Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH KHUÊ

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH KHUÊ

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8 34 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Trọng Hanh

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn "Hoàn
thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên"là trung
thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên cung cấp, và ngoài ra là các số liệu do
cá nhân tôi thu thập khảo sát từ đồng nghiệp và khách hàng của ngân hàng, các kết
quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Các trích dẫn trong luận văn
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên,tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Khuê


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám đốc Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên, chi nhánh Nam Thái

Nguyên là nơi tôi công tác trong thời gian qua, đã giành cho tôi những điều kiện tốt
nhất để tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Đinh Trọng Hanh, người
thầy hướng dẫn đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn
về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và
khả thi.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các khách hàng đã giúp tôi nắm bắt được thực
trạng, cũng như những vướng mắc trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Cảm ơn bố, mẹ, vợ, con gái, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn ở
bên tôi động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Khuê


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...............................................................................viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3
5. Bố cục luận văn ......................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của các ngân hàng thương mại ...................................................................................... 4
1.1.1. Hoạt động tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân .......................... 4
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại .................................................................................................................... 7
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .......................................... 15
1.1.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ........................... 18
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại ...................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại .......................................................................................................... 35
1.2.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới .................... 35
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV Thái Nguyên ........................................ 37


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 39
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV THÁI NGUYÊN ................ 44
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Thái Nguyên (BIDV Thái Nguyên) ............................................................................ 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển BIDV Thái Nguyên .................................... 44
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BIDV Thái Nguyên ..................... 45
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2014- 2017........ 48
3.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (tín dụng bán lẻ) và
công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại chi nhánh Thái Nguyên ........................... 52
3.2.1. Kết quả kinh doanh hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV Thái Nguyên............ 52
3.2.2. Công tác quản trị rủi ro trong tín dụng bán lẻ tại BIDV Thái Nguyên ............. 53
3.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên....... 56
3.3.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng và công tác tổ chức quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên ............................... 56
3.3.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên ............................................................... 61
3.4. Đánh giá chung công tác quản trị rui ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân tại BIDV Thái Nguyên ................................................................................... 76
3.4.1. Kết quả .............................................................................................................. 76
3.4.2. Hạn chế.............................................................................................................. 77
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 81


v
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV
THÁI NGUYÊN ........................................................................................................ 84
4.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng của BIDV Thái Nguyên và phương hướng
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV
Thái Nguyên ................................................................................................................ 84
4.1.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng của BIDV TháiNguyên ....................................... 84
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên .......................................................................... 85

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên ............................................................... 87
4.2.1. Nhóm giải pháp nhận dạng rủi ro tín dụng ....................................................... 87
4.2.2. Hoàn thiện, cải tiến hệ thống định hạng tín dụng nội bộ .................................. 94
4.2.3. Nhóm giải pháp quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng ....................................... 97
4.2.4. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro tín dụng ............................................................ 107
4.2.5. Hoàn thiện chính sách và quy trình quản trị rủi ro tín dụng ........................... 109
4.2.6. Các giải pháp khác .......................................................................................... 111
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 113
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................... 113
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước ........................................................ 114
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 116
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 117


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Thông tin đầy đủ

Từ viết tắt
BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng


DN

Doanh nghiệp

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD


Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ....................................................... 24

Bảng 1.2:

Khung chính sách tín dụng...................................................................... 25

Bảng 2.1:

Tổng hợp phiếu khảo sát ......................................................................... 39

Bảng 3.1:


Nguồn vốn huy động của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017 ..... 48

Bảng 3.2:

Tình hình tín dụng BIDV TháiNguyên giai đoạn 2014 -2017 ................ 50

Bảng 3.3:

Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Thái Nguyên năm2014 -2017 ..... 51

Bảng 3.4:

Kết quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV Thái Nguyên .................... 52

Bảng 3.5:

Cơ cấu danh mục tín dụng bán lẻ ............................................................ 53

Bảng 3.6.

Phân loại nợ tại BDIV Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017..................... 53

Bảng 3.7:

Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro................................................ 54

Bảng 3.8:

Thu hạch toán ngoại bảng ....................................................................... 56


Bảng 3.9:

Thông tin thân nhân của Hệ thống chấm điểm cá nhân .......................... 64

Bảng 3.10: Thông tin trả nợ của Hệ thống chấm điểm cá nhân ................................ 65
Bảng 3.11: Tổng điểm của Hệ thống định hạng và xếp hạng.................................... 65
Bảng 3.12: Xếp hạn tài sản ........................................................................................ 66
Bảng 3.13: Ma trận ra quyết định .............................................................................. 66
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả định hạng 2015 -2017 ................................................ 67
Bảng 3.15: Thẩm quyền phán quyết tín dụng tại BIDV Thái Nguyên ...................... 70
Bảng 3.16: Số trích lập dự phòng rủi ro .................................................................... 73
Bảng 4.1:

Danh mục hồ sơ vay vốn ......................................................................... 90


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................... 9

Sơ đồ 3.1:

Mô hình tổ chức của BIDV Thái Nguyên ............................................ 47

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2017........................................................................................... 49
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu tín dụng trong BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017 ...... 50

Biểu đồ 3.3: Nợ quá hạn của BIDV Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017 .................. 55
Biểu đồ 3.4: Trích lập dự phòng của BIDV Thái Nguyên ........................................ 55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chính cho Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro nhất trong các hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Những rủi ro này không chỉ phát sinh từ các khách
hàng vay vốn của Ngân hàng mà còn phát sinh từ chính nội bộ, nhân viên ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong hoạt động của bất kỷ tổ chức tín
dụng nào. Trong những năm gần đây, rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của Hệ
thống Ngân hàng Việt Nam có dấu hiệu tăng cao và có những tác động tiêu cực đối với
thị trương tài chính và đối với nền kinh tế. Rủi ro tín dụng tăng cao làm ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động cũng như uy tín của chính các Ngân hàng thương mại nói
riêng và thị trường tài chính nói riêng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm chi phí của ngân
hàng tăng lên, lợi nhuận giảm sút và có thể gây ra tình trạng mất thanh khoản.
Trong những năm gần đây, rủi ro tín dụng tăng cao đã là cho một vài Ngân
hàng thương mại mất khả năng thanh toán và Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện
đề àn sát nhập các ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng,
giảm thiểu các ngân hàng yếu kém. Các vụ sát nhập ngân hàng như: MHB - BIDV,
PG Bank - Vietinbank; Mekongbank- Martimebank … Tuy nhiên, việc sát nhập chỉ
đảm bảo khả năng thanh toán cho các Ngân hàng yếu kém nhưng không thể nào giải
quyết hết được nguyên nhân dẫn đến tính trạng yếu kém của Ngân hàng mà vấn đề
chính là rủi ro tín dụng. Do đó, các ngân hàng thương mại luôn coi trọng việc tìm
các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo mức rủi ro ở mức chấp nhận được,
đảm bảo ổn định cho hệ thống Ngân hàng và cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có trên 60 năm
thành lập với số lượng khách hàng khổng lồ. Đặc biệt, từ năm 2015 đến nay, BIDV

luôn chú trọng đến phát triển khách hàng cá nhân và đã đạt được danh hiệu “Ngân
hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam”. Do mới chú trọng đầu tư phát triển nguồn khách
hàng cá nhân, còn nhiều rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân nên việc tìm kiếm
các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng bán lẻ được BIDV đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện BIDV Thái Nguyên nói riêng và BIDV nói


2
chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đề tài nghiên cứ"Hoàn thiện quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên" là thực sự cần thiết đối
với BIDV Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung bao trùm luận văn là trên cơ sở nghiên cứu hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên (gọi tắt là
BIDV Thái Nguyên), đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Thái Nguyên.
Đề xuất những giải pháp, đồng thời kiến nghị liên quan nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, thực trạng
quản lý rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Khách thể nghiên cứu: Ban Lãnh đạo, nhân viên của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài giới hạn phạm vị nghiên cứu chỉ là quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay đối với khách hàng cá nhân và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay cá nhân tại BIDV Thái Nguyên.
- Thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng thời
gian 2014-2017.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp BIDV Thái Nguyên hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân có cơ sở khoa học.
Luận văn đã hệ thống hóa một số lý luận về rủi ro tín dụng bán lẻ và quản trị
rủi ro tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại.
Các giải pháp được xây dựng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ
tại BIDV Thái nguyên, đảm bảo quyền lợi và hạn chế rủi ro trong quan hệ với
khách hàng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên và đưa ra những
giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân, góp phần hạn chế được những rủi ro trong hoạt động tín
dụng đối với việc cho vay tại BIDV Thái Nguyên nói riêng và các ngân hàng
thương mại nói chung.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị
và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc
nói khác đi là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm để thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Từ đó, quan hệ tín dụng được hiểu là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu. Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận động đơn phương của giá
trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau trong một thời gian cụ thể.
Tóm lại: Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong
một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng định chế đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức kinh
tế, cá nhân, dân cư trong nền kinh tế, trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, chúng ta chỉ xem xét tín dụng Ngân
hàng dưới góc độ Ngân hàng là người cho vay và chủ thể vay vốn là cá nhân, hộ gia
đình thì tín dụng Ngân hàng được hiểu là một hợp đồng thể hiện quan hệ vay mượn
giữa NHTM - bên chuyển nhượng tiền cho chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn để đầu
tư sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng trong một thời gian nhất định và cam kết
hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian đã thoả thuận.


5
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng, các Ngân hàng luôn không ngừng đa dạng hoá
các hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng đối với khách hàng có thể
chia thành các loại như sau:
* Căn cứ vào thời gian cho vay:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
* Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tín dụng
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín
dụng này đảm bảo cho Ngân hàng có độ an toàn cao hơn, khả năng mất vốn thấp
hơn do Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trường hợp khách

hàng không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại
hình tín dụng này khá rủi ro với Ngân hàng nên Ngân hàng chỉ áp dụng đối với
những khách hàng có uy tín, được Ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền
thống, chiến lược của Ngân hàng.
* Căn cứ vào mục đích vay vốn
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Mục đích vay vốn của khách hàng
nhằm bù đắp những thiếu hụt vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng với thời gian vay vốn ngắn.


6
- Cho vay tiêu dùng cá nhân là ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân, hộ gia đình như mua nhà, mua đất, mua ô tô, .... Khác với cho vay kinh
doanh, ở đây người đi vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời,
nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
* Căn cứ phương thức hoàn trả nợ vay
- Tín dụng trả góp là phương thức cho vay tiền mà các kỳ hạn trả nợ gốc và lãi
trùng nhau. Số tiền trả nợ gốc của mỗi kỳ là bằng nhau theo thỏa thuận hợp đồng và
số lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ hạn trả nợ. Thông
thường kỳ hạn trả nợ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm tùy thuộc vào nhu cầu,
khả năng tài chính trả trước và khả năng tài chính trả định kỳ. Tín dụng trả góp áp
dụng trong cho vay tiêu dùng, mua tài sản có giá trị lớn như nhà, đất, ô tô, ....
- Tín dụng hoàn trả một lần khi đáo hạn
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Thấu chi, thẻ tín dụng
* Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần. Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng
phải làm các thủ tục cần thiết(lập hồ sơ vayvốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho

vay…) và ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin
vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa,
nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng
cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy
cần thiết phảo áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc
sử dụng vốn vay được chặt chẽ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng
và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong
một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được
duy trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp
dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có uy tín
với ngân hàng.


7
Nhìn chung, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế, nó thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tư
của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả. Tín dụng của một
hệ thống Ngân hàng lành mạnh phản ánh năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế quốc
gia; mức rủi ro thấp của nền kinh tế chính là điều kiện để kêu gọi các dòng vốn từ
bên ngoài đầu tư vào để phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, do các Ngân hàng
cho khách hàng vay đầu tư sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực như xây dựng,
sản xuất công nghiệp, thương nghiệp, tiêu dùng, dịch vụ lữ hành... nên sau khi cho
vay thì quyền sở hữu vốn tạm thời tách khỏi quyền sử dụng vốn, do vậy tính chủ
động của Ngân hàng kém đi, dễ lâm vào thế bị động đối với người vay vốn và có
thể gặp rủi ro mất một phần vốn hay toàn bộ vốn. Khi đó, tổn thất ngoài dự kiến
chính là rủi ro tín dụng.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro là hai từ không được mong đợi đối với tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Theo Allan H. Willett định nghĩa “rủi ro là sự không chắc chắn về tổn
thất”. Theo Fank H.Knight có một quan điểm hoàn toàn khác về rủi ro khi coi “rủi
ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”. Như vậy, có thể thấy rủi ro là sự
kiện không may xảy ra luôn gắn liền với hoạt động và môi trường sống của con
người. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của khách hàng, vì vậy
để tồn tại và phát triển, khách hàng không còn con đường nào khác là phải đương
đầu với rủi ro, tiên liệu và phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp
phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất và lớn
nhất trong thị trường tài chính, nó thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối
với hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) vì các khoản cho vay thường chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của các TCTD. RRTD
cũng là loại rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất. Nó đòi hỏi
TCTD phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa và
giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.


8
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng (RRTD) có thể dẫn ra sau đây:
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng được cấp
tín dụng không thực hiệnhoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng,
gây tổn thất cho Ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí cho Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là rủi ro
phát sinh tổn thất kinh tế do khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì ”Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách

hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm giảm thu
nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn tới
thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng.
1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, việc nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng là rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nói riêng có những đặc điểm nổi bậc sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp. Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói cách khác những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro từ thu nhập của khách
hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngânhàng.
- Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng của ngân hàng là trung gian tài chính tiền tệ. Hơn nữa, nhóm khách hàng vay
rất đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát, sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao bằng tiền đi vay.
Do đó, khi phòng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng phải chú ýđến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện
pháp phòng ngừa thích hợp.


9
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại. Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ.
Điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi
nhuận tương ứng.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng

* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy mục đích, yếu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia
làm 2 loại như sau:
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị đảm bảo.


10
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
Rủi ro danh mục được phân chia thành hai loai: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho quá nhiều đối
với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn): khi thiết lập mối
quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn
trả nợ vay. Tuy nhiên khi đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay,
những tổn thất xảy ra trong trường hợp này là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.

- Rủi ro không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách
hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm
bảo để thu hồi nợ.
- Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Trong quan hệ tín dụng bán lẻ có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho
vay và người đi vay (cá nhân, hộ gia đình). Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay
trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện


11
cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có
mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi
là rủi ro do yếu tố khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay
gọi là rủi ro do yếu tố chủ quan.
Những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bênh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được sự thay đổi của tập quán
tiêu dùng.
Sự tấn công của hàng nhập lậu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
hộ gia đình.
Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô,
bỏ qua các tiêu chuẩn, điểu kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay.
Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp
luật cấp địa phương.
Do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN

Do hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập.
Do sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng,
nguyên vật liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng,
khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
Những nguyên nhân từ phía người vay:
- Đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng: Do nguồn trả nợ chủ yếu từ thu
nhập của người vay nên bất kỳ một nguyên nhân nào gây nên sự mất ổn định về thu
nhập của người vay đều có thể dẫn tới khả năng không trả được nợ như:
+ Thất nghiệp
+ Sự cố bất thường: chết, ốm đau, tai nạn, bị người khác lừa, li dị, ....
+ Xác định sai thu nhập.
+ Chủ tâm lừa đảo, chiếm đoạt tiền của ngân hàng.


12
- Đối với khách hàng cá nhân vay phục vụ kinh doanh:
+ Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân.
+ Khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều thực
thể khác nhau nên thiếu sự phân tích trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn
đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
+ Tình hình tài chính của hộ kinh doanh yếu kém, thiếu minh bạch.
+ Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được,
không trả được nợ vay ngân hàng.
+ Chủ tâm lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
- Ngoài ra còn nguyên nhân khác dẫn đến khách hàng không có khả năng
thanh toán nợ cho ngân hàng vì tài sản đảm bảo bị mất, bị giảm giá, khách hàng bị
mất tích, ...
Những nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại:
Chính sách tín dụng không hợp lý, qua nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh.

Áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa thật sự
quan tâm đến chất lượng tín dụng.
Do cạnh tranh giữa các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác trên cùng địa bàn khu vực.
Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết
định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
Do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, hệ thống cảnh báo sớm về các
khoản vay có vấn đề không hiệu quả nên không thể can thiệp kịp thời.
Do lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Do ý muốn chủ quan của người xét duyệt hoặc cấp có thẩm quyền.
Do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Do cán bộ định giá tài sản không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ
tục pháp lý.
Do không tuân thủ quy trình trước, trong và sau khi cho vay.
Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
cần thiết.


13
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan. Những nguyên nhân chủ
quan do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có
thể kiểm soát được nếu có biện pháp thích hợp
1.1.2.5. Hậu quả xảy ra rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Các rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, thường là 90% các loại rủi ro cơ bản.
Trong hoạt động của mình, nhìn chung các ngân hàng chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng
mà mức độ thiệt hại tối đa không cao hơn mức lợi nhuận mong đợi.
Trong một môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu một ngân hàng
yếu kém trong quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng có thể gây ra các thiệt hại
nặng nề, không kiểm soát được. Do đó, ngân hàng luôn phải chú ý đến quản trị rủi

ro tín dụng nhằm giảm thiểu các thiệt hại cho ngân hàng. Thiệt hại do rủi ro tín
dụng gây ra trước tiên phải kể đến:
* Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến phát sinh các khoản nợ khó thu hồi, gây
ảnh hưởng làm ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn ngân hàng.
Tiếp nữa, có thể phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, từ việc tăng
lãi suất của các khoản nợ quá hạn sẽ làm cho những khoản chi phí trên lớn hơn thu
nhập. Mặt khác, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khoản tiền huy động được…Điều
đó, làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm sút.
Các khoản vay không được thanh toán đầy đủ, đúng hạn dẫn đến sự không
cân đối giữa hai dòng tiền vào và ra trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Các
khoản tiền gửi của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn, trong khi các khoản
tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng thời hạn. Nếu như ngân hàng
không có biện pháp phù hợp thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
Tình trạng khó khăn trong khâu thanh toán của ngân hàng cứ tiếp diễn và bị
tiết lộ ra công chúng sẽ kéo theo uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trên thị trường.
Khi đã bị mất niềm tin thì ngân hàng khó có thể lấy lại hình ảnh ban đầu của mình.


14
* Đối với khách hàng
Như đã biết, lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của
khách hàng. Khi phát sinh nợ quá hạn sẽ dẫn tới chi phí của khách hàng tăng lên,
gia tăng nguy cơ không trả được nợ cho ngân hàng, dẫn tới việc hộ sản xuất buộc
phải phát mại tài sản thế chấp, và có thể phải đóng cửa sản xuất.
Khách hàng vay vốn không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) vay cho ngân hàng
thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn các ngân hàng vàthậm chí là
cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất uy tín.
Khách hàng có thể bị phát mại tài sản để thu nợ, ảnh hưởng đến cuộc sống

của gia đình.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các khách hàng đi vay khác cũng bị hạn
chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM thắt chặt cho vay hoặc thậm chí phải
thu hẹp quy mô hoạt động.
Các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được
khoản tiền gửi và lãi nếu ngân hàng lầm vào tình trạng phá sản.
* Đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng xảy ra đồng nghĩa với khoản đầu tư của người vay tiền không có
hiệu quả, tức là không có lợi ích đầu tư của người vay tiền đối với ngân hàng và xã hội.
Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có tính xã hội hoá cao, có
nhiều mối quan hệ phức tạp với nhiều chủ thể. Khi một ngân hàng bị thua lỗ, phá sản
sẽ gây tâm lý hoang mang lan rộng nhanh chóng, khiến nhiều khách hàng gửi tiền có
thể rút tiền hàng loạt gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động ngân hàng. Trường hợp xấu
nhất, có thể gây đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng. Theo thời gian, nếu có khôi phục
được cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Ở nước ta hiện nay, nếu
một NHTM gặp khó khăn tài chính do rủi ro tín dụng xảy ra ngoài mong đợi, ngân
hàng có thể nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Lúc này, ngân sách Nhà nước
phải tăng chi cho khoản mục này và cắt giảm chi tiêu cho các khoản mục khác, sẽ làm
ảnh hưởng tới mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm
tiền cho nền kinh tế. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây nên sự phát sản một ngân hàng sẽ
làm cho nền kinh tế rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất
bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, …..


15
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo theo
những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc phục.

Với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi
là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính - ngân hàng, bởi kiểm soát và
quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì
không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, quản trị rủi ro là một
nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tối thiểu hóa những tác động
bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và
biện pháp quản lý tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu trong kinh doanh tín
dụng cũng như nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong
ngắn hạn và dài hạn của Ngân hàng thương mại.
Chủ thể của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là sự thống
nhất của nhiều cấp độ: của Hội đồng quản trị của ngân hàng, của Ban Giám đốc, của
bộ phận quản lý tín dụng và ngay bản thân mỗi cán bộ tín dụng của ngân hàng.
Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro trong
phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được. Mục đích này phụ thuộc vào mục đích
hoạt động của ngân hàng là tối đa hoá giá trị mà ngân hàng hi vọng được xác định
trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh.
1.1.3.2. Vai trò
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Quản trị rủi ro tín
dụng giúp cho các ngân hàng có cơ sở dữ liệu để báo cáo và kiểm soát rủi ro theo
đúng định hướng của Nhà nước và của Ngân hàng; giúp Ngân hàng đề ra được lợi
thế cạnh tranh và đồng thời phát huy được lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng.


×