Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần dược – thiết bị y tế hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.62 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Trần Thị Uyên

Sv:Trần Thị Uyên

1

Lớp:CQ49/11.09


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
2. DN: Doanh nghiệp
3. HTK: Hàng tồn kho
4. KH: Kế hoạch
5. NWC: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
6. SXKD: Sản xuất kinh doanh
7. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
8. TSCĐ: Tài sản cố định
9. TSDH: Tài sản dài hạn
10. TSLĐ: Tài sản lưu động
11.TSNH: Tài sản ngắn hạn
12. VCSH: Vốn chủ sở hữu
13. VKD: Vốn kinh doanh
14. VLĐ: Vốn lưu động

Sv:Trần Thị Uyên



2

Lớp:CQ49/11.09


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng, biểu
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5

Tên bảng, biểu
Sơ đồ về quá trình sản xuất thuốc nước
Sơ đồ về quá trình sản xuất thuốc viên
Sơ đồ về mô hình bộ máy quản lý ở công ty
Sơ đồ về trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ về về mô hình tài trợ vốn

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tình hình biến động tài sản của công ty năm 2014
Tình hình biến động nguồn vốn của công ty năm 2014
Tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty

Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

năm 2014
Khái quát về một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Nguồn VLĐ và nguồn VLĐTX của công ty
Cơ cấu và biến động nguồn VLĐ
Tình hình nợ ngắn hạn của công ty năm 2014
Cơ cấu và biến động VLĐ

Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty
Cơ cấu các khoản phải thu của công ty
Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý nợ phải thu
So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng

Bảng 2.13

Tình hình biến động và cơ cấu hàng tồn kho

Bảng 2.14

Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển HTK


Bảng 2.15

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất, hiệu quả sử dụng VLĐ

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2015

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang từng bước vận động theo cơ chế thị
trường dưới sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật. Không giống như nền
kinh tết tập trung trước đây, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều doanh
nghiệp cùng tồn tại và hoạt động dưới những hình thức và có những đặc trưng

Sv:Trần Thị Uyên

3

Lớp:CQ49/11.09


khác nhau, xuất phát từ quan hệ sở hữu và mục đích kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Gia nhập WTO là một bước ngoặt lớn đối với cả nền kinh tế. Nó mang
lại cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội, nhưng cũng đi kèm nhiều
thách thức. Các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước mà còn phải cạnh tranh với các tập đoàn kinh tế lớn mạnh trên

khắp thế giới.
Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp nhất
thiết phải quan tâm sát sao đến tình hình tài chính, đặc biệt là công tác quản lý
và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích và đánh giá nguồn vốn sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ
thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó có những giải pháp cụ thể để ổn định và tăng cường quản lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và ý nghĩa của việc tổ
chức quản lý, sử dụng vốn hiệu quả đối với các doanh nghiệp nên trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần Dược – TBYT Hà Giang, với kiến thức học
tập tại nhà trường kết hợp với thực tế thực tập tại Công ty, em đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu

+

động tại Công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Hà Giang”.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và các hoạt động quản trị vốn lưu động

+

tại Công ty cổ phần Dược – TBYT Hà Giang.
Mục đích nghiên cứu: Quản trị vốn lưu động là nội dung rất quan trọng và có

2.

ý nghĩa riêng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần
Dược – TBYT Hà Giang nói riêng. Qua công tác phân tích tình hình quản trị

vốn lưu động, có thể thấy được chất lượng của công tác quản lý, khả năng
khai thác các tiềm lực sẵn có, giai đoạn phát triển cũng như năng lực cạnh
Sv:Trần Thị Uyên

4

Lớp:CQ49/11.09


tranh của công ty. Từ đó, giúp công ty tìm ra được biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động và khai thác một cách hợp lý các nguồn lực trên cơ
3.
+
+

sở phân tích số liệu của công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Thực tập tại Công ty cổ phần Dược – TBYT Hà Giang.
Về mặt thời gian: Các số liệu về tình hình sử dụng vốn trong Báo cáo tài
chính của Công ty cổ phần Dược – TBYT Hà Giang trong 2 năm 2013 và

4.
+

2014.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đây là phương pháp rất quan trọng và không thể thiếu.
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu của đề tài là: Phương pháp điều
tra khảo sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập dữ liệu từ trong

doanh nghiệp, phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn tài liệu khác.

+

Phương pháp phân tích dữ liệu:
Các số liệu, thông tin thu thập được tập hợp chọn lọc để thực hiện phân
tích một cách logic, khoa học phù hợp với đề tài nghiên cứu. Phương pháp sử
dụng để phân tích dữ liệu là: phương pháp so sánh, phương pháp số chênh

5.

lệch, phương pháp bảng biểu, biểu mẫu,…
Kết cấu của Luận văn.
Nội dung của luận văn tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Dược – TBYT Hà Giang trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty ty cổ phần Dược – TBYT Hà Giang.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của Th.S Nguyễn Trường Giang và các cán bộ nhân viên của Công ty cổ

Sv:Trần Thị Uyên

5

Lớp:CQ49/11.09



phần Dược – TBYT Hà Giang. Do thời gian thực tập còn hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv:Trần Thị Uyên

6

Lớp:CQ49/11.09


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động và nguồn hành thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường, để tiền hành hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định doanh nghiệp cần phải có tài
sản lưu động, Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm 02 bộ phận: Tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay
thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục và thuận lợi.
- TSLĐ sản xuất : Gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng
cụ, phụ tùng thay thế, chi phí chờ kết chuyển, sản phầm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- TSLĐ lưu thông: Bao gồm các loại tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,
tiền đang chuyển), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn

trong thanh toán (khoản phải thu, khoản tạm ứng).
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng tài sản lưu động nhất định.
Do đó, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm vốn lưu động như sau: “Vốn lưu động của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
Sv:Trần Thị Uyên

7

Lớp:CQ49/11.09


sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu
hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp”. (Trích ở Trang
465 – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính ).
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,VLĐ
của doanh nghiệp chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận
động của VLĐ qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
T - H… sản xuất… H’- T’
Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại quá trình vận động
của VLĐ theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình
thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Cụ thể sự tuần hoàn của

VLĐ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái tiền
tệ được dùng mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H…sản xuất….H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất sản phẩm hàng hoá được hình thành. Như vậy ở giai đoạn này
VLĐ đã chuyển từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn
thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ - T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái
vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết
thúc. So sánh giữa T và T’ nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
Sv:Trần Thị Uyên

8

Lớp:CQ49/11.09


thành công vì đồng VLĐ đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp
được bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngược lại. Đây là nhân tố quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một

chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật
tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được
đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi
doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động
lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra
một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động
được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của vốn
lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành
vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại,
vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân
bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Đặc điểm này cũng khác với vốn cố
định, giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức khấu hao.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.

Sv:Trần Thị Uyên

9

Lớp:CQ49/11.09


Từ đặc điểm trên đặt ra cho công ty thực hiện công tác quản lý cần phải
chú ý như:
-


Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu kinh
doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ
đến từng khâu từng thành phần.

-

Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn cao

-

Vốn lưu động được luân chuyển theo từng vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục
tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn. Để tăng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động thì sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được trong thời gian
ngắn nhất để đảm bảo thu hồi được vốn và thanh toán các khoản nợ, các chi
phí bán hàng cần thiết, đạt được chu kỳ kinh doanh như mong muốn.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Thông thường có các tiêu thức phân loại sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 3 loại:



Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các giá trị các
khoản nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế,
CCDC.




Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.



Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý,…) các khoản đầu tư ngắn hạn các khoản thế
chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.

Sv:Trần Thị Uyên

10

Lớp:CQ49/11.09


Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Từ đó có biện pháp thích
hợp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu quả sử dụng vốn
cao nhất.
1.1.2.2 .Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Vốn lưu động được chia làm 2 loại:


Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hóa...




Vốn tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ)…
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động
của doanh nghiệp



Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần vốn lưu động và mối quan hệ
tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của DN theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số VLĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý. Từ đó xác định

Sv:Trần Thị Uyên

11

Lớp:CQ49/11.09


đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp
với với điều kiện cụ thể của DN.



Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của DN, gồm 3 nhóm
chính:

-

Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa các doanh
nghiệp với nơi cung cấp của thị trường: kỳ hạn giao hàng của thị trường và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.

-

Các nhân tố ảnh hưởng về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ
sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức sản xuất.

-

Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục
thanh toán giữa các DN.
1.1.3

Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn hình thành tài sản

lưu động của doanh nghiệp. Có thể phân chia nguồn vốn của một doanh
nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ được chia thành: Vốn chủ sở hữu và

nợ phải trả.


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi
phối, quyền định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà VCSH có nội
Sv:Trần Thị Uyên

12

Lớp:CQ49/11.09


dung cụ thể riêng, bao gồm: VLĐ được ngân sách nhà nước cấp, VLĐ đóng


góp ban đầu, VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bỏ ra.
Nợ phải trả: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Đây là số vốn lưu động mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian nhất định.
Theo cách phân loại này cho thấy được nguồn hình thành nên vốn lưu
động, từ đó đưa ra quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, hiệu
quả nhất đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguốn vốn lưu động tạm thời.




Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX) là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể huy động từ
nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo
công thức sau:
= nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
- Tài sản dài hạn
Tổng
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn



Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT) là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản vay ngắn hạn khác.

Sv:Trần Thị Uyên

13

Lớp:CQ49/11.09


Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn

vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn và góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân loại nguồn hình thành VLĐ giúp nhà quản lý DN
nắm được cơ cấu vốn trong DN, từ đó lựa chọn nguồn bổ sung vốn thích
hợp, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được với hiệu quả cao
nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của được diễn ra thường
xuyên, liên tục.
* Vai trò của vốn lưu động trong Doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho
các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo
điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và ngược lại.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu
động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác
vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử
dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
Sv:Trần Thị Uyên

14


Lớp:CQ49/11.09


phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt để thích
ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp cần có lợi nhuận, do đó nhà quản trị doanh nghiệp
cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có năng lực
và trình độ chuyên môn để phân tích, đưa ra các quyết định sử dụng nguồn
lực trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Do đó việc quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khia thác, tạo lập, phân bổ
và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và hiệu quả
nhất, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường, liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả.
Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng
đầu của quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nói riêng và quản trị
tài chính doanh nghiệp nói chung, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp


Sv:Trần Thị Uyên

15

Lớp:CQ49/11.09


Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh
của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là tăng cường quản trị vốn
lưu động nói riêng tại doanh nghiệp. Đây có thể nói là bộ phận rất quan trọng
và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Mỗi
doanh nghiệp có công tác quản trị vốn lưu động khác nhau, tùy thuộc vào loại
hình sản xuất kinh doanh cũng như lĩnh vực, ngành nghề, tuy nhiên công tác
quản trị vốn lưu động nhìn chung là đều phải đạt những mục tiêu chung như:
- Quản trị vốn bằng tiền: vừa phải sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng
sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh
toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp, trách rủi ro trong thanh toán.
- Quản trị hàng tồn kho: Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần
quản lý sao cho tiết kiệm, hiệu quả tránh được tình trạng ứ đọng hàng hóa
hoặc căng thẳng do thiếu vật tư, phải tính toán, dự trù lượng hàng tồn kho hợp
lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Quản trị khoản phải thu: Quản trị các khoản phải thu liên quan đến sự
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nên nhà
quản trị cần nghiêu cứu, xem xét đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên tình
hình thực tế của thị trường cũng như doanh nghiệp.
Hướng đến mục tiêu: Khả năng sinh lời cao nhất, rủi ro thấp nhất, gia
tăng giá trị doanh nghiệp.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
Sv:Trần Thị Uyên

16

Lớp:CQ49/11.09


lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Hay nói một cách khác: “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối
thiểu cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
được thường xuyên, liên tục”
Có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

=

Vốn hàng
tồn kho

+


Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng

Các khoản nợ
- phải trả nhà cung

cấp
Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào thời gian sử dụng
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản

xuất được tiến hành liên tục. Nghĩa là ứng với mỗi quy mô kinh doanh với
những điều kiện về mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm
đã được xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ
nhất định.
Nhu cầu VLĐ tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng
thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận
thêm đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ có ý nghĩa quan trọng: Giúp doanh
nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục và giảm rủi ro của doanh nghiệp
trong thanh toán, nâng cao uy tín với bạn hàng. Ngoài ra nó giúp doanh

Sv:Trần Thị Uyên

17

Lớp:CQ49/11.09



nghiệp không bị căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ và là căn cứ quan trọng
cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong đó có một số yếu tố chủ yếu bao gồm:


Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: Chu kì
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất ... Các yếu tố này có ảnh
hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng



vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng hàng vật tư
hàng hóa.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
Điều kiện và phương tiện vận tải...
 Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ
chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền
bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu
động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
* Hai phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động :


a)

Phương pháp trực tiếp

Sv:Trần Thị Uyên

18

Lớp:CQ49/11.09


Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho :
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
-

Công thức tổng quát :
VHTK = (Mij×Nij)
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho.
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij : Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
n: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng

bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
VPT = Dtn× Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Sv:Trần Thị Uyên

19

Lớp:CQ49/11.09


+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả
theo công thức:
Vpt = Dmc× Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch.
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp.
Sau khi xác định xong nhu cầu vốn tổng hợp lại thành nhu cầu vốn lưu

động theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát
với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức
tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
b)

Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.



Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với
năm báo cáo

Sv:Trần Thị Uyên

20

Lớp:CQ49/11.09


Nội dung: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu
cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức:


VKH = BC × × (1 - t%)
Trong đó
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân
chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
(%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức:

t % = × 100%
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch
Nội dung: Nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân
chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của
năm kế hoạch.
Công thức:

VKH =
Sv:Trần Thị Uyên


21

Lớp:CQ49/11.09


Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch


Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung: dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố
cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo
doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này ngầm giả định tất cả các khoản mục TSNH (tức là
VLĐ) và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán đều biến động cùng tỷ lệ với sự
biến động của doanh thu.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với
doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực
hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu VLĐ tăng thêm năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm
kế hoạch.

+


Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với

+

doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản mục TSNH so

+

với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty
và thực hiện điều chỉnh kỳ kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
Sv:Trần Thị Uyên

22

Lớp:CQ49/11.09


1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn tạm thời đảm bảo cho
nhu cầu VLĐ tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy để tạo
điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, chúng ta đi xem xét một
số mô hình tài trợ vốn.
Tài sản lưu động


Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên

Nợ dài hạn
TSCĐ

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên

là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm đầu tư hình thành TSCĐ và một
bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của doanh
nghiệp -Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ
thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để hình thành hay
Sv:Trần Thị Uyên

23


Lớp:CQ49/11.09


tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động
thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tổng nguồn vốn thường xuyên -TS dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tài sản lưu động

-

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh
tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và
của nhà cung cấp…
* Sau đây là 3 mô hình tài trợ vốn của DN.
Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồ vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời. Lợi ích của mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế trong rủi
ro thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn. Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra sự linh hoạt
trong việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần

TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bằng nguồn vốn tạm thời. Sử dụng mô hình
này khả năng thanh toán và độ an toàn cao, tuy nhiên doanh nghiệp phải sử
nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều
hơn cho việc huy động vốn.

Sv:Trần Thị Uyên

24

Lớp:CQ49/11.09


Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế
mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn, việc sử dụng vốn linh
hoạt hơn.Trong thực tế mô hình này được các doanh nghiệp lựa chọn.Khi sử
dụng mô hình này doanh nghiệp cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn
vốn vì áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.3 Phân bổ vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành
phần vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về
số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Việc nghiên cứu vốn lưu động
giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm
trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó sác định trọng điểm quản lí vốn lưu
động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại,

có thể chia thành ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Biểu hiện của sự ảnh hưởng này
như sau; Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật tư, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng, uy tín doanh nghiệp, khả năng
cung cấp của thị trường, đặc điểm của sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất;
độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất, khả năng
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; tay nghề, trình độ cán bộ công
nhân viên, tính phức tạp của sản phẩm.
Sv:Trần Thị Uyên

25

Lớp:CQ49/11.09


×