Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần dệt may sơn nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.93 KB, 112 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Doãn Trà My

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPBH
CPQLDN


DN
DTT
Đvt
DV
GV
HĐKD
HTK
LN
LNST
LNTT
NCC
Trđ
TSCĐ
TSLĐ
VAT
VLĐ
VNĐ

Sv:Doãn Trà My

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Đơn vị tính
Dịch vụ
Giá vốn
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Nhà cung cấp
Triệu đồng
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Thuế giá trị gia tăng
Vốn lưu động
Việt Nam đồng

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...............................................................................x
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY
SƠN NAM.........................................................................................................3
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........3
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.........................3
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp..............................................4

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp...............................7
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................8
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............8
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp..............................9
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ.........................................................................9
1.2.2.2.Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động................................................12
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động.........................................................................15
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền........................................................................16
1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu.................................................................17
1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho.........................................................................20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh gía tình hình quản trị VLĐ của công ty....................21
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình xác định nhu cầu và tổ chức và đảm
bảo nguồn VLĐ...............................................................................................21
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động.......................................23
1.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền......................23
1.2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn tồn kho.........................24
1.2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu.........................25
1.2.3.6 . Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, hiệu suất sử dụng VLĐ..................25
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.......27
1.2.4.1. Nhân tố khách quan............................................................................27
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM...........................................................29
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần dệt may Sơn Nam................................................29
Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11



Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty..............................................30
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh...................................................30
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................30
2.1.2.2.Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty......................38
2.1.3.Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.................................................39
2.1.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty....39
2.1.3.2. Tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua...........................41
2.2.Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần dệt may Sơn Nam.........54
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu vốn lưu động...........................................54
2.2.2. Thực trạng VLĐ và tình hình phân bổ VLĐ tại công ty cổ phần dệt may
Sơn Nam..........................................................................................................55
2.2.2.Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.........60
2.2.4.Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền.....................................................67
2.2.5. Tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ của công ty................................73
2.2.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu........................................................78
2.2.7. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................85
2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty................86
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................86
2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân..................................................87
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM.......................89
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
trong thời gian tới............................................................................................89
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội..........................................................................89

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.....................................91
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển.............................................................................91
3.1.2.2. Định hướng phát triển của công ty.....................................................91
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty
cổ phần dệt may Sơn Nam..............................................................................92
3.2.1. Điều chỉnh kết cấu VLĐ, đảm bảo phân bổ một cách hợp lý để tận dụng
tối đa từng loại vốn, từ đó tìm kiếm cơ hội đầu tư..........................................93
3.2.2. Xây dựng mô hình xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý, chính xác, từ
đó làm căn cứ để huy động, tài trợ vốn lưu động một cách có hiệu quả.........93
3.2.3. Kiểm tra chặt chẽ, có kế hoạch sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi một cách
hợp lý, hiệu quả...............................................................................................96

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

3.2.4. Đảm bảo lượng dự trữ tồn kho nguyên vật liệu hợp lý về số lượng và
đạt chuẩn về chất lượng...................................................................................97
3.2.5. Chú trọng đầu tư, tìm kiếm thị trường để ký được đơn hàng, hợp đồng
mới...................................................................................................................99
3.2.6. Cơ cấu lại các khoản phải thu khách hàng, cân đối tỷ trọng các khoản
nợ trong phải thu ngắn hạn............................................................................100
3.2.7. Chủ động và áp dụng các biện pháp phù hợp để thu hồi nợ phải thu, đặc

biệt đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn, khó đòi................................102
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp..........................................................102
3.3.1. Về phía nhà nước.................................................................................102
3.3.2. Về phía hiệp hội dệt may Việt Nam....................................................103
KẾT LUẬN...................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................105

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013, 2014
Bảng 2.2 : Cơ cấu và biến động tài sản của công ty
Bảng 2.3 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.5 : Các chỉ tiêu phản ánh hệ số cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Bảng 2.8: Cơ cấu và biến động tài sản – nguồn vốn của công ty theo thời gian
Bảng 2.9 : Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn lưu động
Bảng 2.10 : Cơ cấu và sự biến động nguồn VLĐ tạm thời
Bảng 2.11: Thực trạng VLĐ và tình hình phân bổ VLĐ

Bảng 2.12: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền
Bảng 2.13: Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho năm 2014
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển luân chuyển HTK
Bảng 2.15: Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn
Bảng 2.16 : Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ
Bảng 2.17: Tương quan giữa vốn chiếm dụng và vốn đi chiếm dụng
Bảng 2.18: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 3.1: Số dư bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán năm 2014
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu bình quân của một số khoản mục trên bảng cân đối kế
toán năm 2014

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy hoạt động của công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất sợi.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình sản xuất khăn


Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc
quản trị VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng, phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại này thành loại khác,
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay vốn. Do đó, việc chủ
động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam vừa qua,
cùng với việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định
chọn đề tài: "Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam" cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là một vấn đề quan trọng đối
với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Có sử dụng vốn lưu động hiệu

quả mới giúp doanh nghiệp phát triển tốt được. Mục đích nghiên cứu nhằm
phân tích đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty. Từ đó rút ra
kinh nghiệm cũng như giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, tìm hiểu những mặt ưu, nhược điểm và
đưa ra giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động. Chính vì vậy em đã chọn
đề tài này thông qua thời gian thực tế thực tập tại công ty và vận dụng những
kiến thức đã học để một phần giúp doanh nghiệp phát triển.

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lưu động (về tình hình
sử dụng vốn và hiệu quả dụng vốn lưu động) tại Công ty Cổ phần dệt may
Sơn Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi toàn công ty năm
2013, 2014.
4. Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp thu thập
số liệu, các tài liệu liên quan đến quá trình phân tích; phương pháp tỷ số, so
sánh các chỉ tiêu; phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ
ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu.

5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần dệt
may Sơn Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Vũ Thị Hoa cũng như sự
giúp đỡ của các anh chị tại Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam trong thời gian
thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM.
1.1.


Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.

 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao
động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được
chia thành 2 bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và
các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá
trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu,
vốn bằng tiền. Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng liên tục.
Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

Sv:Doãn Trà My


Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu
động trong doanh nghiệp.

 Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động luân chuyển nhanh do các tài sản lưu động có thời hạn sử
dụng ngắn.
- Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành
vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở lại hình thái vốn bằng tiền.
- Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp
thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp
Trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu chí nhất định. Thông thường có các cách
phân loại chủ yếu sau:


 Theo hình thái biểu hiện:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải duy trì được một lượng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu: các khoản phải thu của khách hàng là chủ yếu,
phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng dưới

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

hình thức bán trước, trả sau. Hoặc các trường hợp tạm ứng, ứng trước tiền
mua hàng cho người cung ứng.
 Vốn vật tư hàng hóa:Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa
gồm: vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Chi tiết hơn, vốn vật tư hàng hóa gồm:
- Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng hợp thành thực
thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính

của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài sản
phẩm, tạo điều kiện quá trình sản xuất thuận lợi hơn.
- Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư dùng thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
- Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất, tiêu thụ.
- Vốn công cụ dụng cụ: là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm)
- Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế phát sinh cho
nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kì này, mà được tính dần, phân bổ vào các kì tiếp theo.
- Vốn thành phẩm: là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

Trong doanh nghiệp thương mại, vốn vật tư hàng hóa chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.

 Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
hàng tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.

 Phân loại dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh.
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
- Vốn nguyên vật liêu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật đóng gói
- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
 Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo
- Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông, bao gồm:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán: gồm các khoản phải thu và các khoản tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn..
 Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11



Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Tất các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần một
lượng vốn lưu động đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết. Để
đáp ứng nhu cầu này thì doanh nghiệp cần xem xét và đưa ra các quyết định
huy động vốn lưu động từ các nguồn khác nhau.

 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Có thể chia nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh.
- Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý,
đảm bảo an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Có thể chia nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho

tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
diễn ra thường xuyên và ổn định của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn thường
Tài sản
xuyên của doanh nghiệp
dài hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng

giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

 Quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước bỏ ra để hình thành nên TSLĐ
trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên, liên tục. Quản trị vốn lưu động có thể được hiểu là quản lý số
vốn tiền tệ hình thành nên TSLĐ, là sự tác động có mục đích vào VLĐ nhằm
đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, vừa tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và
đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.

 Mục tiêu quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động đóng một vai trò rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp, được
coi như là điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh. Chính vì thế việc
quản trị vốn lưu động hướng đến các mục tiêu sau:
- Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.
- Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.
- Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11



Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Quản trị vốn lưu động là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
của nhà quản trị tài chính. Nhìn chung, cho dù là doanh nghiệp nhỏ hay lớn,
hoạt động trong lĩnh vực nào đi chăng nữa, khi quản trị vốn lưu động cũng
cần phải xem xét các nội dung sau:
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh sẽ
gặp khó khăn, thậm chí đình trệ, gián đoạn. Trên mức cần thiết lại gây ứ đọng
vốn, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy trong quản trị VLĐ các
DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết,
phù hợp quy mô, điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Nhu cầu
VLĐ có thể được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải
trả nhà cung cấp
 Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của DN



Phương pháp trực tiếp
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho

trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.

- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: công thức tổng quát như sau:
Nhu cầu vốn HTK =
Trong đó:
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ của HTK i
n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ HTK
Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

10

- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: nhu cầu vốn sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó :
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn
thành phẩm

=


Giá thành sản phẩm bình
quân 1 ngày kì kế hoạch

-

Số ngày dự trữ
thành phẩm

-

Kỳ thu tiền
trung bình

+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vốn nợ phải
thu

=

Doanh thu bán hàng bình
quân một ngày

+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả kỳ
=
kế hoạch

Doanh số mua chịu bình
quân một ngày kỳ kế hoạch


-

Kỳ trả tiền
trung bình cho
nhà cung cấp

=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Các khoản phải thu từ KH Khoản phải trả nhà cung cấp
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối
sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán
khá phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.

 Phương pháp gián tiếp
Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo. Công thức như sau:

Trong đó:

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự
kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn
lưu động so với doanh thu.
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh
nghiệp.

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính


1.2.2.2.Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Dựa vào thời gian tài sản luân chuyển thành tiền có thể chia toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp ra thành 2 loại: tài sản ngắn hạn hay tài sản lưu động
(có thời gian luân chuyển thành tiền dưới một năm) và tài sản dài hạn (có thời
gian luân chuyển thành tiền trên một năm).
Để hình thành nên hai loại tài sản này doanh nghiệp sử dụng hai nguồn
vốn: Nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn dài hạn bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Đây là nguồn vốn doanh
nghiệp có thể sử dụng trên một năm. Nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm
thời) gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn. Đây là nguồn mà doanh nghiệp có
thời gian sử dụng dưới một năm.
Theo nguyên tắc, nguồn vốn dài hạn được huy động để đầu tư hình thành
tài sản dài hạn, nguồn ngắn hạn được huy động để đầu tư hình thành tài sản ngắn
hạn. Mức chênh lệch giữa nguồn vốn lưu động dài hạn với tài sản dài hạn được
gọi là nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) được xác định như sau:
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Hoặc: NWC = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp. Người ta thường kết hợp với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động
của doanh nghiệp.
 Các mô hình tài trợ VLĐ
Thông thường để tài trợ cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, 3 mô hình sau
hay được áp dụng
 Mô hình tài trợ thứ nhất

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11



Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô
hình này được minh họa qua biểu đồ 1.1
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Thời gian
Hình 1.
Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên
chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy,
tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu
thụ, doanh nghiệp sẽ phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh song vẫn
phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
 Mô hình tại trợ thứ hai:
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời

được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.2

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Thời gian

Hình 1.2
 Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao,
tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn
nên doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn nhiều cho việc sử dụng vốn.

c. Mô hình tài trợ thứ ba:
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình này được minh họa qua biểu đồ 1.3

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên

Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Thời gian

Hình 1.3

Sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sủ
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh
hoạt hơn. Sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc
tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.3. Phân bổ vốn lưu động
 Để quản lý tốt VLĐ cần phải phân bổ VLĐ một cách hợp lý, nói các
khác, doanh nghiệp cần đầu tư tiền để dự trữ vốn dưới các hình thái khác
nhau. Thông thường, có 2 cách phân bổ VLĐ đó là theo thành phần vốn và
phân bổ theo khâu kinh doanh.
- Phân bổ theo các thành phần vốn: VLĐ được chia thành vốn bằng tiền,
hàng tồn kho, nợ phải thu, … Cơ cấu phân bổ đối với từng thành phần VLĐ
được thể hiện rõ ràng tương ứng với từng khoản mục trên báo cáo tài chính,
từ đó ta có thể phân tích đánh giá được tính hợp lý và tính hiệu quả của việc
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Cách phân bổ này thích hợp đối với các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây dựng và xây lắp.
Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

- Phân bổ theo khâu kinh doanh: Theo cách phân bổ này, VLĐ của doanh
nghiệp được chia làm 3 loại: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong
khâu sản xuất, VLĐ trong khâu lưu thông. Cách phân bổ này cho thấy vai trò
của VLĐ trong từng khâu, từng quá trình sản xuất kinh doanh, do đó phù hợp

với doanh nghiệp sản xuất, khai thác, chế biến, chế tạo theo quy trình công
nghệ nhất định.
 Để phân bổ VLĐ một cách hợp lý, cần chú ý đến các nhân tố sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: tình hình thị trường, tình hình
cung ứng vật tư, khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần, đặc điểm thời vụ của các
nguyên vật liệu đầu vào.
- Các đặc điểm về mặt sản xuất: Đặc điểm sản xuất, kỹ thuật của doanh
nghiệp, trình độ tổ chức sản xuất, độ dài của quy trình sản xuất…
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán của các hợp
đồng, thời hạn thanh toán, vấn đề quản lý các khoản phải thu và các khoản
phải trả của doanh nghiệp…
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không sinh lời, nó chỉ sinh lời
khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm
là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian
lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Xác định đứng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Có nhiều
phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp như: căn
Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp


17

Học viện Tài chính

cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi tiêu dùng tiền mặt bình quân một ngày và
số ngày dữ trữ hợp lý; hoặc dùng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị
vốn tồn kho dự trữ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản lý
chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện
nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi
ngoài quỹ. Phân biệt rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ
quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ
sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ
tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm
ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do thời
gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm , có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi ( đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền xuất, nhập ngân quỹ trong từng
thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi
đến hạn.
1.2.2.5 Quản trị các khoản phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản
nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát
nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị vốn

lưu động nói riêng và quản trị tài chính của doanh nghiệp nói chung.

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm
tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu kho đòi
hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng
các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả
năng sinh lời cao hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời thấp hơn rủi ro thì doanh nghiệp phải thu hẹp
(thắt chặt) việc bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện
các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn mà doanh
nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.

Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn các
điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có
thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ doanh thu tiêu thụ
lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
Tương tự, trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí
tiết kiệm được trong quản lý khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi nhuận
doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội

Sv:Doãn Trà My

Lớp: CQ49/11.11


×