.
Bảng II.5: Hiện trạng sử dụng đất công cộng.

Bảng II.6: Hiện trạng đất chưa sử dụng.
Bảng II.7: Tổng hợp những tồn tại chính trong sử dụng đất
Bảng II.8: Kết quả công tác lập sổ bộ địa chính.

Trang 12
15
15
17
24
25
26
28
29
29
31
32

Bảng II.9: Tổng hợp tình hình đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Cần
Giờ.
33
Bảng II.10: Quy định phân lớp, màu sắc các đối tượng trên bản đồ địa chính.
36

DANH SÁCH CÁC HÌNH.
Hình I.1: Sơ đồ vị trí huyện Cần Giờ.
Hình II.2: Quá trình nhập bản đồ vào Microstation.
Hình II.3: Bảng chuẩn màu của bản đồ trên phần mềm Microstation.
Hình II.4: Bản đồ chưa chuẩn hóa.
Hình II.5: Cửa sổ để bật tắt các lớp đối tượng trên bản đồ.
Hình II.6: Hình chuyển đổi thuộc tính phân lớp, màu sắc đối tượng.

Hình II.7: Thuộc tính của đối tượng giao thông.
Hình II.8: Thuộc tính của đối tượng thuỷ văn.
Hình II.9: Tham chiếu các tờ bản đồ để tiếp biên.
Hình II.10: Cửa sổ chạy ứng dụng Famis.
Hình II.11: Các thông số sửa lỗi và các level cần sửa lỗi.
Hình II.12: Thông báo lỗi để sửa lỗi đồ họa.
Hình II.13: Công cụ sửa lỗi.
Hình II.14: Hộp thoại chức năng tạo vùng.
Hình II.15: Hộp thoại đánh số thửa tự động.
Hình II.16: Hộp thoại nhập thông tin thuộc tính.
Hình II.17: Hộp thoại gán thông tin từ nhãn thửa cũ.
Hình II.18: Bảng thông tin cơ sở dữ liệu địa chính.

9
34
35
35
37
37
38
38
39
39
40
40
40
41
41
42
42

43


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Hình II.19 Hộp thoại chức năng vẽ nhãn thửa.
Hình II.20 Nhãn thửa trên bản đồ.
Hình II.21 Xuất dữ liệu bản đồ sang Vilis (shape).
Hình II.22 Cửa sổ giao diện bản đồ tổng thể để kiểm tra dữ liệu bản đồ.
Hình II.23 Kiểm tra trùng thửa.
Hình II.24 Tờ bản đồ hoàn chỉnh sau khi chuẩn hoá.
Hình II.25 Liên kết với CSDL HSĐC.
Hình II.27 Giao diện phần mềm Mapinfo.
Hình II.26 Hộp thoại mở file dữ liệu bằng phần mềm Mapinfo.
Hình II.28 Hộp thoại hiển thị trường dữ liệu thuộc tính.
Hình II.29 Hộp thoại cập nhật dữ liệu.
Hình II.30 Truy vấn dữ liệu có chung thuộc tính.
Hình II.31 Kết quả lọc dữ liệu các thửa theo từng tờ bản đồ.
Hình II.32 Hộp thoại Update Column cập nhật thông tin thuộc tính.
Hình II.33 Dữ liệu thuộc tính của một tờ đã cập nhật xong.
Hình II.34 Kết nối cơ sở dữ liệu sau khi cập nhật.
Hình II.35 Thông tin các thửa đất đã cập nhật thuộc tính cấp giấy.
Hình II.36 Tạo bản đồ chuyên đề.
Hình II.37 Hộp thoại để xác định các tham số tạo bản đồ chuyên đề.
Hình II.38 Bản đồ chuyên đề cấp giấy quản lý theo từng tờ.
Hình II.39 Tạo file tổng để liên kết các tờ bản đồ thành một đơn vị hành chính.
Hình II.40 Chọn lệnh Merge các tờ bản đồ.
Hình II.41 Hộp thoại hiển thị các tờ bản đồ cần liên kết.

Hình II.42 Hộp thoại tạo khung bản đồ.
Hình II.43 Hộp thoại chọn tham số theo điều kiện truy xuất.
Hình II.44 Bảng danh sách các thửa đất chưa cấp GCNQSDĐ.
Hình II.45 Giao diện đăng nhập hệ thống Vilis.
Hình II.46 Danh mục đơn vị hành chính để lấy dữ liệu bản đồ trong ViLIS.
Hình II.47 Giao diện làm việc ViLIS sau khi load bản đồ.
Hình II.48 Quy trình nhập đơn đăng ký QSDĐ.
Hình II.49 Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
Hình II.50 Tờ trình các thông tin thửa xin đăng ký QSDĐ.
Hình II.51 Giao diện đăng tìm thửa đất đã có trong CSDL.
Hình II.52 Giao diện đăng ký đồng sử dụng.
Hình II.53 Giao diện In đơn đăng ký.
Hình II.54 Đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ.
Hình II.55 Giao diện cấp GCNQSDĐ.
Hình II.56 Giao diện cập nhật căn cứ pháp lý.

43
44
44
45
45
46
46
47
47
48
48
48
49
49

50
50
51
51
52
52
53
53
54
54
55
56
57
58
58
59
60
61
61
62
62
63
64
64


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng danh sách các thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ.
Phụ lục 2: Bảng danh sách các thửa đất đã đăng ký nhưng chưa cấp GCNQSDĐ.
Phụ lục 3: Bảng tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ trên huyện Cần Giờ (năm 2008).
Phụ lục 4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cần Giờ năm 2005.

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.
CSDL:
CT:
ĐKĐĐ:
GCNQSDĐ:
QSDĐ:
TN-MT:
TPHCM:
UBND:

Cơ sở dữ liệu
Cần Thạnh.
Đăng ký đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất.
Tài nguyên- Môi trường.
Thành phố Hồ Chí Minh.
Uỷ ban nhân dân.


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ


ĐẶT VẤN ĐỀ.
Cần Giờ là một huyện ven biển nằm ở phía đông nam của thành phố
Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 50km. Cần Giờ có diện tích chiếm tới
1/3 diện tích thành phố với 71.000ha. Trong đó, một nửa diện tích là khu dự trữ sinh
quyển năm 2000 được UNESCO xếp hạng di sản thiên nhiên của thế giới. Tại Cần Giờ
hình thành các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp như các quận huyện khác của
TP.HCM. Nơi đây còn 25.000ha đất chưa sử dụng, là một quỹ đất lớn. Tuy nhiên, với
nhu cầu sử dụng ngày càng lớn điều này gây sức ép rất lớn đối với nguồn tài nguyên
đất đai đang ngày càng khan hiếm dần và tạo ra thách thức trong công tác quản lý đất
đai. Tình hình cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn huyện còn chậm trễ. Huyện này có 69
cù lao lớn nhỏ, trước đây thuộc tỉnh Gia Định cũ, thuộc tỉnh Đồng Nai (1976–1978) có
tên là Duyên Hải, từ ngày 18 tháng 12 năm 1991 đổi tên thành Cần Giờ. Huyện có
GDP thấp nhất của TPHCM.
Trong xu thế phát triển như hiện nay đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất
đai phải ngày một chặt chẽ hơn, trong đó công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất phải được quan tâm, đẩy mạnh thực hiện và nhanh chóng hoàn thành. Theo nghị
quyết 07/2007 QH12 của Quốc Hội ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2007 về kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội năm 2008 đã đề cập đến mục tiêu phấn đấu đến năm 2010
phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó để đảm bảo
trong công tác quản lý sử dụng đất trở nên hết sức cấp bách và cần thiết.
Xuất phát tầm quan trọng để hoàn thành kế hoạch đặt ra đó của công tác đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương và sự đồng ý của khoa
Quản lý Đất đai và Bất động sản, chúng tôi thực hiện đề tài: “Xây dựng dữ liệu bản
đồ huyện Cần Giờ, TPHCM phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
¾ Mục tiêu nghiên cứu:
- Điều tra, cập nhật chuẩn hoá dữ liệu bản đồ địa chính.
- Cập nhật các thửa đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên bản đồ
địa chính. Thành lập bản đồ chuyên đề các thửa đất chưa cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất để phục vụ công tác cấp giấy.

- Tích hợp dữ liệu để truy xuất danh sách các thửa đất chưa cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Đề xuất quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xây dựng các bảng biểu, biểu mẫu kèm theo để phục vụ cho cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đồng loạt Ứng dụng ViLIS trong công tác đăng ký cấp giấy
GCNQSDĐ.
¾ Đối tượng nghiên cứu:
- Dữ liệu bản đồ phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Cần Giờ.
¾ Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Cần Giờ.
- Đề tài thực hiện từ ngày 1/3/2009 đến ngày 20/6/2009.
-1-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

PHẦN I: TỔNG QUAN.
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
I.1.1. Cơ sở khoa học.
I.1.1.1. Khát quát chung dữ liệu đất đai và đăng ký đất đai.
a) Dữ liệu đất đai.
Hồ sơ địa chính gồm Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo
dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi là cơ sở
dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in
trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc

tính hồ sơ địa chính.
¾ Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố gồm tự nhiên có liên
quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
- Vị trí, hình dạng, kích thước, toạ độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích
sử dụng của các thửa đất;
- Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thuỷ văn gồm sông, ngòi, kênh, rạch,
suối; hệ thống thuỷ lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ thống đường giao
thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh
giới thửa khép kín;
- Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và
chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công
trình;
- Điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
¾ Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của hệ
thống sổ bộ như: Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy
định tại Điều 47 của Luật Đất đai bao gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
- Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có ranh
giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diên tích của hệ thống thủy
văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín;
- Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
- Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ
tài chính về đất đai;
- Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay đổi
về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất.


-2-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

- Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập theo Quy định về Giấy
chứng nhận ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11
năm 2004, Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Quyết định số 08/2006/QĐBTNMT); bản lưu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo
quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
(sau đây gọi chung là bản lưu Giấy chứng nhận).
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà không có bản lưu thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải sao Giấy chứng nhận đó (sao y bản chính)
khi thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất; bản sao Giấy chứng nhận này được
coi là bản lưu Giấy chứng nhận để sử dụng trong quản lý.
b) Đăng ký đất đai:
Là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bởi nó thực hiện đăng ký đất đai một loại tài
sản đặc biệt có giá trị và gắn bó mật thiết với quá trình sản suất trong đời sống con
người.
Đăng ký đất đai gồm:
+ Đăng ký ban đầu được thực hiện đầu tiên ở từng địa phương trong cả nước để
thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng sử dụng đất đủ điều kiện.
+ Đăng ký biến động là được tổ chức thực hiện ở những địa phương đã hoàn

thành công tác đăng kí ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của
hồ sơ địa chính thiết lập.
c) Vị trí vai trò đăng ký đất đai.
Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có mối quan hệ hữu cơ với các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai, biểu hiện các mối quan hệ đó là:
+ Lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ là nội dung vô cùng quan trọng và
cần thiết trong khoảng thời gian gần đây. Là một trong những nội dung về quản lý
nông nghiệp trên lĩnh vực quản lý đất đai, để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính và cấp
GCNQSDĐ đầy đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý đất đai đòi hỏi triển khai
đồng bộ các văn bản đo đạc thành lập bản đồ địa chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất thanh tra xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tranh chấp QSDĐ.
+ ĐKĐĐ là việc ghi nhận QSDĐ hợp pháp đối với thửa đất xác định vai trò hồ
sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ là cơ sở tăng cường công tác quản lý nhà nước về
đất đai và cũng là điều kiện ràng buộc để người sử dụng có trách nhiệm hợp lý, tiết
kiệm hiệu quả.
ĐKĐĐ làm cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
+ Đối với chế độ XHCN, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất
quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất. Nhà nước chỉ giao QSDĐ cho người sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
-3-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Người sử dụng đất được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy
trình của pháp luật đất đai.
+ Bảo vệ chế độ sỡ hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp

pháp người sử dụng đất. Đồng thời giám sát thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp
luật nhằm đảm bảo lợi ích nhà nước và lợi ích chung toàn xã hội trong sử dụng đất.
ĐKĐĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ toàn bộ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ.
+ Đối tượng quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất trong
phạm vi lãnh thổ địa giới hành chính của các cấp hành chính, nhà nước muốn quản lý
đối với đất đai thì trước hết phải nắm chắc thông tin về tình hình đất đai theo yêu cầu
của ngành quản lý đất đai
I.1.1.2. Các loại sổ bộ địa chính
a) Sổ địa chính.
Sổ Địa chính là sổ ghi về người sử dụng đất và thông tin về thửa đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đó. Sổ Địa chính được lập theo đơn
vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn do cán bộ địa chính chịu trách nhiệm thực hiện,
được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và được cơ quan địa chính cấp huyện, tỉnh
duyệt.
* Mục đích:
-Cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
-Sổ địa chính được lập để đăng ký quyền sử dụng đất hợp pháp của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và để đăng ký đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng, làm cơ sở để
Nhà nước quản lý đất đai theo pháp luật.
* Nội dung
- Tên và địa chỉ người sử dụng đất
- Thông tin thửa đất:
+ Số hiệu thửa
+ Diện tích sử dụng riêng hoặc sử dụng chung.
+ Mục đích sử dụng
+ Thời hạn sử dụng
+ Nguồn gốc sử dụng
+ Số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
- Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú

+ Giá đất, tài sản gắn liền với đất
+ Những hạn chế về quyền sử dụng đất.
+ Nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện
+ Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
* Nguyên tắc lập sổ:
- Sổ được lập, chỉnh lý theo thủ tục đăng ký đất đai.
- Thứ tự ghi vào sổ địa chính theo thứ tự cấp GCN.
-4-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

- Sổ được lập thành các quyển riêng cho từng đối tượng
- Cách ghi cụ thể và ký hiệu được hướng dẫn sau mỗi trang bìa của mỗi
quyển sổ.
b) Sổ mục kê đất đai
* Khái niệm:
Sổ mục kê là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có
ranh giới khép kín trên bản đồ. Sổ mục kê được lập từ bản đồ địa chính và các tài liệu
điều tra đo đạc ngoài thực địa. Sổ mục kê lập để liệt kê toàn bộ thửa đất trong phạm vi
hành chính mỗi xã, phường, thị trấn về các nội dung: tên chủ sử dụng, diện tích, loại
đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra cứu, sử dụng các
tài liệu HSĐC một cách đầy đủ, thuận tiện, chính xác.
* Mục đích: Quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất, thống kê và kiểm kê
đất đai.
* Nội dung: Thửa đất thể hiện các thông tin:
- Mã số
- Diện tích

- Tên người sử dụng đất, quản lý và loại đối tượng sử dụng quản lý.
- Mục đích sử dụng đất theo GCN, theo quy hoạch, theo kiểm kê và mục đích
cụ thể khác.
- Đường giao thông, hệ thống thủy lợi, thủy văn, ghi ký hiệu, số thứ tự và tên
đối tượng có trên bản đồ.
* Nguyên tắc lập sổ:
- Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã.
- Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu của tờ bản đồ đã đo vẽ.
- Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự thửa đất, ghi hết các thửa đất thì để cách số
trang bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến, sau đó
mới vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
c) Sổ theo dõi biến động đất đai
* Khái niệm: Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ ghi những trường hợp đăng ký
biến động đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
*Mục đích: Để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất, làm cơ sở
để thực hiện thống kê diện tích đất đai hàng năm.
* Nội dung:
- Tên và địa chỉ người đăng ký biến động
- Thời điểm đăng ký biến động
- Số hiệu thửa đất có biến động
- Nội dung đăng ký biến động
* Nguyên tắc lập sổ:
- Sổ ghi đối với tất cả trường hợp đã được chỉnh lý trên sổ địa chính.
- Thứa tự ghi vào sổ theo thứ tự thời gian thực hiện việc đăng ký biến động.

-5-


Ngành Công nghệ địa chính


chính.

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

- Nội dung thông tin vào sổ được ghi theo nội dung đã chỉnh lý trên sổ địa

d) Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Sổ được lập để cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi, quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cấp mình. Sổ được lập trên cơ sở sắp xếp theo thứ tự GCN quyền sử dụng
đất đã cấp vào sổ. Cơ quan địa chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan
địa chính cấp huyện chịu trách nhiệm lập và giữ sổ cấp GCN quyền sử dụng đất cho
các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp của mình.
I.1.1.3. Khái quát bản đồ chuyên đề.
Bản đồ chuyên đề là thể loại bản đồ thể hiện rất tỉ mỉ chi tiết đầy đủ và phong
phú nội dung của một vài yếu tố bản đồ địa lý chung còn các yếu tố khác còn lại biểu
thị với mức kém tỉ mỉ chi tiết thậm chí không biểu thị.
Bản đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là bản đồ thể hiện chi tiết
đầy đủ về thông tin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng thửa đất thông
qua các màu sắc.
I.1.1.4. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
Việc xây dựng nội dung cơ sở dữ liệu hồ sơ đất đai dạng số phải tuân thủ và
dựa trên thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ra ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này gồm Uỷ ban nhân dân các cấp; Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính cấp xã; Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
a) Nguyên tắc xây dựng CSDL địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội dung thông

tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính.
- Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:
+ Giấy chứng nhận;
+ Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định;
+ Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định;
+ Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp các loại Giấy
chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định;
+ Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc một
khu đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau).
- Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất, tìm
được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được thông tin
về thửa đất và thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa
đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được vị trí thửa đất trên bản đồ địa
chính khi biết thông tin về thửa đất, người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa
chính thửa đất;
-6-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

- Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các tiêu
chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích thước,
hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử dụng, thời
hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế về quyền của
người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những biến động về sử
dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận;

- Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất đai
do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
b) Yêu cầu phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính
- Bảo đảm nhập liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu
địa chính;
- Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu địa
chính trên nguyên tắc chỉ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và
chỉ do người được phân công thực hiện; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền
truy nhập thông tin trong cơ sở dữ liệu;
- Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;
- Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến động
về sử dụng đất trong lịch sử;
- Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất đai
dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối với từng thửa đất;
trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng
đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất đai vào thiết bị nhớ;
- Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu khác, phần
mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
I.1.2. Cơ sở pháp lý.
Quyết định số 499/QĐ – ĐC ngày 27/07/1995 của Bộ TN- MT ban hành mẫu
sổ bộ địa chính.
Quyết định số 83/2000/QĐ- TTg ngày 12/07/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam, trên lãnh thổ Việt Nam hệ
VN-2000 thay thế cho hệ HN-72 được áp dụng thống nhất trên toàn quốc cho tất cả
các loại tư liệu đo đạc- bản đồ.
Thông tư 1990/2001/TT- TCĐC ngày 30/11/2001 của Bộ TN- MT hướng dẫn
đăng kí đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật đất đai 2003, QH khóa XI thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/7/2004.
Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành luật đất đai.

Thông tư 09/2007/TT-BTNMT của Bộ TN & MT ban hành ngày 02/08/2007
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị quyết số 07/ QH12 về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2008.
Nghị quyết số 02/2008/ NQ- CP ngày 9/1/2008 về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà
nước năm 2008.

-7-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

I.1.3. Cơ sở thực tiễn.
Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính phù hợp với quy định hiện hành của
Nhà nước.
Thuận tiện cho việc chuyển đổi qua lại giữa các phần mềm chuyên dụng.
Những thông tin thay đổi công tác quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được cập nhật thường xuyên.
Dữ liệu bản đồ dạng file cad và chỉnh lí biến động trên bản đồ giấy.
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu.
I.2.1. Vị trí địa lí- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
I.2.1.1 Vị trí địa lí- Điều kiện tự nhiên
1.Vị trí địa lý:
Cần Giờ là một huyện ven biển, nằm về phía Đông Nam Thành Phố, cách trung
tâm thành phố 50 km theo đường chim bay, chiều dài từ Bắc xuống Nam là 35km, từ
Đông sang Tây là 30km.
- Phía Bắc giáp huyện Châu Thành, Long thành tỉnh Đồng Nai.
- Phía Tây giáp Cần Giuộc tỉnh Long An, huyện Gò Công tỉnh Tiền Giang qua

Nhà Bè.
- Phía Đông giáp với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Phía Nam giáp biển Đông.
Cần Giờ nằm trọn trong các kinh vĩ độ địa lý:
1060 16’ 12” đến 1070 50” kinh Đông.
100 22’ 14” đến 100 40’ 0” vĩ Bắc.

-8-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Hình I.1 Sơ đồ vị trí huyện Cần Giờ

-9-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Huyện có diện tích là 70.421,5956 ha, chiếm 33,33% diện tích Thành phố, được
bao bọc bởi các lòng sông: Lòng Tàu, Cái Mép, Gò Gia, Thị Vải (phía Đông Bắc) và
sông Soài Rạp, Đồng Tranh (phía Tây Nam) có đường bờ biển dài 15 km2. Chạy theo
hướng Tây Nam- Đông Bắc. Đây là điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển ngành
thuỷ sản và du lịch biển.
Với vị trí như trên, huyện Cần Giờ có vị trí thuận lợi trong quan hệ đối ngoại và
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với các tỉnh và địa phương lân cận.

2. Địa hình:
Địa hình chia cắt bởi sông, rạch, không có nước ngọt. Do hoạt động của các
sông lớn mang tính chất hướng tâm, dưới tác động của nguồn và thuỷ triều đã tạo nên
một đầm lầy hình lòng chảo theo tỉ lệ bản đồ 1:10000 (lưới Gauss) cao bình quân phần
lớn đất đai từ 0,6 -0,7 m. Nơi cao là núi Giong Chùa đến 10m, nơi thấp nhất nằm dưới
mực nước biển 0,5 m. Có thể chia thành 5 dạng địa hình sau:
¾ Dạng không ngập diện tích 50 ha, vùng phân bố Giồng Chuồng (Thanh An).
¾ Dạng ngập theo chu kỳ: cao độ 1,5- 2, diện tích 9600 ha, tập trung ở Bình
Khánh, thường ngập một phần rìa phía tây Lý Nhơn tháng 9,10, phía Nam là Cồn Cát
Cần Thạnh, Long Hoà.
¾ Dạng ngập theo chu kỳ tháng, cao độ 0,5- 1, diện tích 16150 ha, chiếm phần
lớn các xã An Thới Thôn Hiệp, ngập ít nhất hai lần trong tháng, các tháng nước lớn có
thể ngập 5-10 lần
¾ Dạng ngập nước theo chu kỳ ngày: diện tích 6000 ha, các xã An Thới Đông,
Cần Thạnh, Thạnh An. Hằng ngày thường ngập nước khi triều lên
¾ Dạng bãi bồi ven biển và cửa sông: cao độ < 0,5, diện tích 52000 ha, các xã
ven biển Đông Hoà, Cần Thạnh, Thạnh An. Hằng ngày bị ngập nước khi triều lên.
3. Địa chất công trình:
Cần Giờ là vùng có cấu trúc địa chất rõ ràng, song bất lợi cho xây dựng công
trình. Với quan điểm địa chất công trình được chia làm ba tầng cấu trúc sau:
¾ Cấu trúc móng: Hanozoi
¾ Cấu trúc giữa: N- QIII
¾ Cấu trúc trên: HALOXEN-QIV
Hai tầng đầu vững chắc nhưng lại ở sâu, các công trình xây dựng chỉ dùng đến
tầng trên cùng lai chính là tầng đất yếu.Với thành phần thanh lọc chủ yếu là bùn sét,
than bùn và mùn thực vật, chụi lực kém, nên phải xử lý mong phức tạp và đắt tiền.
4. Khí hậu:
Huyện Cần Giờ có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa mưa,
nắng rõ rệt nên nhiệt độ cao và ổn định, số giờ nắng và lượng bức xạ phong phú, độ
ẩm cao, nhưng Cần Giờ lại là huyện có lượng mưa thấp nhất thành phố.

Gió: hướng gió chủ đạo ở Cần Giờ là gió Đông Nam, ứng mùa khô từ X-V 130m/s, hướng gió này làm tăng khả năng dồn nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền
trong mùa khô; gió Tây Nam thổi trong các tháng V-X tốc độ lên đến 26 m/s.
5. Thuỷ văn:
Cần Giờ nằm trong cửa sông rạch chằng chịt với mật độ dòng chảy cao nhất so
với huyện khác trong thành phố: 7-11 km.Mmặt nước có diện tích lớn đến trên 23000
-10-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

ha- chiếm 25% diện tích của huyện với các con sông lớn như Soài Rạp, Lông Tàu
cùng các chi lưu của chung là sông Gò Gia, Đồng Tranh, Dinh Bà, Vàm Sát…đổ thẳng
ra biển.
Toàn bộ sông rạch chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, mỗi
ngày 24 giờ xuất hiện hai lần nước lên và nước xuống số ngày hầu như không đáng kể.
Trong ngày hai đỉnh triều thường sắp xỉ nhau, nhưng hai chân triều lại chênh lệch nhau
rất xa. Biên độ triều nói chung khá lớn và có xu thế giảm dần từ phía cửa sông lên phía
thượng lưu, vùng phía Nam biên độ lớn hơn phía Bắc từ 0,6-1 m. Tháng X-XI là
những tháng có mực nước cao nhất trong năm và thấp nhất vào tháng V-VI.
Độ mặn: nằm trong vùng cửa sông, Cần Giờ chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế
độ bán nhật triều từ biển Đông truyền vào nên các sông rạch ở đây đều đóng vai trò
“kênh dẫn truyền” đưa nước mặn xâm nhập khắp địa bàn huyện. Làm cho khối nước
mặt ở đây quanh năm bị mặn. Từ khi có công trình Dầu Tiếng, thuỷ điện Trị An. Đầu
nguồn chế độ mặn ở Cần Giờ có nhiều thay đổi theo hướng bất lợi, độ mặn tăng vào
mùa khô, giảm vào mùa mưa so với giới hạn mặn trước đây, cụ thể:
Mùa khô ranh mặn bị đẩy lùi ra xa phía biển từ 2-5km so với độ mặn 0,18%
đường trung bình nhiều năm trước đây làm tăng diện tích khu vực có độ mặn 0,18%
.Vào mùa khô lại bị đẩy lùi lên phía bắc, làm giảm diện tích có độ mặn 0,4% ở khu

vực trồng lúa phía Bắc huyện.
Theo số liệu của Viện khí tượng thuỷ văn Thành phố thì có sự tương quan
nghịch giữa lưu lượng nước xả của hồ Trị An với độ mặn ở Bắc Cần Giờ với lưu
lượng nước xả 1000m thì độ mặn ở sông Rạch An Thới Đông dưới 0,4%. Ngược lại
lưu lượng xả giảm thì độ mặn càng lấn sâu và lên cao, nếu lưu lượng xả dưới 8000m/s
thì độ mặn ở An Thới Đông trên 0,4%. Từ giới hạn này nếu lưu lượng xã giảm thì độ
mặn càng tăng nhanh.
I.2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên:
1. Tài nguyên đất:
Nhóm đất cát biển phân bố ở vùng ven biển thuộc các xã Cần Thạnh, Cộng Hoà
thành hai hành lang hẹp, không đều chạy dài song song từ mũi Cần Giờ đến Long Hoà,
Lý Nhơn với diện tích 680 ha, chiếm 1,3% diện tích đất của huyện. Do địa hình cao
gần như không ngập nước, nền dòng cát là những điểm dân cư sớm nhất khi con người
khai phá khu này. Đây là loại đất nghèo hữu cơ, hàm lượng mùn chỉ có 0,15%. Thành
phần cát hạt chủ yếu là cát (80%) thịt và sét 14% khả năng thắm nước dễ dàng
Đất phù sa trên nền phèn tiềm tàng, nhiễm mặn mùa khô. Thành hành lang theo đê
tự nhiên ven sông- nơi có địa hình cao trên dưới 2m, phân bố xã Bình Khánh với diện
tích 95 ha, xã Lý Nhơn trên 1385 ha. Đặc tính của loại đất này là hàm lượng mùn ở
tầng mặt tương đối khá, nhưng giảm nhanh theo chiều sâu, lân, kali ở mức trung bình
đất này thích hợp với cây lúa, có thể trồng cây ăn trái. Yếu tố hạn chế không có nguồn
nước ngọt bổ sung vào mùa khô.
Nhóm đất phèn: có diện tích 4380 ha. Loại đất này bị nhiễm mặn theo mức độ
khác nhau về mùa khô. Phân bố phía Nam xã Bình Khánh và An Thới Đông.
Nhóm đất mặn phèn: có một số loại điển hình. Đất phèn tiềm tàng là tầng sinh
phèn nông ngập mặn thường chiếm diện tích khá lớn toàn xã. Ngoài ra còn có đất phèn
tiềm tàng, tầng sinh phèn sâu nhiều cát, ngập mặn theo con nước và đất phèn tiềm tàng
ngập mặn theo con nước.
-11-



Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Nhóm đất bãi bồi: phân bố ở các ấp trong xã. Đặc tính của các loại đất này là
hàm lượng mùn ở tầng mặt tương đối khá lớn, nhưng giảm nhanh theo chiều sâu, lân
và kali tổng số ở mức trung bình đất này thích hợp với cây lúa và cây ăn trái
Bảng I.1: Phân loại và thống kê diện tích các đơn vị đất
Số
TT

Hệ thống phân loại
đất Việt Nam
Tên đất

Hệ thống phân loại đất
FAO/UNESCO
Ký hiệu

Tên đất

Diện
tớch
(ha)

Tỷ lệ
%

1


Đất cát biển

AR

Arenosols

680

2

Đất phù sa

FL

Fluvisols

480

0.94

3

Đất phèn

FLt

Thionic Fluvisols

4.380


8.57

4

Đất mặn phèn

FLs-t

Thioni- Salic
Fluvisols

43.945

86.01

5

Đất than bùn

HT

Histosols

210

0.41

6

Đất bãi bồi


RG,AR

Regosols, Arenosols

1.390

2.72

7

Đá gốc

LP

Leptpsols

5

0.01

51.090

100

Tổng cộng: 7 nhúm,
17 loại

1.33


(Không tính diện tích đất đất thổ cư, đất chuyên dùng và sông rạch)
2. Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: với hệ thống sông ngòi dày đặc nguồn nước dồi dào tuy nhiên
nguồn nước này thường xuyên bị nhiễm mặn, do đó việc sử dụng nguồn nước này sử
dụng cho việc trồng trọt sinh hoạt rất hạn chế.
Nguồn nước ngầm: trữ lượng tương đối ít, nước ngọt sử dụng thường chở từ nội
thành về bằng tàu thuyền
3. Tài nguyên rừng:
Rừng sác và đước, đất rừng chiếm 47,25% diện tích. Huyện Cần Giờ tiếp cận
với biển Đông hiện hữu một khu rừng ngập mặn đan xen với hệ thống sông rạch dày
đặc chứa đựng các hệ sinh thái mang tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài động
thực vật đặc hữu của miền duyên hải Việt Nam. Đó là khu rừng ngập mặn Cần Giờ
nằm gọn trong địa giới huyện Cần Giờ và rừng Sác huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
Hiện nay đầu tư 600 tỷ đồng nâng cấp và mở rộng đường Rừng Sác dài 31 km từ
phà Bình Khánh đến Cần Giờ.
I.2.1.3. Nhận xét:
1. Lợi thế:
Huyện Cần Giờ vị trí thuận lợi, có thế giao lưu kinh tế với nhiều tỉnh từng khu
vực. Có bờ biển dài 15 km. Chạy lệch về phía Tây Nam Đông Bắc. Đây là một trong
những điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển ngành du lịch biển và nuôi trồng thuỷ
sản (nghêu, tôm sú..)
Địa hình có xuất hiện bồi đắp, đây là điểm có ý nghĩa trong định hướng phát
triển sản xuất ở huyện trong tương lai.
-12-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ


Hệ thống sông ngòi dày đặc rất phong phú thuận tiện cho việc phát triển giao
thông đường thuỷ.
2. Hạn chế:
Hệ thống sông phong phú nhưng thiếu nước ngọt bổ sung vào mùa khô.
Là xã nghèo về tài nguyên và khoáng sản. Địa chất công trình rất bất lợi cho
xây dựng công trình.
Mức sống của người dân chưa cao, thu nhập chính chủ yếu vẫn là sản suất
Nông nghiệp- Lâm nghiệp-Thương mại dịch vụ.
I.2.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội.
I.2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội:
1. Thực trạng phát triển kinh tế:
Trong những năm qua, kinh tế của xã đang từng bước phát triển kinh tế và đạt
được kết quả, sự phát triển các ngành. Tổng sản phẩm nội huyện đạt 1.010447 triệu
đồng, trong đó ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp đạt 584.637 triệu đồng chiếm 57,86%
GDP của huyện, ngành Công nghiệp- Xây dựng đạt 260.447 triệu đồng chiếm 25,77%
GDP của huyện, nghành Thương mại- Dịch vụ đạt 165.435 triệu đồng chiếm 16,37 5
GDP của huyện.
a) Chuyển dịch cơ cấu:
Nông- Lâm- Ngư, Công nghiệp- Xây dựng vàv Thương mại - Dịch vụ chuyển
dịch theo hướng tăng tỉ trọng khu vực Thương mại- Dịch vụ và Công nghiệp- Xây
dựng đồng thời giảm tỉ trọng khu vực Nông-Lâm-Ngư
b) Thực trạng phát triển các ngành:
* Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp:
Nông nghiệp:
Giá trị sản suất ngành nông nghiệp 25.956 triệu đồng (2005), 5% giá trị N-L-N
giảm 45,94% so với 2002, chủ yếu giá trị sản suất của ngành trồng trọt giảm 52,03%
trồng trọt 18,94%.
¾ Ngành chăn nuôi:
Trong cơ cấu nông nghiệp, tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng, cụ thể năm 2003 đạt
19,1% giá trị ngành nông nghiệp, năm2005 đạt 30,05%. Nguyên nhân là do giá trị

ngành trồng trọt giảm mạnh.
Chăn nuôi gia súc: heo trâu có xu hướng giảm nhanh trong khi đó đàn bò tăng
chậm.
Chăn nuôi gia cầm: phát triển ở mức độ gia đình nhưng chưa phát triển nhanh theo
hướng công nghiệp, nguyên nhân nhà nước chưa có tổ chức thu mua đồng thời hiện
chưa có công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi. Đàn gia cầm giảm mạnh trong giai
đoạn 2000-2003, 2000 là 97.776 con, 2002 là 68.940 con.
¾ Trồng trọt:
Chiếm tỉ trọng 70% giá trị sản suất cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên qua các
năm 2000-2002 giá trị trồng trọt giảm; 2000: 81,57%; 2002: 72,37%.; 2005: 63%. Chủ
yếu trồng các loại cây:
-13-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Lúa: sản lượng 2002 là 3230 tấn/năm giảm 7427 tấn so với 2000; do diện tích
giảm (giảm 18,35 ha., năng suất giảm3,3 tấn/ ha.
Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày trong những năm diện tích biến động
không đáng kể. Năm 2000 diện tích 220,13 ha, năm 2001 là 253,1 ha tăng 32,97 ha,
năm 2002 diện tích253,18 ha tăng 33,05 ha so với năm 2000., năm 2005 là 256,2 ha.
Cây ăn quả sau thế mạnh của lúa là xoài nhãn.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã chuyển dịch bước đầu theo hướng tích cực.
Vườn cây ăn trái được đầu tư ở Cần Thạnh, Long Hòa và một số khu vực ở các xã
Bình Khánh, An Thới Đông gắn với phát triển du lịch nhà vườn. Giá trị tổng sản lượng
của nông nghiệp năm 2005 ước đạt hơn 14 tỷ đồng.
Lâm nghiệp:
Rừng ngập mặn cần Giờ là rừng ngập mặn thứ hai và có giá trị bậc nhất về sinh

thái, khoa học, môi trường, có 167 hộ dân chăm sóc bảo vệ dược UNESCO công nhận
“Khu dự trữ sinh quyển rừng ngâp mặn”. Giá trị sản lượng ngành lâm nghiệp 2005 là
12,751 triệu đồng giảm 8,79% so với 2003 và tăng 5,79%.
Thuỷ sản:
Tổng giá trị sản lượng 551.108 triệu đồng chiếm 94,27% giá trị sản lượng khu
vực III tăng 30,13% so với 2003, tăng 92,38% so với 2001.
Nghề nuôi tôm sú tuy còn nhiều khó khăn như ô nhiễm môi trường, dịch bệnh
cần được tiếp tục khắc phục nhưng những năm qua đã mang lại hiệu quả, góp phần
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao hiệu
suất sử dụng đất, tạo nguồn sản lượng nông sản hàng hóa ổn định, có giá trị kinh tế cao
cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu
Đến nay, toàn huyện có 3.361 hộ trực tiếp thả nuôi trên diện tích 4.965 ha, đạt
sản lượng 6.200 tấn, trị giá 385 tỷ đồng, năng suất bình quân đạt 1,24 tấn/ha, riêng
nuôi tôm chuyên canh trên ao có 2.673 ha, năng suất bình quân đạt 2,12 tấn/ha. Việc
khai thác đất hoang, bãi bồi ven sông, ven biển để nuôi thủy sản cũng đạt được kết quả
khả quan; năm 1992 tiến hành thử nghiệm nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ (nghêu, sò
huyết, hàu) với 130 ha, đến nay đã có 3.000 ha đang được khai thác. Sản lượng nghêu
từ 17.000 đến 28.000 tấn/năm; sò huyết bình quân 1.000 tấn/năm. Ngoài ra, việc đa
dạng hóa vật nuôi cũng được khuyến khích phát triển, hiện có hơn 12 chủng loài thủy
sản đang được bà con nông dân sản xuất như: cá rô đồng, cá kèo, cá rô phi, cá điêu
hồng, cá tra, cá tai tượng, cá chẽm, cá mú, cá sấu, cua, ốc hương... Các mô hình nuôi
tôm công nghiệp và bán công nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao, bình quân một ha
đất nông nghiệp sau khi chuyển đổi đã tăng giá trị sản xuất lên 20 lần và lợi nhuận đạt
hơn 80 lần so với trồng lúa và cói trước đây. Từ đó đời sống của nông dân được cải
thiện rõ rệt trong mấy năm qua.
* Thương mại dịch vụ - du lịch sinh thái:
Ngành này được Cần Giờ xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Các
thành phần kinh tế được khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng và phát triển hoạt động
kinh doanh, phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Vì vậy Cần Giờ lúc
này không còn là một vùng quê thuần nông mà đã có những hoạt động kinh tế sôi

động. Mấy năm qua, hoạt động thương mại đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 22,
52%/năm. Số doanh nghiệp và hộ cá thể hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ du lịch cũng
-14-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

tăng bình quân 21%/năm, giải quyết việc làm tại chỗ cho hàng nghìn lao động. Trong
năm năm đã triển khai 15 dự án du lịch có tổng vốn đăng ký hơn 1.000 tỷ đồng, trong
đó tám dự án với tổng vốn đầu tư 91 tỷ đồng đã được đưa vào khai thác. Khu du lịch
30-4, Vàm Sát là những điểm du lịch chủ yếu thu hút khách du lịch của Cần Giờ hiện
nay, bình quân mỗi năm đón tiếp 300 nghìn lượt khách, doanh thu đạt hàng chục tỷ
đồng.
* Công nghiệp- Xây dựng- Giao thông:
Giá trị sản xuất toàn ngành là 260447 triệu đồng, chiếm 25,77% .Tổng giá trị
sản lượng toàn huyện cụ thể:
Bảng I.2 Giá trị GDP của từng ngành (năm 2001-2002)
2001

Chỉ tiêu

2002

GDP

Tỉ lệ (%)

GDP


Tỉ lệ (%)

Tổng số

196.882

100

260.447

100

Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

46.797

24,52

63.317

24,31

Xây dựng

120.371

63,08

160.494


61,62

Giao thông- bưu điện

23.654

12,4

36.636

14,07

(Nguồn niên giám thống kê)
Từ bảng ta thấy giá trị sản lượng ngành xây dựng cao nhất.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - kho tàng, bến bãi: khu công nghiệp đóng
sửa chữa tàu, chế biến thủy sản Bình Khánh, dọc sông Soài Rạp, qui mô 250ha; Các
nhà máy, xí nghiệp không gây ô nhiễm hiện hữu bố trí xen cài trong các khu dân cư
trên địa bàn huyện được duy trì và hạn chế phát triển mở rộng
2. Đặc điểm dân số, lao động và việc làm:
Bảng I.3: Một số chỉ tiêu dân số giai đoạn 2000 - 2005
Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004


Năm
2005

59810 61007

62360

64168

65541

66310

%/năm

1.630

2.310

2,080

3.610

2.165

1.940

1.1. Dân số thành
thị


người

9706

9834

10.011

10381

10575

10729

1.2. Dân số nông
thôn

người

50104 51173

52349

53787

54966

55581

2. Lao động xã hội


người

31956 32566

33193

34414

34863

35363

3. LĐ có việc làm

người

25300 30621

31533

31920

32335

33594

Hạng mục

Đơn vị


Năm
2000

1.Dân số trung
bình

người

Tốc độ tăng dân
số

Năm
2001

Nguồn: Phòng thống kê

-15-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Vào năm 1997, số dân là 55.100, gồm các dân tộc Kinh (80%), Khmer và
Chăm. Huyện Cần Giờ bao gồm thị trấn Cần Thạnh và 6 xã: Bình Khánh, An Thới
Đông, Lý Nhơn, Tam Thôn Hiệp, Long Hòa và Thạnh An.
Dân số hiện trạng năm 2006 là 73.206 người (dự kiến đến năm 2010 là 100.000
người, 2015 là 200.000 người, 2025 là 300.000 người). Dân số đô thị 20011 người,
dân số nông thôn: 53159 người. Mật độ 89,47 người/km2. Thị trấn Cần Thạnh là địa

phương có mật độ dân số cao nhất ( 415,58 người/km2 ), xã Lý Nhơn là xã có mật độ
đời sống thấp ( 31,44 người/km2 )
Di dân: 2000 tỉ lệ tăng dân số 1,12%, 2002 tỉ lệ tăng dân số 1,2%
Lao động và việc làm
Năm 1996 có 29.682 người tham gia ngành kinh tế, 2002 là 33.192 người
chiếm 52,68% dân số toàn huyện. Chủ yếu phục vụ ngành nông nghiệp, dân số trong
độ tuổi lao động phát triển nhanh, giá công thấp thiếu lao động quản lý có kinh
nghiệm-trình độ kỹ thuật. Hàng năm giải quyết 2.800 lao động, chủ yếu là lao động
phổ thông, phát động tập trung khu kinh tế hộ gia đình. Có 2000 lao động làm việc ổn
định ở khu vực phi nông nghiệp, nhất công nghiệp.
Thu nhập và mức sống:
Thu nhập bình quân tăng liên tục 1996 là 3,329 triệu đồng/người, 2002 tăng
9,409 triệu đồng/ người. Mức sống nâng cao nhờ giải pháp thích hợp như nguồn vốn
quy động cho vay, khuyến khích đầu tư phát triển với qui mô nhỏ, vừa tạo nghề, giới
thiệu việc làm tỉ lệ hộ nghèo giảm 42%. 1995 xuống 20% ( 2002 ).
3. Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cư
Các khu ở gồm Khu dân cư đô thị có tổng số 230.000 người với tổng diện tích
2.300 ha, chia thành 3 cụm tập trung. Cụm I: Khu vực phía Bắc huyện Cần Giờ, xã
Bình Khánh với qui mô dân số: 70.000 người. Cụm II: khu vực ấp An Nghĩa, xã An
Thới Đông với qui mô dân số dự kiến 20.000 dân. Cụm III: Khu vực phía Nam huyện
Cần Giờ, gồm xã Long Hòa và xã Cần Thạnh với qui mô dân số khoảng 140.000
người. Ngoài dân cư hiện hữu chỉnh trang dọc theo một số đường của huyện, các khu
vực còn lại tổ chức mô hình hiện đại với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hình thành khu đô
thị du lịch lấn biển Long Hòa với chức năng dịch vụ du lịch và khu ở đầy đủ tiện nghi.
Khu dân cư nông thôn: có tổng số 70.000 dân, diện tích 840 ha được bố trí ở các xã Lý
Nhơn, An Thới Đông, Thạnh An và Tam Thôn Hiệp
4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a) Thực trạng phát triển hạ tầng kĩ thuật:
Giao thông: là điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội đồng thời thể
hiện bộ mặt và trình độ phát triển của xã.

Giao thông đường thủy: nâng cấp bến phà và các tuyến giao thông đường thủy.
Duy trì và nâng cấp hệ thống bến và tuyến giao thông thủy giữa các xã và với các địa
phương giáp ranh. Nghiên cứu phát triển một số bến phà dự kiến: bến phà đi Phước
Khánh, Nhơn Trạch, Đồng Nai; bến phà đi Hiệp Phước, Nhà Bè; bến phà đi Cần
Giuộc, Long An; bến phà đi Vũng Tàu…
Đối với đường bộ sẽ nâng cấp các tuyến đường nhánh nối trung tâm các xã Tam
Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn với tuyến đường Rừng Sác đang được nâng cấp
mở rộng. Xây dựng đường vành đai kết nối 4 xã phía Bắc: Tam Thôn Hiệp, Bình
-16-


Ngành Công nghệ địa chính

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Minh Thơ

Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn. Xây dựng tuyến đường dọc biển Cần Thạnh - Long
Hòa. Xây dựng tuyến đường bộ nối trung tâm xã đảo Thạnh An với ấp Thiềng Liềng
(xã Thạnh An) và các tuyến đường bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng.
Thuỷ lợi: công trình thuỷ lợi tập trung phía Bắc huyện (Bình Khánh-An Thới
Đông). Tại đây tuyến bờ bao với chiều dài trên 30 km. Làm nhiệm vụ ngăn chặn giữ
nước mưa cho trồng lúa, dọc sông Lòng Tàu có tuyến đê dài 9 km. Khu vực trồng lúa
ở Lý Nhơn cũng được xây dựng 9 km ngăn mặn cho 200 ha, nằm trên bờ sông Soài
Rạp.
b) Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội:
Giáo dục và đào tạo:
Bảng I.4: Thống kê số liệu về Giáo dục năm học 2004 – 2005
Chỉ tiêu

Mẫu giáo - Nhà

trẻ

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Bổ túc VH

Trường

8

15

8

3

Lớp

71

230

150

64


Giáo viên

97

369

303

144

15

Học sinh

2.051

6.050

5.485

2.881

250

Nguồn: Phòng thống kê
Về cơ sở hạ tầng: nhu cầu ngày càng cao của nhân dân xã. Có 2 trường PTTH
có 2447 học sinh; 240 trường THCS 127 lớp, 4727 học sinh; 15 trường tiểu học 246
lớp, 6713 hoc sinh mẫu giáo và nhà trẻ 66 lớp.
Chất lượng giáo dục: trong những năm qua đã nâng lên theo từng năm, chất
lượng ở bậc học, cấp học ngày càng được nâng cao. Tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học

đạt 100%. Hiện nay huyện đã hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học, trung học.
Trình độ giáo viên dần dần được chuẩn hoá, trang thiết bị đồ dùng dạy học học phù
hợp yêu cầu phát triển nền giáo dục hiện nay.
Y tế:
Có 12 cơ sở y tế huyện 58 giường 3 phòng khám khu vực vớ 5 giường; 7 trạm y
tế với 42 giường, 1 phòng khám sức khoẻ trẻ em. Tổng số y bác sĩ được bổ sung qua
các năm không nhiều từ 145 y bác sĩ 1990 còn lại 125 y bác sĩ năm 1994, 2002 có 163
y bác sĩ (24 bác sỹ). Bình quân có 3,8 bác sỹ trên 10.000 dân. Tổng diện tích quỹ đất y
tế 0,6384 ha.
Công tác quản lý và chăm sóc sức khỏe trẻ em ngày càng chất lượng hơn, tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em giảm còn 10%. Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng cao,
thường xuyên củng cố việc thực hiện quy chế bệnh viện, chú trọng giáo dục CBCC về
tinh thần trách nhiệm và thực hiện 12 điều y đức đã góp phần thu hút số lượng bệnh
nhân đến khám, điều trị ngày càng tăng. Từ ngày 1/7/2005 bệnh viện Cần Giờ được
thu một phần viện phí theo quyết định cho phép của UBND thành phố, nhưng đa số
người dân Cần Giờ còn nghèo và có thẻ BHYT, trẻ em dưới 6 tuổi được khám chữa
bệnh miễn phí …nên nguồn thu tăng không đáng kể.

-17-


×