Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Văn hóa Công sở tại UBND Quận Tây Hồ, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG

TÊN ĐỀ TÀI
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

BÀI TẬP NHÓM 3

Học phần: Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
Giảng viên giảng dạy: TS. Lê Thị Hiền
Mã phách:………………………………….

Hà Nội – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đây chính là bài nghiên cứu của nhóm chúng
em. Qua quá trình khảo sát, kết quả đạt được được triển khai trong bài nghiên
cứu này là khách quan và trung thực.


LỜI CẢM ƠN
Với xu thế phát triển của xã hội, văn hóa công sở ngày càng “định vị”
được vai trò của mình đối với sự phát triển của công sở. văn hóa công sở với
vai trò cơ bản vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của công sở, vì vậy,
việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá trong công sở không những là nhiệm
vụ của nhà nước mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức trong công
việc của mình, ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công vụ.Thấy rõ
được tầm quan trọng của văn hóa công sở, nhóm em đã tìm hiểu, khảo sát và
nghiên cứu đề tài về “ Văn hóa công sở tại Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ”


Chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Nhà trường,
Khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội, Khoa Quản trị Văn phòng đã tạo điều
kiện cho chúng em được học môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của TS. Lê Thị Hiền- Giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để chúng em hoàn thành đề tài này.
Do sự hiểu biết của chúng em còn hạn chế nên nội dung của bài tiểu
luận không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sẽ nhận được sự hướng
dẫn, góp ý của các Thầy Cô giáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ KHÁI
QUÁT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ .................................... 6
1.1 Những vấn đề lý luận về văn hóa công sở ........................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 6
1.1.2 Nội dung văn hóa công sở .................................................................... 8
1.1.2.1. Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức.................................. 8
1.1.2.2. Giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức .................... 9
1.1.2.3. Bài trí công sở ................................................................................. 11
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của văn hóa công sở .............................................. 13
1.1.3.1. Vai trò ............................................................................................. 13
1.1.3.2. Ý nghĩa............................................................................................ 15
1.2 Khái quát về Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ ................................................ 16
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ........... 16
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhân dân quận
Tây Hồ ......................................................................................................... 19

Tiểu kết ................................................................................................................................................. 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ ...................................................................... 22
2.1 Trang phục của cán bộ, công chức tại Ủy ban Nhân dân Quận Tây
Hồ ............................................................................................................................................................. 22
2.2. Văn hóa giao tiếp của cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân Quận
Tây Hồ................................................................................................................................................... 23
2.3. Bài trí công sở và nơi làm việc ................................................................................... 25
2.4. Văn hóa trong các hoạt động khác ......................................................................... 27


Tiểu kết ................................................................................................................................................. 31
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ ............................................................ 32
3.1 Đánh giá....................................................................................................................................... 32
3.1.1 Ưu điểm .............................................................................................. 32
3.1.2 Hạn chế ............................................................................................... 34
3.2 Giải pháp .................................................................................................................................... 34
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho cán bộ,
công chức ..................................................................................................... 34
3.2.2. Giải pháp nâng cao ứng xử, giao tiếp của cán bộ, công chức ........... 35
3.2.3. Giải pháp xây dựng bầu không khí làm việc ..................................... 36
3.2.4. Giải pháp phát triển kiến trúc công sở ............................................... 36
3.2.5. Áp dụng hiệu quả ISO 9001:2000 ..................................................... 36
KẾT LUẬN .................................................................................................... 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 38
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 39


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành
chính “phục vụ” hiện nay ở nước ta, nhà nước “của dân, do dân, vì dân”, “cán
bộ, công chức là công bộc của dân”, đặc biệt là xu hướng hội nhập quốc tế,
đòi hỏi tất yếu nền hành chính quốc gia phải có sự thay đổi phù hợp, cần đảm
bảo tính chuyên nghiệp, gọn nhẹ, thích ứng và tính phục vụ cao. Vì vậy, hầu
hết các quốc gia đều chú trọng đến văn hóa công sở, nền hành chính quốc gia
Việt Nam cũng nằm trong số đó. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cần
có sự thay đổi về tư duy, lề lối, tác phong làm việc và thái độ trong cách ứng
xử khi thực hành công vụ.
Trong bối cảnh hiện nay, đẩy mạnh việc thực hiện văn hóa công sở là
rất quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được một
nền hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội và phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giai
đoạn mới.
Văn hóa giữ vai trò giúp cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến
động, hoặc có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại
đó chính là văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn
trường tồn thì phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, đơn vị
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong giai đoạn hiện nay, văn hóa công
sở còn đang trở thành động lực chủ đạo của các cơ quan, tổ chức.
Qua hơn hai mươi năm đổi mới, với nhiều thành tựu đã đạt được, kinh
tế - xã hội phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, đất
nước ta ngày càng khẳng định được vị trí trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên
cạnh đó còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém và nhất là sự suy thoái về đạo
đức của một bộ phận cán bộ, công chức, tình trạng xuống cấp của hệ thống
1



các giá trị văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính hiện nay, tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ chưa cao, còn có
hiện tượng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, còn có thái độ quan liêu, hách dịch
trong quan hệ ứng xử, giao tiếp với công dân và chưa thực sự xem mình là "
công bộc " của dân. Điều đó, đã gây nên bức xúc trong đời sống xã hội, làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, tổ chức trong
quản lý nói chung, quản lý nhà nước nói riêng.
Xuất phát từ tình hình trên và cũng khẳng định tầm quan trọng của văn
hóa công sở, ngày 02/8/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ban hành kèm theo Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước, trong đó chứa đựng các quy định về bài trí công
sở, trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi
hành nhiệm vụ. Thực chất, việc quy định văn hóa công sở là để các cơ quan,
đơn vị trên cơ sở đó công khai, minh bạch về thủ tục trong giải quyết công
việc cho các tổ chức, công dân cũng như quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ; xây dựng lề lối và mối
quan hệ trong công việc thật sự khoa học, hiệu quả thiết thực nhằm đảm bảo
kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan nhà nước, đồng thời nhằm phát huy tính
chủ động, tích cực, sự tương trợ, đồng thuận và đề cao trách nhiệm của mọi
Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên
toàn bộ địa giới của quận, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất
trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của mình, trong thời gian qua Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ
đã xây dựng và ban hành Quy chế văn hóa công sở nhằm triển khai phù hợp
với cơ quan mình. Song việc thực hiện quy chế văn hóa công sở còn nhiều bất
cập chưa được triển khai thực hiện một cách thống nhất. Chính vì thế, cần
phải có sự đánh giá, nhìn nhận một cách khách quan để có cơ sở khoa học
trong việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
2



quy chế văn hóa công sở đối với các cơ quan hành chính nhà nước nói chung
và Ủy ban Nhân dân Quân Tây Hồ nói riêng.
Do vậy, nhóm em chọn đề tài “ Văn hóa công sở tại Ủy ban Nhân dân
Quận Tây” làm để tài nghiên cứu và viết tiểu luận.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về văn hóa công sở nói chung và thực
trạng thực hiện quy chế văn hóa công sở của Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ
hiện nay, những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện quy chế văn hóa công
sở này; yêu cầu của công cuộc đổi mới đặt ra đối với việc thực hiện quy chế
văn hóa công sở này, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện quy chế văn hóa công sở.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, bài tiểu
luận tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nêu bật những vấn đề lý luận chung về văn hóa, văn hóa công sở và
thống nhất những khái niệm có liên quan đến vấn đề đặt ra.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của văn hóa công sở với hiệu quả hoạt động
của Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ
- Khảo sát thực tế triển khai thực hiện quy chế văn hóa công sở tại Ủy
ban Nhân dân Quận Tây Hồ, đánh giá thực trạng, ưu điểm và hạn chế của
công tác này.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
văn hóa công sở của Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Văn hóa với tầm quan trọng vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự
phát triển, nó luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển của cơ quan, đơn vị hay
bất kỳ một tổ chức nào. Do vậy từ trước đến nay có rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm đến đề tài này, ngoài ra cũng có nhiều giáo trình, tài liệu, luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ của các trường đại học, các nhà khoa học, các cơ quan
3



viết về lĩnh vực này.
Trên tạp chí Tổ chức nhà nước số 05/2007, Đào Thị Ái Thi có bài “Bàn
về văn hóa giao tiếp của Hồ Chí Minh” và cũng trên tạp chí này, đến số
09/2007, Đào Thị Ái Thi tiếp tục có bài “Xây dựng mô hình lập kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính” .
Quyển “Văn hóa và ngôn ngữ giao tiếp của người Việt” của Hữu Đạt,
Nxb Văn hóa thông tin năm 2000
Quyển “Kỹ năng giao tiếp trong hành chính” do Mai Hữu Khuê làm
chủ biên, Nxb Lao Động;
Và nhiều văn bản pháp quy có liên quan đến văn hóa giao tiếp như:
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về việc
Ban hành Văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước
Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 2 năm 2007 của Bộ
Nội Vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.
Quyết định số 522/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà
Nội ngày 25 tháng 01 năm 2017 về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu văn hóa công sở, việc xây dựng, ban hành
và thực hiện quy chế văn hóa công sở tại Ủy ban Nhân dân quận Tây Hồ và
qua thực tế từ Ủy ban Nhân dân quận Tây Hồ nêu ra thực trạng và đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế văn hóa công sở.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài nghiên cứu này chúng em đã sử dụng tổng hợp một số
phương pháp như thống kê, phân tích và tổng hợp, phỏng vấn sâu, tổng kết
thực tiễn, Ngoài ra đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu liên quan, đồng
thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước

4


quy định về lĩnh vực này.
6. Đóng góp của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu, bài nghiên cứu này đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế văn hóa công sở của Ủy ban Nhân dân
quận Tây Hồ nói riêng, tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
Kết quả nghiên cứu có thể là căn cứ để xem xét, đánh giá và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cấp môi trường làm việc và
chất lượng giải quyết công việc cũng như hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế xã
hội của Ủy ban Nhân dân quận Tây Hồ nói riêng, tại các cơ quan hành chính
nhà nước nói chung.. Đồng thời, qua đó đóng góp vào công cuộc cải cách nền
hành chính nhà nước.
7. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của bài làm được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và khái quát về ủy
ban nhân dân quận Tây Hồ.
Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa công sở tại cơ quan hành chính
nhà nƣớc nói chung và Ủy ban Nhân dân quận Tây Hồ nói riêng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao văn hóa công sở tại Ủy ban Nhân
dân quận Tây Hồ.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ KHÁI QUÁT VỀ
UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

1.1 Những vấn đề lý luận về văn hóa công sở
1.1.1. Một số khái niệm
Văn hóa công sở được xây dựng trên nền tảng những quan niệm về giá
trị của văn hóa nên khi nói về văn hóa công sở cần thống nhất quan niệm về
văn hóa. Có rất nhiều định nghĩa về văn hóa, tuy nhiên định nghĩa tương đối
toàn diện, được nhiều người nhắc đến là định nghĩa về văn hóa của Cựu Tổng
Giám đốc UNESCO Federico Mayor: “ Văn hóa phản ánh và thể hiện một
cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và
cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại,
qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống
thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng
của mình”
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh
ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống, và đòi hỏi sự sinh tồn” [6]
Văn hóa được xem là nhân tố quan trọng hình thành thói quen, cách suy
nghĩ, phong cách và diện mạo của một con người hay một nhóm người, rộng
hơn là một vùng. Bất kỳ tổ chức nào, cơ quan nhà nước hay các doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị hay tổ chức chính trị - xã hội... đều là những xã
hội thu nhỏ, trong đó có diễn ra hoạt động của một cộng đồng người, cùng
hướng tới mục đích chung của tổ chức. Mỗi tổ chức lại có chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, phương thức và phạm vi hoạt động khác nhau, nên các tiêu chí
văn hóa cần được xây dựng và tạo lập trong tổ chức đó, ngoài những điểm
chung, cũng có những điểm khác nhau. Sự khác nhau về văn hóa là một yếu
tố rất quan trọng tạo nên bản sắc riêng của tổ chức, giúp ta phân biệt tổ chức
6


này với tổ chức khác.
Khái niệm công sở

Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước, có
tư cách pháp nhân, được pháp luật điều chỉnh để quản lý các công việc có tính
chuyên ngành và phục vụ lợi ích công. Công sở là một thiết chế xã hội – văn
hóa chỉ có ở xã hội loài người. Công sở tồn tại như một hiện tượng văn hóa
đồng thời là một chủ thể văn hóa gắn liền với các yếu tố tổ chức quyền lực và
tâm lý, tình cảm của con người.
Một công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng khi: tạo ra mối quan
hệ tốt giữa cán bộ, công chức trong công việc, các chuẩn mực xử sự; các nghi
thức tiếp xúc hành chính, các phương pháp giải quyết các bất đồng trong cơ
quan; cách lãnh đạo, quản lý và ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài công
sở của cán bộ, công chức.
Khái niệm văn hóa công sở
Văn hóa công sở là cơ sở, là các giá trị có tính chuẩn mực chung làm
nền tảng cho sự gắn kết giữa các cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện
các công việc được giao. Nhìn một cách tổng quát, văn hóa công sở “là một
hệ thống giá trị vật chất và tinh thần phản ánh sự đúng đắn, tính nhân bản, nét
đẹp và niềm tin được hình thành trong quá trình hoạt động, phát triển của
công sở, được mọi người tin theo, tự giác thừa nhận, phát huy trong quá trình
vận hành các hoạt động của công sở vì mục tiêu chung”. Những giá trị đó
luôn gắn với yêu cầu phát triển công sở qua từng thời kỳ, đồng thời các chuẩn
mực của văn hóa công sở không phải bất biến mà chúng luôn có sự thay đổi,
được bổ sung qua từng giai đoạn, giai đoạn này có những điểm mới hơn giai
đoạn trước và cứ thế phát triển dần lên hoặc ngược lại nó cũng có thể mất dần
giá trị nếu không được duy trì đúng đắn, thường xuyên.
Trong từ điển nghiên cứu về quản lý nhà nước và quản lý địa phương
của học viện Công vụ Liên Bang Nga, Văn hóa công sở được tiếp cận từ góc
7


độ rộng hơn đó là: “tập hợp các định hướng và giá trị, chuẩn mực do truyền

thống hay do thói quen tạo nên, đặc trưng riêng của hoạt động công vụ vại các
cơ quan nhà nước thể hiện ở mục tiêu tổ chức, quan điểm, thái độ của con
người đối với công việc, cách xử lý xung đột”
Nói đến văn hóa công sở tức là nói đến văn hóa của tổ chức đặc thù, có
giới hạn không gian là các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hành văn hóa
công sở là cán bộ, công chức.
Văn hóa công sở là một khái niệm được dùng khá phổ biến, thông
dụng, chuyển tải được đầy đủ nội dung về văn hóa trong tổ chức, hoạt động
của một công sở, của cơ quan hành chính nhà nước. Khái niệm này đề cập
không chỉ bao gồm các giá trị văn hóa về tinh thần như: trang phục, lễ phục,
hành vi giao tiếp, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ
mà còn bao hồm các giá trị vật chất như: thiết kế trụ sở làm việc, quốc huy,
quốc kỳ, bài trí công sở. Như vậy xây dựng văn hóa công sở cũng có nghĩa là
xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực cùa cán bộ, công chức trong hoạt
động công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm tính trang nghiêm và
hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.2 Nội dung văn hóa công sở
1.1.2.1. Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức
Trang phục
Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải ăn mặc gọn
gàng, lịch sự; nam giới phải mặc áo có cổ bẻ, không được bỏ áo ngoài quần;
nữ giới không được mặc áo không có tay, váy ngắn trên đầu gối; không được
đi dép không có quai hậu.
Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục riêng theo quy định chuyên
ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật và của Sở.
Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức
8



được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách
nước ngoài, cụ thể:
Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức: Bộ comple, áo sơ mi,
cravat.
Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: Áo dài truyền thống, bộ
comple nữ.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, trang
phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Trong một số trường hợp cụ thể, sẽ có thông báo trước về sử dụng lễ phục.
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thi hành nhiệm vụ.
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, có ảnh, họ và
tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
1.1.2.2. Giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
Thái độ, tác phong ứng xử nơi công sở
Trong hoạt động giao tiếp, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự,
tôn trọng với lãnh đạo, với đồng nghiệp và với nhân dân; tác phong làm việc
nghiêm túc; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói
tiếng lóng, quát nạt.
Khi giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức
phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức phải xưng tên, cơ quan,
đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc. Khi
nói chuyện điện thoại cần điều chỉnh âm vực giọng nói của mình vừa đủ nghe,
tránh nói to ảnh hưởng đến công việc của người xung quanh; không ngắt điện
thoại đột ngột.
9



Về tiếp công dân
Trong giao tiếp, ứng xử với nhân dân, cán bộ, công chức phải nhã nhặn
lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên
quan đến giải quyết công việc. Cán bộ, công chức không được có thái độ hách
dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ,
công chức phải thực hiện tốt “4 xin, 4 luôn” đối với người dân là: xin chào,
xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn thấu hiểu,
luôn giúp đỡ.
Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp công dân; trân trọng lắng nghe ý
kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác. Nghiêm cấm các
hành vi cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh. Đồng thời cũng nghiêm cấm việc gây rối trật tự ở
nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan nhà nước,
người thi hành công vụ.
Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân đúng quy định, quy trình
Giao tiếp, làm việc với người dân bằng thái độ niềm nở tận tình, trách
nhiệm; ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết
tật, phụ nữ mang thai, người đau ốm.
Không sách nhiễu, gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà biết; không hẹn gặp
giải quyết công việc bên ngoài cơ quan và ngoài giờ làm việc
Không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút
kinh nghiệm khi để xảy ra sai sót.
Khi tham dự cuộc họp
Cán bộ, công chức phải đến dự họp đúng giờ, không sử dụng điện
thoại, không nói chuyện, làm việc riêng trong giờ họp.
Cán bộ, công chức khi phát biểu ý kiến phải được sự đồng ý hoặc chỉ
định của người chủ trì cuộc họp, không tự ý giành quyền nói khi người khác
10



đang phát biểu. Khi phát biểu phải đứng dậy, trình bày nội dung ngắn gọn,
đúng trọng tâm.
Tinh thần thái độ làm việc, sự tự giác tuân thủ quy định, quy chế làm
việc của cán bộ, công chức
Mỗi cán bộ, công chức phải nắm vững: vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
định hướng phát triển của cơ quan, đơn vị; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, vị
trí làm việc của bản thân, các quy tắc xử sự, các kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ, thành thạo kỹ năng hành chính; tuân thủ nghiêm các quy chế, quy định về
nguyên tắc, lề lối làm việc cùa cơ quan, đơn vị, hoàn thành tốt công việc được
phân công.
Mỗi cán bộ, công chức phải có lòng tự hào dân tộc, ý thực bảo vệ danh
dự cá nhân và uy tín của cơ quan; cán bộ, công chức giữ vị trí lãnh đạo, quản
lý khi nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao nên tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển
giao vị trí lãnh đạo, quản lý cho người khác.
1.1.2.3. Bài trí công sở
Về treo Quốc huy, Quốc kỳ
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng chính hoặc tòa nhà
chính và trong hội trường chính của cơ quan. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp
với không gian treo, không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công sở hoặc tòa nhà chính và
trong hội trường. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã
được Hiến pháp quy định. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách
nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.

11



Về bài trí khuôn viên công sở
Bên ngoài cổng chính của công sở phải gắn biển tên, trên đó ghi rõ tên
gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan. Quy chế, nội quy làm việc
của cơ quan phải được niêm yết công khai tại cổng chính của cơ quan hoặc bộ
phận thường trực cơ quan để cán bộ, công chức của cơ quan và khách đến liên
hệ công tác biết và chấp hành.
Công sở các cơ quan hành chính nhà nước phải có sơ đồ thể hiện rõ các
khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được
đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách đến
liên hệ công tác. Công sở phải có phòng tiếp dân và phòng tiếp khách bố trí ở
vị trí thuận lợi cho việc tiếp đón và quản lý về trật tự, trị an; đồng thời phải có
đủ diện tích và bàn ghế để phục vụ khách trong thời gian chờ đợi cũng như
khi cán bộ, công chức gặp gỡ, làm việc
Các phòng làm việc phải được bố trí sắp xếp hợp lý, đảm bảo thuận tiện
cho việc điều hành, phối hợp công tác. Bên ngoài các phòng làm việc phải có biển
ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ, công chức làm việc trong phòng.
Nghiêm cấm các hành vi: sử dụng các thiết bị đun, nấu của cá nhân
trong phòng làm việc; thắp hương trong phòng làm việc, hút thuốc lá trong
phòng làm việc và trong công sở, sử dụng đồ uống có cồn tại công sở.
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để phương tiện giao thông của
cán bộ, công chức và của người đến giao dịch, làm việc.
Công tác vệ sinh công sở phải được thực hiện thường xuyên bảo đảm
sạch sẽ, vệ sinh môi trường làm việc.
Về việc sử dụng các trang thiết bị làm việc ở công sở đảm bảo sử dụng
tiết kiệm, không lãng phí, các thiết bị được trang bị đồng bộ, phù hợp, hiệu
quả, thống nhất cung câp các dịch vụ công sở.
Xây dựng trụ sở cơ quan phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất, là địa điểm làm việc, giao dịch thuận lợi cho các cơ quan
12



nhà nước và đáp ứng nhu cầu giải quyết công việc của người dân.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của văn hóa công sở
1.1.3.1. Vai trò
Một là, Văn hóa công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào
quan hệ hành chính ở công sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Văn hóa công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân
thông qua quá trình giao tiếp hành chính góp phần hình thành nên những
chuẩn mực, giá trị văn hóa mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng
xử giữa người dân với cán bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên
trong công sở với nhau phải được cân bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị
văn hóa.
Văn hóa công sở giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân
biết phương hướng, cách thức giải quyết công việc, giúp họ hiểu rõ những
công việc cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ
một cách hiểu biết, tự nguyện. Qua đó người cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện việc trao đổi quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ở
công ở một cách tốt đẹp hơn.
Hai là, Văn hóa công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân
cách cho con người.
Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình là
một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật
chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lòng tự trọng, … Từ đó
phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp
phần vào sự phát triển, cải cách nền hành chính công.
Ba là, Văn hóa công sở đem lại giá trị toàn diện cho con người.
Giá trị là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá
trị của văn hóa công sở cũng gắn bó với các quan hệ trong công sở, đó là:
Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;

13


Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính
với người dân;
Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định
nhưng vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho
hoạt động của công sở thuận lợi hơn.
Bốn là, Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
con người.
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực
thi công vụ và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị hành chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện)
và nhân văn (cái mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại.
Con người không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của
nhân loại - đó là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng
định vai trò của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Thực tế đã chứng minh không thể coi nhẹ nhân tố con người trong sự
phát triển của các cơ quan, công sở. Nói đến con người chính là nói đến văn
hóa, vì toàn bộ những giá trị văn hóa làm nên những phẩm chất, năng lực và
tinh thần của con người. Vận dụng các yếu tố văn hóa trong việc thúc đẩy mọi
hoạt động của công sở như xây dựng hệ thống thi đua - khen thưởng công
bằng, minh bạch, tạo ra bầu không khí làm việc phát huy tối đa sự sáng tạo,
cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức, tạo động lực làm việc hăng say
… sẽ kích thích, loại bỏ được sức ỳ trong công việc.

14


Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của
công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một
công sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối
quan hệ tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực
ứng xử, các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và
ngoài cơ quan.
Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước cũng như việc thực thi công vụ của cán bộ,
công chức. Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng một nề nếp, phương thức
làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ, giúp cán bộ, công chức nhận thức
đúng về chức trách, nhiệm vụ của mình đối với xã hội, đối với nhân dân; hình
thành thái độ, lòng yêu nghề, niềm tự hòa về nghề nghiệp, từ đó có ý thức làm
việc tốt, tận tụy với công việc, có hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với
nhân dân, với đồng nghiệp.
Văn hóa công sở cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước giúp cho hoạt động
quản lý của cơ quan được thông suốt, phân công, phân nhiệm rõ ràng, trụ sở,
cảnh quan môi trường làm việc văn minh, hiện đại.
1.1.3.2. Ý nghĩa
Văn hóa công sở có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình xây
dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại. Xây dựng văn
hoá công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc hiện đại, chuyên
nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi mở giúp cán bộ,
công chức hứng khởi làm việc, đưa chất lượng và hiệu quả công việc lên cao.
Việc xây dựng văn hóa công sở còn nhằm khắc phục các thói tệ quan
liêu, lộng quyền, cửa quyền, gia trưởng, đặc quyền, đặc lợi, thành kiến, chụp
mũ, trù dập người trung thực, thẳng thắn.

Xây dựng và hoàn thiện văn hoá công sở là một nhiệm vụ có ý nghĩa và
15


tầm quan trọng, đặc biệt là đối với các cơ quan hành chính nhà nước, điều này
phản ánh chân thực về chất lượng thực thi công vụ và hiệu quả phục vụ nhân
dân. Đối với quận Tây Hồ, mục tiêu mà lãnh đạo quận đặt ra đó là phấn đấu
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phong cách ứng xử chuẩn mực trong
hoạt động công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, từ đó góp phần vào quá trình
cải cách hành chính, tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể
trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan, thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn và các chỉ tiêu kinh
tế – xã hội của Quận.
1.2 Khái quát về Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ủy ban Nhân dân Quận Tây Hồ
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ
XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội
diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô
trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã có chủ
trương mở rộng địa giới hành chính khu vực nội thành của Thành phố Hà
Nội, ngày 28/10/1995, Chính phủ ra Nghị định số 69/CP về việc thành lập
Quận Tây Hồ. Tổ chức bộ máy của Quận chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 1/1996.
Kể từ khi thành lập quận đến nay, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
quận Tây Hồ đã đoàn kết, nỗ lực, phát huy truyền thống cách mạng, kế thừa
thành tựu đạt được, khai thác thuận lợi về vị trí địa lý, đất đai, các công trình
trọng điểm của Nhà nước đầu tư trên địa bàn; huy động mọi nguồn lực để xây
dựng và phát triển quận. Đảng bộ và chính quyền quận Tây Hồ đã có nhiều
chủ trương giải pháp phù hợp để khắc phục khó khăn, đạt được những kết quả
quan trọng về kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, tạo tiền đề cho sự phát

triển. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
định hướng, tỷ trọng ngành dịch vụ - thương mại đạt cao hơn mức phấn đấu
16


và đang có xu hướng phát triển; Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội đã và đang được tăng cường, nhất là các công trình giao thông, trường
học, các cơ sở văn hóa được quan tâm đầu tư đưa vào sử dụng; đặc biệt là tập
trung công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện đúng tiến độ đối với các dự án,
công trình trọng điểm theo chỉ đạo của Thành phố… Các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề… có bước phát
triển tích cực; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Xác định cơ cấu phát triển: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp ngay
từ đầu nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ quận lần thứ nhất, trong suốt 20 năm qua,
quận Tây Hồ đã tập trung đầu tư về hạ tầng đô thị kết hợp với các dự án của
Trung ương và Thành phố trên địa bàn nên bộ mặt đô thị ngày càng khang
trang, đã dần thu hút được các doanh nghiệp đến sản xuất kinh doanh trên địa
bàn, đến nay, đã có 4.232 doanh nghiệp, tăng 100 lần.
Mặt khác, quận đã phối hợp với các trường đại học, các ngành Thành
phố để hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
hỗ trợ cho vay vốn sản xuất Do đó đã nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu
nhập cho người nông dân. Giá trị sản xuất các ngành do quận quản lý tăng
bình quân trên 12%. Đặc biệt là cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch rõ rệt.
Nếu như giai đoạn 1996 - 2000, tỷ trọng dịch vụ chiếm 49,1% thì đến
năm 2015 tỷ trọng dịch vụ là 60,76%. Thu ngân sách năm 1996 thu được 16,6
tỷ đồng đến năm 2015 thu ngân sách được 1.309 tỷ đồng, tăng 75 lần.
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế, sự nghiệp văn hóa xã
hội đã đạt được những thành tựu lớn và là nơi khởi nguồn của nhiều việc làm
sáng tạo, tiên phong của toàn thành phố như: Phong trào toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa với nhiều cách làm sáng tạo từ khu dân cư đến việc xây

dựng phường văn hóa với hơn 40 tiêu chí được đông đảo nhân dân quận
hưởng ứng.
Công tác giáo dục đào tạo được quan tâm đầu tư và có bước phát triển
17


quan trọng. Nếu như giai đoạn 1996 - 2000, ở quận còn tình trạng học chung,
học ở trong đình, nhà thờ, các trường chủ yếu là phòng học cấp 4, đến nay,
quận đã có 19/24 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 79%. Đặc biệt
từ năm học 2004 - 2005, quận Tây Hồ là đơn vị đầu tiên của Thành phố thực
hiện xong việc đầu tư bảng chống lóa và chiếu sáng chuẩn, sau đó được nhân
rộng toàn thành phố năm 2007. Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng
lên. Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập là đơn vị dẫn
đầu Thành phố, được Trung ương, thành phố ghi nhận và đánh giá cao.
Công tác quản lý di tích văn hóa được coi trọng, Tây Hồ là đơn vị đầu
tiên của Thành phố thực hiện việc kiểm kê dập, dịch các hiện vật, cổ vật trong
các di tích từ năm 2004, đến nay, hàng nghìn cổ vật trong 63 di tích lịch sử
văn hóa của quận đã được thống kê, hoàn thành, góp phần quan trọng trong
việc bảo tồn, lưu giữ, phát huy các giá trị di tích lịch sử.
Để đáp ứng với yêu cầu trong công tác quản lý và phát triển đô thị,
Thành phố đã chỉ đạo các sở, ngành cùng với UBND quận tiến hành xây dựng
quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000, đến nay, đã xây dựng xong quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch phân khu Tây Hồ Tây A6, quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020. Đây là cơ sở pháp lý để quản lý và phát triển đô thị
trong những năm tiếp theo. Công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng được
xác định là những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp với nhiều biện pháp như quay
phim, chụp ảnh, lập hồ sơ quản lý.. kiên quyết xử lý các vi phạm tồn đọng qua
nhiều năm, nên công tác quản lý đất đai đã từng bước ngăn chặn các vi phạm.
Công tác cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở cho người dân được được tập
trung chỉ đạo quyết liệt, đến nay quận đã cơ bản cấp xong giấy chứng nhận

cho người dân.
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội, công tác xây
dựng Đảng cũng được quan tâm chỉ đạo và đạt những thành tựu quan trọng.
Trong suốt 20 năm xây dựng và phát triển quận, các cấp ủy Đảng đã làm tốt
18


công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên gắn với việc quản
lý, chú trọng công tác xây dựng bản lĩnh chính trị, đấu tranh có hiệu quả với
các thế lực thù địch, các phần tử cơ hội chính trị. Đổi mới công tác lãnh của
cấp Ủy, theo hướng gần dân, sát dân, lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên
và nhân dân để chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân sinh bức xúc, do đó
đã củng cố lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy và chính quyền địa phương.
Với những thành tựu đã đạt được trong 20 năm, đảng bộ, chính quyền
và nhân dân quận Tây Hồ đã được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởng
cao quý: Năm 2002, được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba;
năm 2007, được tặng Huân chương lao động hạng hai; Đặc biệt trong giai
đoạn 2010-2015, với sự nỗ lực phấn đấu của đảng bộ, chính quyền và nhân
dân quận Tây Hồ đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã
hội, công tác xây dựng Đảng nên được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân
chương lao động hạng Nhất đúng vào dịp kỷ niệm 20 năm thành lập quận Tây
Hồ (1995 - 2015).
[Buổi lễ trao tặng Huân chương: phụ lục 1 trang 40]
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, góp phần quan trọng vào sự
phát triển chung của thành phố, trong những năm tới, Tây Hồ sẽ tập trung huy
động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành
dịch vụ, du lịch gắn với lợi thế của Hồ Tây. Cùng với việc phát triển kinh tế theo
cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, quận tiếp tục xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị hiện đại, nâng cao chất lượng môi trường; bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa

phương; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhân
dân quận Tây Hồ
Chức năng
UBND quận Tây Hồ với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước, dưới
19


×