Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Luận văn tài chính ngân hàng : Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP VPBank – Chi Nhánh VPBank Thái Bính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.13 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thu Hương

SV: Nguyễn Thị Thu Hương

1

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH: Ngân Hàng
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại


NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
NHTMCP: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
VP Bank: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
TGTK: Tiền Gửi Tiết Kiệm
TGTT: Tiền Gửi Thanh Toán
TT: Tỉ trọng
KH: Khách Hàng
TCKT: Tổ chức kinh tế

SV: Nguyễn Thị Thu Hương

2

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn Chi nhánh VPBank Thái Bình giai đoạn
2012 – 2014……………………………………………………………….....40
Bảng 2: Tình hình cho vay tại Chi nhánh VPBank Thái Bình giai đoạn
2012 – 2014………………………………………………………………….42
Bảng 3: Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh
VPBank Thái Bình giai đoạn 2012- 2014……………………………………... 46
Bảng 4: Bảng báo cáo thu nhập của Chi nhánh giai đoạn 2012-2014…………..49
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank Thái Bình giai

đoạn 2012-2014………………………………………………………………..51
Bảng 6.1: Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm của Chi nhánh Thái Bình giai
đoạn 2012-2014…………………………………………………………...…55
Bảng 7.1 : Biến động TGTK theo kỳ hạn tại Chi nhánh VPBank Thái Bình
giai đoạn 2012-2014………………………………………………………....57
Bảng 8.1: Biến động TGTK theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh VPBank
Thái Bình giai đoạn 2012-2014…………………………………………….. 61
Bảng 9.1: Biến động TGTK theo loại tiền gửi tại Chi nhánh VPBank
TháiBình giai đoạn 2012-2014…………………..…………………………. 62

SV: Nguyễn Thị Thu Hương

3

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

SV: Nguyễn Thị Thu Hương

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

4

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp

Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

DANH MỤC HÌNH
Bảng 6.2: Biến động tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh giai
đoạn 2012 -2014……………………………………………………………..55
Bảng 7.2: Biến động TGTK theo kỳ hạn hạn tại Chi nhánh VPBankThái Bình
giai đoạn 2012-2014……………………………………………………...….58
Bảng 8.2: Biến động TGTK theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh VPBank
Thái Bình giai đoạn 2012-2014……………………………………………...61
Bảng 9.2: Biến động TGTK theo loại tiền gửi tại Chi nhánh VPBank
TháiBình giai đoạn 2012-2014………………………………………………62

SV: Nguyễn Thị Thu Hương

5

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

LỜI NÓI ĐẦU
1.



Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Ngân Hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ. Ngày nay, hệ thống NH đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Chính vì thế sự lớn mạnh, an toàn vững chắc và
hoạt động có hiệu quả không chỉ đem lại lợi ích cho chính bản thân nó mà còn
có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế.
Việc huy động vốn bằng hình thức TGTK của NHTM có một ý nghĩa rất
lớn đối với các cá nhân, dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, và ngay



cả đối với bản thân ngân hàng :
Đối với các cá nhân, dân cư và tổ chức kinh tế:
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền
nhỏ lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, việc gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng cũng giúp người gửi có thêm



thu nhập được sinh lời từ chính số tiền mà họ gửi vào ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn
rỗi từ dân cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,



thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng:
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng

nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để
cho vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều
đó chứng tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
từng NHTM, đồng thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn
sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả
năng cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra, việc huy động vốn sẽ kiểm soát




được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ.
Cơ sở thực tiễn
Nằm trong hệ thống các NHTMCP của Việt Nam, Ngân Hàng TMCP VPBank
đã và đang tăng cường hoạt động huy động vốn, đặc biệt thông qua kênh huy
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

6

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

động TGTK. Trong những năm qua, Ngân Hàng TMCP VPBank đang dần
dần tạo dựng được hình ảnh cũng như thương hiệu của mình để khẳng định



một trong những NH dẫn đầu về hoạt động bán lẻ.
Trên địa bàn Thái Bình với sự xuất hiện nhiều NH khác nhau, với mật độ dày
đặc đã cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt và gay gắt giữa các NH với nhau. Huy
động TGTK luôn là một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với Ngân
Hàng TMCP VPBank – Chi nhánh Thái Bình. Trên thực tế, Ngân Hàng
TMCP VPBank – Chi nhánh VPBank Thái Bình bên cạnh những thành tích
nhất định đạt được còn gặp phải nhiều khó khăn trong việc huy động TGTK.
Chính vì thế, Ngân Hàng TMCP VPBank – Chi nhánh VPBank Thái Bình cần
phải đưa ra được những phân tích và đánh giá để đưa ra những quyết định
chính xác, nhằm đạt được mục tiêu về vốn ở hiện tại cũng như trong tương
lai.
Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn bằng hính thức TGTK đóng vai
trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự tốn tại, phát triển của NH nói
riêng và với nền kinh tế nói chung. Dựa trên những vấn đề đó, em đã lựa chon
đề tài “ Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng TMCP

2.


VPBank - Chi Nhánh VPBank Thái Bính”
mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá về tình hình huy động vốn bằng hình thức TGTK tại
Ngân Hàng TMCP VPBank – Chi nhánh VPBank Thái Bình. Đồng thời, đưa
ra được những ưu điểm cũng như hạn chế của TGTK. Để từ đó, góp phần làm
cho TGTK hoàn thiện hơn và thực sự trở thành một kênh huy động chủ lực



của NH.

Trong nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, các NH phải tự tìm
kiếm những biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Đối với
hoạt động huy động vốn bằng kênh TGTK cũng vậy, các NH luôn tiềm ẩn
nhiều sự cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy, NH cần đưa ra giải pháp mang tính

3.

khả thi cao để mở rộng và tăng cường hiệu quả của việc huy động TGTK.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

7

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

Đối tượng:

3.1.

Cũng như các tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng vai trò quan
trọng và mang tính chất quyết định đối với các hoạt động của NH. Để có thể
tăng cường được nguồn vốn, hiện nay các NH đã lựa chon nhiều kênh huy
động khác nhau. Tuy nhiên, TGTK là một kênh huy động nguồn vốn truyền

thống, phổ biến và đem lại hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, TGTK đã, đang
và sẽ thể hiện được vai trò to lớn của nó trong việc quyết định đến sự hình
thành và phát triển của các NH.
Phạm vi nghiên cứu:

3.2.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi Nhánh VPBank Thái Bình
Địa chỉ: 259M, Lê Quý Đôn, Phường Bồ Xuyên, Thành Phố Thái Bình
4.

Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu, phương pháp được sử dụng trong
chuyên đề tốt nghiệp gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, kết hợp
với phương pháp thống kê để đưa ra nhật xét đánh giá vấn đề một cách khách
quan, chân thực nhất.

5.

Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi Nhánh VPBank Thái Bình
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi Nhánh VPBank
Thái Bình.

SV: Nguyễn Thị Thu Hương

.

8

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Khái quát về Ngân hàng thương mại
Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Hiện nay, khái niệm NHTM được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khía cạnh
khác nhau nhưng nhìn chung NHTM được nhìn nhận là 1 trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với các
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán và những nghiệp vụ ngân hàng khác .
Đối với Việt Nam, NHTM được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ

chiết khấu và là phương tiện thanh toán.
Ngoài ra, Nghị định của chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000
có nêu: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”. Trong đó,
hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy: “NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội”

1.1.1.2.

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

9

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng


GVHD: PGS – TS Đinh Xuân


Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản tạo vốn cho NH, giúp NH có khả năng hoạt động
và cạnh tranh trên thị trường. Các nghiệp vụ huy động vốn của NH bao gồm:
- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất, chiếm
phần lớn tỷ trọng trong nghiệp vụ huy động vốn của NH và cũng là đối tượng
chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản nợ của NH bao gồm tiền gửi của các
tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ:
như việc phát hành trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau
với mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết.
- Vay trên thị trường liên ngân hàng: đây là nhân tố quyết định việc tạo
lập mới vốn khả dụng cho NH, tạo điều kiện cho NH tăng khả năng sinh lời



Hoạt động sử dụng vốn
Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của NH đều là
vốn vay, nghĩa là NH phải trả lãi suất cho nó đến từng ngày. Do đó để khỏi bị
thiệt hại, NH luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào những
dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, NH sẽ dùng nó để trả lãi suất cho vốn đã
vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của
NH. Nói cách khác, nghiệp vụ có của NH là những nghiệp vụ thực hiện sử
dụng những khoản vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục
đích sinh lợi.



Những hoạt động khác:

Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt
động này ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho NH thu nhập cao
và tạo điều kiện cho hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của NH.

SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

10

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng
1.1.2.
1.1.2.1.

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

Tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm
Khái niệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định pháp luật về
bảo hiểm tiền gửi (bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và khoản tiền lãi).



Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư hôm nay để có được một




khoản tiền lớn hơn trong tương lai
Hình thức cơ bản của tiền gửi là sổ tiết kiệm ( là loại tiết kiệm mà người gửi
tiền được NH cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời
cũng xác nhận số tiền đã gửi). Ngoài ra trên thị trường một số ngân hàng đã



áp dụng tiết kiệm điện tử vào hệ thống NH của mình để phục vụ KH.
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền gửi, vốn hình thành từ tiền gửi luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng. Chính vì
vậy, huy động tiền gửi là nội dung quan trọng trong huy động nguồn vốn của



NHTM.
Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và là nguồn gốc sâu xa của lợi
nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Mục tiêu chính của huy động tiền gửi là
tìm được nguồn và đưa ra những cách để có thể huy động vốn với chi phí thấp
nhất và có được lượng tiền gửi đáp ứng được yêu cầu vay và các nhu cầu tín
dụng của nền kinh tế.
Các loại tiền gửi tiết kiệm

1.1.2.2.

Hiện nay, để nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng lượng tiền gửi tiết
kiệm. Các NH đã đưa ra nhiều loại hình tiền gửi tiết kiệm khác nhau. Tùy
thuộc vào mục đích cũng như nhu cầu của từng đối tượng trong nền kinh tế,
tiền gửi tiết kiệm được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên,

việc phân loại theo thời hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm vẫn là phổ biến nhất.
Theo đó, tiền gửi tiết kiệm được chia thành:


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

11

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng
-

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

Khái niệm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm

+

việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đặc điểm:
Ngân hàng phải chi trả ngay lập tức vào bất kỳ thời điểm nào theo lệnh của
chủ tài khoản. Vì vậy, đây là loại tiền gửi biến động nhiều nhất, thời gian duy
trì ở NH là ngắn nhất, NH rất khó có thể dự đoán được cũng như bị động


+


trong việc cân đối giữa huy động vốn và cho vay.
Đây là loại tiền gửi đưa lại nguồn vốn cho NH với chi phí thấp, ít nhạy cảm
với biến động của lãi suất.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Khái niệm: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà
người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một ký hạn gửi tiền nhất định theo thỏa

+

thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
- Đặc điểm:
Là một khoản tiền gửi có tính ổn định cao. Do tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
được phân chia rõ ràng theo kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn. Chính vì thế, NH
dễ dàng trong vấn đề kiểm soát cũng như luôn chủ động về vốn để tiến hành

+


những dự định cũng như mục tiêu đã đề ra.
Chi phí để huy động loại tiền gửi này cao hơn so với loại tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn. Do lãi suất NH chi trả cho chủ tài khoản là cao hơn
Tiền gửi tiết kiệm đặc biệt
Để đa dạng hóa và tạo thêm tính tiện ích của sản phẩm tiết kiệm, nhằm
thu hút khách hàng, giúp ngân hàng tăng thị phần huy động. Ngân hàng còn

+

+

đưa ra một số loại hình tiết kiệm mới như sau:
Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo số dư
Tiền gửi tiết kiệm tự động: Số tiền khách hàng yêu cầu được chuyển tự động
từ các tài khoản không kỳ hạn (tài khoản nguồn) vào tài khoản có kỳ hạn (tài

+

khoản tiết kiệm tự động) với chu kỳ xác định.
Tiền gửi tiết kiệm chọn kỳ lĩnh lãi: khách hàng chọn gửi sản phẩm này được
hưởng lãi suất cao hơn tiết kiệm thường, được rút vốn, lãi và điều chỉnh lãi
suất định kỳ do khách hàng lựa chọn.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

12

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng
+

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

Tiền gửi tiết kiệm gởi góp: là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể
gởi theo hình thức thỏa thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo thời hạn
nhất định đã đăng ký với ngân hàng. Hình thức này phù hợp với những khách


+
1.1.2.3.

hàng có thu nhập ổn định, và muốn tích lũy lâu dài cho tương lai.
Tiền gửi tiết kiệm gửi một lần rút nhiều lần.
Vai trò của tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Để tồn tại và phát triển cũng giống như những tổ chức khác, NH cũng
cần có nguồn vốn để tiến hành các hoạt đồng. Trên thực tế, nguồn vốn huy
động được của NH thì TGTK chiếm số lượng lớn. Về cơ bản TGTK là cơ sở
chính cho các khoản cho vay theo đúng tiêu chí của NH là “đi vay để cho
vay”, là nguồn gốc xâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của NH. Đồng thời,
tiền gửi tiết kiệm cũng là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của NH,
là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt NH với các
tổ chức khác. Chính vì thế, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm nói riêng và
huy động vốn nói chung luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động



của NHTM. Nó được biểu hiện như sau:
Thứ nhất: Huy động vốn, đặc biệt là huy động TGTK là hoạt động cơ
sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động là
nguồn vốn đầu vào khởi đầu cho một chu trình tiền tạo ra tiền. Từ nguồn khởi
đầu này mà các ngân hàng mới có khả năng thực hiện được các nghiệp vụ cho
vay hoặc đầu tư của mình nên công tác huy động vốn luôn được chú trọng đầu



tư trong mọi thời điểm.

Thứ hai: Khả năng huy động TGTK quyết định quy mô tín dụng và các
hoạt động khác. Ngân hàng có nguồn TGTK dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu
cho vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và



các dịch vụ khác của Ngân hàng.
Thứ ba: Khả năng huy động TGTK góp phần quyết định đến nguồn vốn của
ngân hàng, quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân
hàng trên thị trường tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

13

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

Thứ tư: Huy động TGTK tốt quyết định đến năng lực cạnh tranh của NH.
Nguồn TGTK lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ



tín dụng với các thành phần kinh tế. Nguồn TGTK càng dồi dào thì NHTM sẽ
dễ dàng tiếp cận đến những dự án đầu tư có quy mô lớn, như vậy sẽ tiếp cận

với nhiều tầng lớn trong xã hội giúp mở rộng thị phần khách hàng cũng nhưng
quảng bá được thương hiệu .
Chiếm tỷ trọng lớn và có tính ổn định, thời gian dài trong nguồn vốn của
NH chính là TGTK. Do đó việc huy động TGTK rất quan trọng nó quyết định
lớn đến nguồn vốn của NH, quyết định đến tính thanh khoản, khả năng cạnh
tranh của NH Chính vì lý do đó, các NHTM luôn tìm cách tăng cường huy
động nguồn TGTK. Trên thị trường hiện nay, các NH để cạnh tranh đang đưa
ra mức lãi suất cạnh tranh, luôn nghiên cứu thị trường cũng như tìm hiểu nhu
cầu của các chủ thể trong xã hội để đưa ra nhiều hình thức huy động mới và
hấp dẫn hơn.
1.2.
1.2.1.

Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
Khái niệm về huy động tiền gửi tiết kiệm
Huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các tổ chức hoặc cá nhân để từ đó hình thành nên nguồn vốn cho
Ngân Hàng.

1.2.2.

Các hình thức huy động tiền gửi
Hiên nay, do nhu cầu và mục đích khác nhau của khách hàng. Các cá
nhân và các tổ chức hiện đang có nhưng khoản tiền nhàn rỗi hay nói cách
khác là chưa có những dự định sử dùng khoản tiền đó trong tương lại, thì
phương thức gửi tiền tiết kiệm tại NH vẫn là lựa chọn đầu tiên của họ. Chính
vì thế, NH vẫn đang không ngừng đẩy mạnh phương thức này để nâng cao
nguồn vốn cho mình.




Huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua những khoản tiền gửi của dân cư

SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

14

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

 Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. ở các

nước công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền
gửi tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng.
 Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ( trong đó có Việt Nam) người ta
cho rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan
trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong
các tầng lớp dân cư sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp
góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
 Các tầng lớp dân cư gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đích chủ yếu là tiết
kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá cao.
 Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, thủ tục gửi tiền cũng
rất đơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được nhận một quyển
sổ tiết kiệm. Sổ này được coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất của

khoản tiền đó trong quỹ tiết kiệm. Thông thường lãi suất của tài khoản tiết
kiệm cao hơn lãi suất của tài khoản gửi thanh toán và người chủ tài khoản
không được hưởng dịch vụ thanh toán quan ngân hàng như tài khoản tiền gửi
thanh toán.
 Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm, các NHTM đã
và đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú như: Tiết kiệm nhà ở,
tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thưởng,... với nhiều kỳ hạn
đa dạng và đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càn cao. Bên
cạnh đó, NHTM cũng từng bước nâng cao các tiện ích cho người gửi tiết kiệm
như: Coi sổ tiết kiệm như là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, người có sổ có
thể mang sổ tiết kiệm đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay
vốn khi cần thiết.
• Huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tiền gửi của các doanh nghiệp
 Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội
và được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản

SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

15

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân


vốn này tạm thời được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng
chưa có nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn.
 Đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như là
trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi trong một
thời gian dài và nếu có chỉ là một lượng nhỏ mà thôi. Các tổ chức kinh tế- xã
hội có vử khả quan hơn về mặt kỳ hạn nhưng lượng vốn họ có lại không đủ
lớn. Tuy vậy nguồn vốn này vẫn không thể thiếu trong cơ cấu tạo nên nguồn
vốn của một ngân hàng. Cũng như tiền gửi có kỳ hạn nói chung, các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế- xã hội khi gửi tiền vào ngân hàng cũng phải có
sự thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó.
 Như vậy về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã
thoả thuận. Tuy nhiên trên thực tế do quá trình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt
động ngân hàng ngày càng gay gắt và để thu hút nguồn này một cách tốt nhất,
các NHTM thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước hạn nhưng
không được hưởng lãi hoặc hưởng lãi ở mức thấp hơn. Hầu hết các NHTM ở
Việt Nam, nếu khách hàng rút tiền trước thời hạn đã thoả thuận thì chỉ được
hưởng theo lãi suất loại tiền gửi không kỳ hạn.
 NHTM có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động hơn trong hoạt động
kinh doanh, góp phần đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
1.3.
1.3.1.

Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại
Khái niệm về hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so
sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc
kết quả / chi phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đều cũng cấp các
thông tin có ý nghĩa khác nhau.
Khái niệm hiệu quả trên cho thấy rằng chỉ khi đạt được kết quả cao nhất

trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên, trên
thực tế việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

16

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

Như vậy: hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm được thể hiện ở khả năng
đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của NH. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời,
1.3.2.


đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiên gửi tiết kiệm tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian.
TGTK phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thõa mãn các nhu
cầu về vốn cho những hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng của ngân
hàng. Đồng thời, TGTK cũng phải có sự ổn định về mặt thời gian, vì nếu ngân
hàng huy động được một khối lượng TGTK lớn nhưng không phù hợp, ngân
hàng sẽ luôn phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán nếu cho vay
và đầu tư quá nhiều. Như vậy hiệu quả huy động TGTK sẽ không cao. Ngược
lại, nếu TGTK huy động được là hợp lý, ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần

lớn số vốn đó vào hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao. Chính vì thế
dựa vào những mục đích ở hiện tại cũng như tương lai mà NH chọn lựa các
loại TGTK khác nhau một cách hợp lý nhất. Khi đó, hiệu quả hoạt động huy


+

động TGTK là rất cao.
Tiền gửi tiết kiệm có khả năng đáp ứng được các nhu cầu kinh doanh.
TGTK chiếm phần lớn trong tổng thể số vốn huy đông của NH. Chính vì thế
sư biến đổi về cơ cấu TGTK sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn của NH, đây
chính là nguyên nhân kéo theo hoạt động cho vay cũng như các hoạt động
kinh doanh khác của NH bị biến động. Từ đó, sẽ tác động đến lợi nhuận và
đem lại nhiều rủi ro cho NH. Vì vậy, để hoạt động toàn diện và bền vững, NH
cần phải có nguồn lực tài chính đảm bảo, để đáp ứng kịp thời các nhu cầu cho
hoạt động kinh doanh của mình. Hay nói cách khác, đó chính là sự cân đối



giữa việc huy động vốn thông qua kênh TGTK và việc sử dụng vốn.
Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm
Tỷ trọng từng loại TGTK = x 100%
Ý nghĩa: Cơ cấu TGTK là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi tiết kiệm trên tổng số
TGTK. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại TGTK trong tổng số TGTK.
Từ đó, thấy được sự phù hợp cân đối giữa các loại TGTK đồng thời dựa trên
những định hướng đầu tư hoặc cho vay của NH vào lĩnh vực nào, với quy mô
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

17


Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

tương ứng bao nhiêu để dựa trên đó sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu TGTK
cho phù hợp. Tuy nhiên, cơ cấu này còn phụ thuộc vào nhu cầu của KH cũng
như những điều kiện của thị trường. Bên cạnh đó, cơ cấu TGTK cần đảm bảo
một tỷ lệ hợp lý giữa vốn tiền gửi ngắn hạn so với trung và dài hạn. Với ý
nghĩa này, cơ cấu TGTK sẽ giúp NH tránh được những rủi ro tiềm ẩn trong


quá trình hoạt động của mình.
Chi phí huy động TGTK
Chi phí huy động TGTK là những khoản chi phí ngân hàng phải bỏ ra để
thực hiện việc huy động TGTK của ngân hàng. Quản lý chi phí huy động
TGTK là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi ngân hàng, vì mỗi
sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm thay đổi chi phí
trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng. Vì vậy, một NH
huy động TGTK hiệu quả khi học kiểm soát được chi phí, hay nói cách khác
NH sử dụng nguồn vốn huy động từ TGTK đúng và hợp lý.
Tỷ suất chi phí huy động TGTK = x 100%
bình quân
Ý nghĩa: Chi phí trả lãi TGTK bình quân phản ánh số tiền mà ngân hàng
phải bỏ ra cho một đồng vốn TGTK huy động được. Nếu chi phí trả lãi bình
quân giảm theo từng năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô vốn TGTK

chứng tỏ công tác huy động TGTK của ngân hàng đạt được những hiệu quả



+
+
+
+
+
1.3.3.

nhất định.
Các chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả huy động vốn trên, hiện
nay có nhiều chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả huy động TGTK như sau:
Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm những chi phí liên quan
Sự đa dạng hóa các hình thức huy động TGTK
Sự đa dạng về thời hạn và loại hình tiền tệ
Mức độ thuận tiện cho KH
Kiểm soát thời gian huy động được một số TGTK nhất định
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Chức năng huy động vốn chủ yếu là VTG của ngân hàng có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

18

Mã SV: 1154011350



Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

sản xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
TGTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn mà NH huy động
được. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động TGTK là đặc biệt cần
thiết do TGTK có các vai trò đặc biệt sau: Là một bộ phận hình thành nên
nguồn vốn, mặt khác vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Từ đó quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NH.
Bên cạnh đó, nó còn quyết định đến thương hiệu, uy tín và năng lực cạnh
tranh của NH với các NH khác
Để thực hiện tốt với phương châm “ đi vay để cho vay” thì TGTK là
kênh huy động vốn nên việc nâng cao hiệu quả huy động TGTK là hoàn toàn
1.3.4.
1.3.4.1.


cần thiết
Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Nhân tố chủ quan
Lãi suất
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân
hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc
huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm

nguồn vốn, NH cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi
về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống
lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Đối với
những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi thì lãi suất luôn là mối
quan tâm hàng đầu của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi
suất NH công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng như một kênh
đầu tư hợp lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục
đích khác hay gửi tiền vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có
lời hơn. Tuy nhiên, NH cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền vay để
có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập cao
nhất cho NH để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn mang lại lợi
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

19

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

nhuận cho ngân hàng. Do đó, NH phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý
mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo huy động được nguồn vốn cần thiết, vừa


đảm bảo kinh doanh có lời.
Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ.

Chất lượng sản phẩm mang tính chất vô hình, được đánh giá thông qua
rất nhiều tiêu chí như: tính hợp lý, hiệu quả, và mức độ đáp ứng nhu cầu
khách hàng cùng với những lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi
ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chất lượng
sản phẩm dịch vụ càng cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi cũng
như thu được nhiều lợi nhuận từ các sản phẩm dịch vụ khác. Bên cạnh đó, các
tiện ích đi kèm cũng góp phần làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ
đối với khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân
hàng bạn. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về
kỳ hạn, về loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản
phẩm dịch vụ càng đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa



chọn nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của mình.
Thời gian giao dịch và chính sách khách hàng
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều, số lượng khách hàng đến
giao dịch càng đông và nhờ đó khối lượng nguồn TGTK ngân hàng huy động
được càng lớn. Hiện nay, phần lớn các NH vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ
hành chính, điều này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là
người lao động, cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh
nghiệp khác. Một số ngân hàng khác đã tăng thời gian giao dịch bằng cách
phân công nhân viên làm việc theo ca và làm việc ngoài giờ hành chính, tạo
điều kiện cho các khách hàng đến NH giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến
công việc của họ.
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân
hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các chương trình này có thể là những chương
SV: Nguyễn Thị Thu Hương

.

20

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

trình khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho khách hàng
những tiện ích hấp dẫn… Nếu ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối
với khách hàng, NH sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn đến giao dịch, sử


dụng các sản phẩm dịch vụ và gửi tiền tại ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng
Uy tín của NH là một khái niệm mang tính định tính và không cố định,
được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng
với những thành quả mà ngân hàng nhận được. Bên cạnh đó, uy tín của NH
không phải là yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng
để giữ gìn và phát huy uy tín của mình. Một NH có uy tín tốt sẽ có nhiều
thuận lợi trong việc đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn



từ khách hàng
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động

Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân
tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa có
mạng lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở
những địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các NH khác, ngân hàng sẽ bị giảm
tính cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Các khoản tiền
tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu việc tiếp cận với
ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại đến NH. Với một
mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc tiếp cận ngân hàng của người
dân thì NH sẽ dễ dàng thu hút được các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
Cơ sở vật chất của ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong
mắt khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng



hoàn toàn yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp
hay tổ chức nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng
vận hành tốt hệ thống của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Đối với công tác huy động TGTK, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

21

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng


GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

nghiệp vụ, thao tác thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo
ấn tượng và cảm giác tốt đối với khách hàng về hình ảnh ngân hàng đó, thu
hút ngày càng nhiều khách hàng giao dịch cũng như gửi tiền tại ngân hàng.
Vậy, để nâng cao hiệu quả huy động TGTK thì một yêu cầu đặt ra là
ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài
bản, có chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến
thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu nghiệp vụ thì một cán
bộ tín dụng phải có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, tuân thủ pháp
luật và các quy định của NH. Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một
chi phí hợp lý đối với nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động TGTK của
1.3.4.2.



ngân hàng sẽ tốt hơn.
Nhân tố khách quan
Thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể
khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM. Vì vậy những khu
vực đông dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động



vốn tại NH.
Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao, họ càng có điều
kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích




lũy của khách hàng cũng sẽ cao hơn.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố gây cản trở việc họ sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền. Tuyên truyền để thay
đổi thói quen sử dụng tiền mặt nhàn rỗi của khách hàng là việc NH nên quan



tâm
Tính cạnh tranh của các ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như
hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các định chế tài chính trong
nước mà còn phải cạnh tranh với các định chế nước ngoài về mọi mặt như:
năng lực tài chính, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực… Nếu ngân hàng
không có ưu thế cạnh tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

22

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng


GVHD: PGS – TS Đinh Xuân


Môi trường pháp lý và chính sách tiền tệ
Môi trường pháp lý: NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc
biệt, hàng hoá tiền tệ nên chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định
của Chính phủ và của NHNN. Sự thay đổi chính sách của nhà nước, của
NHNN về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của NHTM. Sự ổn định về chính
trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến nguồn vốn của một
NHTM với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Chính sách tiền tệ: tác động đến công tác huy động TGTK của các
NHTM thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như: lãi suất, dự trữ bắt
buộc… Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu
điều tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời có tác dụng
đảm bảo khả năng thanh toán nhất định cho các tổ chức tín dụng. Trong cùng
một thời kỳ cụ thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp
khác nhau tùy thuộc vào loại kỳ hạn của tiền gửi.

SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

23

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân


KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực
tiễn về hoạt động huy dộng TGTK của NHTM. Thông qua đó, hiểu rõ được bản
chất về NHTM cũng như những hoạt động tại NH. Đặc biệt hơn cả là ý nghĩa và
tầm quan trọng của TGTK trong tổng nguồn vốn huy động của NH. Nội dung
này chính là cơ sở, tiền đề để nghiên cứu chương II về thực trạng huy động
TGTK tại Ngân Hàng TMCP VPBank – Chi nhánh VPBank Thái Bình.

SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

24

Mã SV: 1154011350


Khóa luận tốt nghiệp
Hạng

GVHD: PGS – TS Đinh Xuân

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần VPBank – Chi
nhánh VPBank Thái Bình
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân Hàng

Thương Mại Cổ Phần các Doanh Nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam) được
thanh lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đóc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 1993 với thời gian
hoạt đông 99 năm và chính thức hoạt động bắt đầu từ ngày 04 tháng 9 năm
1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ –UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
VPBank là một pháp nhân thành lập trên cơ sở tự góp vốn của các cổ đông, là
các cá nân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với mục tiêu hỗ trợ sự phát
triển cho các thành viên của mình.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động VPBank bắt đầu từ con số hết sức khiêm
rốn với vốn điều lệ ban đầu ki mới thành lập là 20 tỷ đồng. Sau đó, do nhu
cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến
tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Sau 21 năm hoạt
động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên
hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 7.000 cán bộ nhân viên
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank
đang từng bước khange định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng
lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn
SV: Nguyễn Thị Thu Hương
.

25

Mã SV: 1154011350


×