Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Vai Trò Của Chính Quyền Địa Phương Trong Việc Hỗ Trợ Hiệu Quả Hoạt Động Của Một Số Doanh Nghiệp FDI Tại Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.35 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG VIỆC HỖ TRỢ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên: Phạm Thanh Xuân
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vương Thị Thảo Bình

Hà Nội - 2018


2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này được thực hiện dựa trên quá trình nghiên cứu trung thực
dưới sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học. Đây là đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình
thức nào và tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều được trích dẫn đủ.

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

PHẠM THANH XUÂN



3
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ
Vương Thị Thảo Bình người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

PHẠM THANH XUÂN


4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN


ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG HIỆU

viii

DANH MỤC HÌNH VẼ

x

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

xi

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG TRONG VIỆC HỖ TRỢ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP FDI


8

1.1. Định nghĩa vai trò của chính quyền địa phương

8

1.2. Các khái niệm liên quan đến doanh nghiệp FDI

12

1.3. Các yếu tố xác định vai trò của địa phương làm ảnh hưởng đến việc hỗ
trợ các DN FDI

15

1.3.1. Các hoạt động ảnh hưởng đến DN FDI của địa phương

15

1.3.2. Yếu tố nguồn lực lao động

19

1.4. Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh22
1.5. Các chỉ số đánh giả hiệu quả hoạt động doanh nghiệp FDI

25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA

PHƯƠNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP FDI GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015

27

2.1. Sơ lược về tình hình FDI

27

2.2. Phân tích các yếu tố xác định tác động của chính quyền địa phương đến
hoạt động doanh nghiệp FDI tại Bắc Ninh, Quảng Ngãi, và Bình Dương

30

2.2.1. Chính sách kinh tế - xã hội

32

2.2.2. Luật pháp

35

2.2.3. Quyết định hành chính

38

2.2.4. Công sản

42



5
2.3. Ảnh hưởng của yếu tố nguồn lực lao động

47

2.3.1. Văn hóa xã hội

47

2.3.2. Đào tạo lao động

48

2.4. Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp FDI

51

2.4.1. Năng suất lao động của khu vực FDI

51

2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn FDI (ICOR)

57

2.4.3. Đóng góp vào xuất nhập khẩu

58


2.4.4. Đóng góp tạo việc làm khu vực

59

2.4.5. Đóng góp vào nền kinh tế

62

2.5. Bất cập trong những yếu tố xác định ảnh hưởng của chính quyền địa
phương lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp FDI

65

2.5.1.Bất cập trong yếu tố Công sản

65

2.5.2. Bất cập trong yếu tố Chi phí không chính thức

66

2.5.3. Bất cập trong yếu tố Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

67

2.5.4. Bất cập trong yếu tố công tác quản lý

67

2.5.5. Bất cập trong yếu tố đào tạo lao động


68

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN
CÁC ĐỊA PHƯƠNG NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH
NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM
3.1. Kỳ vọng hiệu quả doanh nghiệp FDI

70
70

3.1.1. Quan điểm

70

3.1.2. Mục tiêu

72

3.1.3. Định hướng

72

3.2. Cơ hội, lợi thế, và thách thức đối với Chính quyền địa phương

73

3.2.1. Cơ hội, lợi thế

73


3.2.2. Thách thức

74

3.3. Giải pháp phát huy vài trò của chính quyền các địa phương nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả FDI tại Việt Nam

77

3.3.1. Giải pháp cho yếu tố Công sản

77

3.3.2. Giải pháp cho yếu tố Chi phí không chính thức

78


6
3.3.3. Giải pháp cho yếu tố Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

79

3.3.4. Giải pháp cho yếu tố quản lý

81

3.3.5. Giải pháp cho yếu tố đào tạo lao động


82

3.4. Giới hạn của nghiên cứu

83

KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC

94

Phụ lục 1 - Phương pháp PCI

94

Phụ lục 2 – Bảng tổng kết một số nội dung chính

104


7
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt


DN
DNNN

Tiếng Việt

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

HDND

Hội đồng nhân dân

ICOR

Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư

KCN


Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KHPTKT-XH
NĐ-CP
PCI
QĐ-TTg
QPPL
TT-BTC
TTCP

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nghị định – Chính phủ
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Quyết định của Thủ tướng
Quy phạm pháp luật
Thông tư – Bộ Tài chính
Thủ tướng Chính phủ



8
UBND

Uỷ ban nhân dân

UBTV

Ủy ban Thường vụ

VCCI

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa


9
DANH MỤC BẢNG HIỆU
Bảng 1: Sơ lược vốn đầu tư trên địa bàn từ khu vực FDI, số dự án được cấp phép,
tổng vốn đăng ký, và vốn pháp định tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, Quảng Ngãi,
và toàn quốc trong giai đoạn 2011 – 2015.

29

Bảng 2: Sơ lược về cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông, bưu chính viễn thông, và y tế
sức khỏe tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng Ngãi.


44

Bảng 3: Sơ lược dân số trung bình và lao động đang làm việc tại ba tỉnh Bắc Ninh,
Bình Dương, Quảng Ngãi, và toàn quốc trong giai đoạn 2011 – 2015.

48

Bảng 4: Năng suất lao động tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, Quảng Ngãi, và
Toàn quốc trong giai đoạn 2011 – 2015

54

Bảng 5: Tỷ lệ lao động trong khu vực FDI ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, Quảng
Ngãi, và Toàn quốc trong giai đoạn 2011 – 2015

55

Bảng 6: GDP/ GRDP khi bỏ khu vực FDI, lao động đang làm việc toàn tỉnh không
nằm trong khu vực FDI, và năng suất lao động tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương,
Quảng Ngãi, và Toàn quốc trong giai đoạn 2011 – 2015

56

Bảng 7: Mức tăng đóng góp GDP từ khu vực FDI, tổng vốn pháp định, năng suất
lao động, và chỉ số ICOR tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, Quảng Ngãi, và Toàn
quốc trong giai đoạn 2011 – 2015

57


Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu từ DN, kim ngạch xuất khẩu từ khu vực FDI, và
Đóng góp của khu vực FDI vào giá trị xuất khẩu của DN tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình
Dương, Quảng Ngãi, và Toàn quốc trong giai đoạn 2011 – 2015

58

Bảng 9: Tỷ lệ doanh nghiệp nước ngoài, lao động trong khu vực FDI, và thu nhập
của lao động trong khối doanh nghiệp FDI tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương,
Quảng Ngãi, và Toàn quốc trong giai đoạn 2011 – 2015

61

Bảng 10: Tỷ lệ GDP/ GRDP đóng góp từ khu vực FDI, cơ cấu vốn sản xuất địa
phương từ doanh nghiệp FDI, và Giá trị TSCĐ so với địa phương từ doanh nghiệp
FDI tại ba tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, Quảng Ngãi, và Toàn quốc trong giai đoạn
2011 – 2015

64


10
Bảng 11: Tổng kết mối liên quan có thể giữa mức hỗ trợ từ chính quyền các tỉnh
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FDI tại Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng
Ngãi

108


11
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1: Các thực thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế của
một nước

9

Hình 2: Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng từ Chính quyền địa phương đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài.

15

Hình 3: Chỉ số PCI và xếp hạng của Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng Ngãi trong
giai đoạn 2011 – 2015.

31

Hình 4: Yếu tố “Thiết chế pháp lý” và “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
tỉnh” trong chỉ số PCI tại Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng Ngãi trong giai đoạn
2011 – 2015.

37

Hình 5: Yếu tố “Chi phí gia nhập thị trường” và “Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin” trong chỉ số PCI tại Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng Ngãi trong giai đoạn
2011 – 2015

39

Hình 6: Yếu tố “Chi phí không chính thức” và “Chi phí thời gian để thực hiện các
quy định Nhà nước” trong chỉ số PCI tại Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng Ngãi
trong giai đoạn 2011 – 2015.


40

Hình 7: Yếu tố “Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất”, “Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, và ““Đào tạo lao động” trong chỉ số PCI tại Bắc Ninh, Bình Dương,
và Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2015

46


12
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn này tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích, và đánh giá ảnh hưởng
của chính quyền địa phương lên hiệu quả hoạt động DN FDI tại ba tỉnh Bắc Ninh,
Quảng Ngãi, Bình Dương, là đại diện cho ba miền Bắc – Trung – Nam tại Việt
Nam. Trong luận văn này, các yếu tố được tác giả hệ thống hóa theo mô hình mối
quan hệ giữa các thực thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế
của một nước (Hình 1). Dựa trên sự phân nhóm này, các yếu tố cụ thể được hình
thành và hỗ trợ tác giả thực hiện phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
 Cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, y tế, và truyền thông, cùng với lợi thế tài
nguyên địa phương có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với GRDP trên đầu lao động
tại khối FDI;
 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ DN đóng góp đáng kể đến hiệu quả của DN
FDI trong việc đóng góp tạo việc làm trong khu vực;
Tuy nhiên, từ kết quả này cũng cho thấy tầm ảnh hưởng của chính quyền địa
phương lên hiệu quả hoạt động DN FDI, trừ yếu tố dịch vụ hỗ trợ DN, hiện là chưa
thực sự đáng kể và cần được cải thiện. Trong đó, một vài mặt mà chính quyền địa
phương có thể bắt đầu bao gồm việc đẩy mạnh việc tìm kiếm thông tin thị trường,
tư vấn về pháp luật, tìm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại, đào tạo về kế toán
và tài chính, quản trị kinh doanh, và liên quan đến công nghệ cùng với thực hiện tốt

chức năng quản lý nhà nước về FDI, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thông thoáng,
đảm bảo lợi ích của cả nhà đầu tư nước ngoài và của cả cộng đồng. Mọi thủ tục
hành chính phục vụ cho hoạt động đầu tư phải đơn giản, gọn nhẹ, không làm tăng
chi phí, không gây phiền hà, sách nhiễu cho nhà đầu tư. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát chặt chẽ hoạt động FDI từ khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, đến khi triển
khai và các công tác hậu kiểm khác để tăng hiệu quả kinh tế – xã hội. Hơn thế nữa,
các tỉnh có thể tăng cường nâng cao và cải thiện nguồn nhân lực và thắt chặt việc sử
dụng công nghệ cao trong sản xuất để có thể duy trì và tăng cường thêm các dự án
FDI. Để có dự án công nghệ cao, cần lựa chọn đối tác có chọn lọc. Các đối tác phải
có khả năng đem theo công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện
đại, tạo tác động lan toả tích cực tới sự phát triển của khu vực kinh tế trong nước;


13
góp phần xây dựng và hình thành những ngành công nghiệp mũi nhọn theo định
hướng của nước ta và theo vùng.


14

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật
chất-kỹ thuật, hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển.
Trong suốt 30 năm từ 1986 - 2016, nền kinh tế Việt Nam đã liên tục duy trì
bình quân tăng trưởng cao bình quân gần 7% mỗi năm trong đó có tới 20 năm liên

tục GDP tăng bình quân 7,43%. Đến năm 2016, quy mô nền kinh tế đã đạt khoảng
217 tỷ USD. Tính đến thời điểm này, Việt Nam đang đứng thứ 6 tại Đông Nam Á
và top 50 nền kinh tế quy mô nhất thế giới. Thu nhập bình quân đầu người đạt
khoảng 2.200 USD (tương đương 48,6 triệu đồng/năm), trở thành một nước có thu
nhập trung bình khá của thế giới. Đến thời điểm năm 2017 khép lại, cùng với xu thế
chung của kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam tiếp tục ổn định về mặt vĩ mô. Trong
đó, tăng trưởng GDP đạt 6,81%, chủ yếu đến từ sự đóng góp của xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước (Tạp chí tài chính, 2018).
Trong suốt quá trình thay đổi không thể không kể đến vai trò của khu vực DN
FDI. Doanh nghiệp FDI là động lực để thúc đẩy các ngành thuộc công nghiệp chế
biến, chế tạo trong nước, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và
góp phần giải quyết có hiệu quả nhiều vấn đề xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, trở
thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, năm 2013 các DN FDI chiếm tới
45,4% tổng lợi nhuận và 30,5% tổng số nộp ngân sách nhà nước của toàn bộ khu
vực DN (Khổng Văn Thắng, 2014). Đồng thời, khu vực doanh nghiệp FDI còn
đóng góp tỷ trọng ngày càng vào GDP. Năm 1995 tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu
vực FDI chỉ đạt 6,3%, tăng lên 15,2% năm 2000 và 19,6% năm 2013 (Tổng Cục Thống
Kê, 2014). Trong những năm gần đây, DN FDI tiếp tục đạt tăng trưởng doanh thu và
tổng lợi nhuận nhanh nhất toàn thị trường (25,47% trung bình so với 20,81% và 17,44%
của khu vực DNNN và khu vực DN ngoài nhà nước).


15

Tuy nhiên, cho đến nay, có một thực trạng đang xảy ra là Việt Nam dường
như chưa tận dụng được hết những lợi ích từ các dòng vốn FDI. Trong các vấn đề
mà Việt Nam đang gặp phải nằm ở khâu thủ tục hành chính. Theo một tài liệu tham
khảo về tiến trình cải thiện môi trường pháp lý của Việt Nam đối với DN trong năm
2016, chỉ 2% phản hồi cải thiện đáng kể; 21% ghi nhận cải thiện đôi chút; 18%
đánh giá có phần phức tạp; 14% cho rằng môi trường pháp lý của Việt Nam phức

tạp hơn nhiều và 40% phản hồi rằng môi trường pháp lý không thay đổi (Lê Thúy,
2017). Ngoài ra, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn FDI hay
về phương pháp thu hút FDI, theo hiểu biết của tác giả, vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu liên quan đến mối quan hệ giữa chính quyền địa phương và hiệu quả hoạt động
DN FDI.
Chính vì vậy, để Việt Nam có thể tận dụng tốt hơn những lợi ích từ các dòng
vốn FDI và tiếp tục đóng góp vào việc tạo thêm việc làm, tăng sản lượng công
nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam, việc tìm hiểu về vai trò của chính
quyền địa phương trong việc hỗ trợ hiệu quả hoạt động của các DN FDI là rất quan
cần thiết. Câu hỏi đặt ra là chính quyền địa phương có ảnh hưởng thế nào đến hiệu
quả hoạt động của các DN FDI? Và lãnh đạo địa phương cần phải làm gì để cải
thiện? Xuất phát từ cơ sở lí luận này và thực tiễn về tầm quan trọng của các DN
FDI, tôi đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “Vai Trò Của Chính Quyền Địa
Phương Trong Việc Hỗ Trợ Hiệu Quả Hoạt Động Của Một Số Doanh Nghiệp
FDI Tại Việt Nam”
Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu này tập trung vào hai khía cạnh:
-

Các yếu tố ảnh hưởng của chính quyền địa phương lên DN

-

Hiệu quả hoạt động của các DN FDI

Về chính quyền địa phương, kể từ năm 2005, phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) được hợp tác nghiên cứu và Cơ quan hợp tác Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ US-Aid đã cho ra đời chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh PCI với
mục đích làm thước đo đánh giá tính cạnh trạnh tại các tỉnh thành Việt Nam dựa



16

theo một danh sách các chỉ số liên quan đến hoạt động của Chính quyền địa phương
(PCI, 2018). Tuy vậy, báo cáo này lại chỉ quan tâm đến đánh giá các hoạt động của
chính quyền địa phương chứ không màng đến việc ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của DN, đặc biệt là nhóm DN FDI, như thế nào.
Ứng dụng của chỉ số PCI vào nghiên cứu về các DN FDI có thể kể đến nghiên
cứu “Đánh giá tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh tới khả năng thu hút FDI
vào các địa phương tại Việt Nam” đăng tại Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, chuyên mục Kinh tế và Kinh doanh vào năm 2014 của Nguyễn Quốc Việt, Chu
Thị Nhường, Trần Thị Giáng Quỳnh, và Phạm Thị Hiền. Trong nghiên cứu này, các
tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy và ứng dụng STATA để tìm ra mối quan hệ
giữa các yếu tố trong chỉ số PCI và khả năng thu hút FDI tại 20 tỉnh thành trên cả
nước từ năm 2006 đến năm 2009. Kết quả cho thấy dòng vốn FDI bình quân đầu
người tăng lên 99% khi chỉ số về tiếp cận đất đai tăng lên 1 điểm và tăng lên 46%
khi chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin tăng thêm 1 điểm. Trong khi đó, tăng
thêm 1 điểm chỉ số chi phí thời gian trong PCI làm cho luồng vốn FDI bình quân
đầu người vào các địa phương giảm đi 43% và tăng 1 điểm cho chi phí không chính
thức làm cho dòng vốn này bị giảm đi 137%.
Trong khi đó, về mặt hiệu quả hoạt động của các DN FDI, tại một vài nghiên
cứu và hội thảo về các yếu tố đánh giá hiệu quả của việc đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở Việt Nam, bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động, và tính cạnh tranh cấp tỉnh
trong việc hỗ trợ hoạt động của các DN. Trên thực tế, tại hội thảo "Xây dựng bộ chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam" vào sáng 18
tháng 04 năm 2012, nhiều ý kiến đánh giá việc nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả FDI ở Việt Nam là thực sự cần thiết, phù hợp, giúp các nhà hoạch
định chính sách có cái nhìn rõ hơn và cụ thể đối với dòng vốn này, từ đó có các giải
pháp, biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có
một thước đo đánh giá nào được đặt làm tiêu chuẩn về hiệu quả hoạt động của các

DN FDI.
Trong nghiên cứu “Về hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010” đăng trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số 509 năm 2011 của Đỗ


17

Thùy Trang và Lâm Thùy Dương, tác giả đánh giá hiệu quả hoạt động của DN FDI
dựa trên Năng suất lao động của khu vực FDI (triệu đồng/ 1 lao động), hiệu suất sử
dụng vốn FDI (ICOR), đóng góp vào xuất nhập khẩu, đóng góp tạo việc làm ở khu
vực, và đóng góp vào GDP, sự đóng góp của khu vực FDI là không thể bàn cãi và
có tính tăng dần. Số liệu của tác giả có phạm vi nghiên cứu 10 năm từ 2001 đến
2010 và đối tượng là toàn bộ DN FDI trên Toàn quốc. Kết quả của nghiên cứu cho
thấy tầm quan trọng và hiệu quả tăng dần của các DN FDI trên lãnh thổ Việt Nam.
Tuy nhiên, tác giả của nghiên cứu cũng chỉ đến sự cần thiết của những nghiên cứu
kỹ càng và toàn diện hơn để có được bức tranh toàn cảnh. Trong đó, tác giả thừa
nhận việc những phân tích và chỉ số đánh giá này chưa đề cập đến hiệu quả môi
trường và sự lan tỏa công nghệ. Ngoài ra, nghiên cứu này không đưa lên được ảnh
hưởng từ chính quyền địa phương.
Trong báo cáo “Hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài giai đoạn 2005 – 2014” của Tổng Cục Thống Kê được Nhà xuất bản thống kê
sản xuất năm 2016, hiệu quả hoạt động của các DN FDI trên lãnh thổ Việt Nam
cũng được theo dõi theo đóng góp của các DN FDI vào tăng quy mô GDP của Việt
Nam, đóng góp tạo việc làm cho người lao động, đóng góp vào thu ngân sách nhà
nước của Việt Nam, và đóng góp vào gia tăng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Tuy
nhiên, khác với nghiên cứu của Đỗ Thùy Trang và Lâm Thùy Dương, Tổng Cục
Thống Kê có đưa thêm số liệu phân theo ngành kinh tế, tỉnh, và thành phố trong các
năm 2005, 2010, và 2014. Việc đưa các chỉ số theo quãng thời gian cách vài năm có
thể giúp người đọc theo dõi được sự thay đổi lớn về hiệu quả hoạt động DN FDI tại
các địa phương nhưng không thể hiện được mối liên quan giữa chính quyền địa

phương và sự thay đổi hiệu quả đó.
Ngoài ra, theo nghiên cứu “Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến FDI của các tỉnh
thành Việt Nam bằng mô hình kinh tế lượng không gian” của Lê Văn Thắng và
Nguyễn Lưu Bảo Đoan đăng trên Tạp chí Phát triển Kinh tế vào năm 2017, cấp
chính quyền địa phương nên tăng cường chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư nước
ngoài không có khả năng triển khai hoặc có kế hoạch sử dụng đất đầy đủ đã được


18

giao để chuyển giao cho các dự án đầu tư mới hiệu quả hơn. Đồng thời, cấp chính
quyền địa phương, trong phạm vi thẩm quyền của mình, nên chủ trương ​tổ chức rà
phá đất đai và giao đất cho nhà đầu tư theo cam kết, đặc biệt là các dự án có quy mô
lớn mà nhà đầu tư sẵn sàng giải ngân cho dự án. Ngoài ra, cấp chính quyền địa
phương còn có thể đề xuất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xử lý những vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án ngoài thẩm quyền để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Cuối cùng, trong nghiên cứu xoay quanh bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới nền kinh tế Việt Nam, viện VCCI
chỉ ra rằng các địa phương Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Bắc Ninh rơi vào nhóm
cuối đặc biệt trong giai đoạn chuyển giao từ 2000 - 2004 sang giai đoạn 2005 –
2009. Điều này cho thấy, những điều chỉnh trong chiến lược sản xuất, kinh doanh
của khu vực FDI theo hướng tạo ra tác động tiêu cực nhiều hơn đối với các địa
phương nói riêng, nền kinh tế Việt Nam nói chung. Bản thân báo cáo của Tổng Cục
Thống Kê cũng thấy được yếu kém tại một vài địa phương như Quảng Ngãi. Tại
đây, các DN FDI trong cả năm 2010 lẫn năm 2014 đều báo cáo lợi nhuận trước thuế
âm. Những bằng chứng này chứng tỏ có sự khác biệt về hiệu quả hoạt động của các DN
FDI tại các tỉnh mà trong đó chính quyền địa phương có thể đã có sự tác động nhất định.
Tóm lại các nghiên cứu hay báo cáo trên chỉ tập trung hoặc là vào hiệu quả

hoạt động của DN FDI hoặc là vào đánh giá các hoạt động của chính quyền địa
phương, chưa kết nối và tìm mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Luận văn này nhằm
làm rõ ảnh hưởng của chính quyền địa phương đến vào hiệu quả hoạt động của DN
FDI với phạm vi nghiên cứu tại ba tỉnh đại diện ba miền của Việt Nam bao gồm:
Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng Ngãi với số liệu nghiên cứu được thống kê từ
năm 2011 đến năm 2015.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của chính quyền địa phương đến hiệu
quả hoạt động của DN FDI và từ đó đưa ra những gợi ý và giải pháp trong việc tăng


19

cường hỗ trợ và cải thiện hiệu quả hoạt động của các DN FDI trên địa bàn mang
tính tham khảo cho các địa phương khác.
- Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, trình bày cơ sở lý luận về vai trò của chính quyền địa phương trong
việc hỗ trợ hiệu quả hoạt động của DN FDI;
Thứ hai, làm rõ các yếu tố đến từ địa phương làm ảnh hưởng đến hoạt động
của DN FDI;
Thứ ba, xem xét và đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của những yếu tố
đến từ địa phương và chính quyền địa phương lên hiệu quả hoạt động của DN FDI;
Thứ tư, xem xét những thiếu sót của địa phương và đưa ra giải pháp cải thiện
tình hình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Chính quyền địa phương cấp tỉnh.
 Phạm vi nghiên cứu: 3 tỉnh đại diện cho ba miền trên lãnh thổ đất nước bao
gồm Bắc Ninh, Bình Dương, và Quảng Ngãi.
 Phạm vi thời gian: Dữ liệu từ năm 2011 đến năm 2015. Việc sử dụng dữ liệu

trong giai đoạn này gắn chặt với giới hạn về khả năng truy cập những số liệu mới
hơn của tác giả, trong đó đặc biệt là Niên giám thống kê hàng năm của hai năm trở
lại đây.
 Phạm vi về nội dung: Tập trung vào các yếu tố xác định vai trò của địa
phương trong việc hỗ trợ hoạt động của DN FDI.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu khoa học này, phương pháp nghiên cứu tài liệu sẽ là phương
pháp chính được sử dụng với sự bổ trợ của phương pháp thống kê toán học.
Trong đó, bài nghiên cứu này sẽ tham khảo những tại liệu nghiên cứu khác về
FDI, về DN FDI trên lãnh thổ Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng, và các tài liệu khác
về đề tài này, tổng hợp, và hệ thống hoá các dữ liệu.


20

Kết cấu của luận văn
Trong luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu nghiên cứu,
luận văn kết cấu theo 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về vai trò của chính quyền địa phương
trong việc hỗ trợ hiệu quả hoạt động của các DN FDI.
 Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng chính quyền địa phương tại Bắc Ninh,
Bình Dương, và Quảng ngãi đến hiệu quả hoạt động của những DN FDI giai
đoạn 2011 – 2015
 Chương 3: Giải pháp phát huy vai trò của chính quyền các địa phương nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả doanh nghiệp FDI tại Việt Nam


21

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA

PHƯƠNG TRONG VIỆC HỖ TRỢ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP FDI
Định nghĩa vai trò của chính quyền địa phương
Để hiểu về chính quyền địa phương, trước hết, chúng ta cần định nghĩa Nhà
nước là gì! Nhà nước tồn tại đóng vai trò là chủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong
việc quản lý xã hội tồn tại, hoạt động, phát triển hoặc suy thoái (Đỗ Hoàng Toàn và
Mai Văn Bưu, 2005, tr. 9). Vai trò này được thể hiện thông qua các sứ mệnh, nhiệm
vụ và các chức năng mà Nhà nước phải gánh vác trước xã hội. Trong đó, nhiệm vụ
thứ nhất là Nhà nước phải bảo vệ được sự an toàn, yên ổn cho mọi công dân trong
xã hội, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ. Nhiệm vụ thứ hai
là bảo đảm cho xã hội phát triển, các công dân đạt được nguyện vọng chính đáng
của mình. Nhiệm vụ cuối cùng là phải thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối
ngoại với các Nhà nước và thực thể xã hội khác, thông qua đó tạo điều kiện thực
hiện tốt các sứ mệnh đối nội.
Tại Việt Nam, thể chế nhà nước xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế chỉ huy vận
hành theo kế hoạch hóa tập trung, trong đó Nhà nước là người quản lý trực tiếp mọi
hoạt động sản xuất. Trong mô hình này, các cơ quan, bộ ngành Nhà nước đóng vai
trò then chốt trong việc định hướng phát triển của các thể chế kinh tế và xã hội. Như
vậy, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đóng vai
trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn
lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh và bảo vệ tài nguyên, môi trường; phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội. Thị
trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực,
là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.


22


Hình 1: Các thực thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế và quản lý
kinh tế của một nước
Nguồn: Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005)
Hay nói cách khác, hoạt động của các chủ thể tham gia kinh tế trong lãnh thổ
Việt Nam, trong đó bao gồm cả các DN FDI, đều bị ảnh hưởng bởi chính quyền địa
phương. FDI là một lĩnh vực mới mẻ và phức tạp của hoạt động kinh tế đối ngoại ở
Việt Nam, nên ngay từ đầu, Nhà nước đã đứng ra chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
quá trình hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mục tiêu chung của công tác
quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của Nhà nước trong quan hệ hợp
tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có của thế giới về vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao động quốc tế, khai thác
có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất,
đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp
các nhà đầu tư thực hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất Luật đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam, tạo môi trường hoạt động thông thoáng, giải quyết, xử lý và điều chỉnh
những phát sinh trong quá trình đầu tư, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách
bền vững.
Trên thực tế, theo mô hình trên (Hình 1) thì các DN FDI thuộc nhóm (2) Các chủ
thể tham gia các hoạt động kinh tế bao gồm các DN, các hợp tác xã, các hộ gia đình,


23

các nhóm liên kết hoạt động kinh tế và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cũng theo hình biểu đồ này thì nhóm (2) sẽ nhận tác động từ hai đối tượng chính
bao gồm các cơ quan quyền lực nhà nước tham gia quản lý kinh tế và các thiết chế
xã hội khác ngoài kinh tế cùng với hai yếu tố chung là môi trường nhiên nhiên và
công nghệ toàn cầu, và tài nguyên đất nước. Ngoài ra, bản thân nhóm (1) Các cơ
quan quyền lực nhà nước tham gia quản lý kinh tế cũng có thể tác động đến nhóm

(2) thông qua hai yếu tố môi trường nhiên nhiên và công nghệ toàn cầu, và tài
nguyên đất nước. Trên thực tế, ở tại Việt Nam, quản lý kinh tế của nhà nước là một
dạng của quản lý xã hội của nhà nước trong đó có sự tham gia của các cơ quan quản
lý nhà nước ở trung ương, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác thuộc Chính
phủ, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, và các cơ quan có thẩm quyền
chuyên môn ở địa phương.
Mặt khác, thuật ngữ “ chính quyền địa phương” được sử dụng tương đối rộng
rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước,
các sách báo chính trị pháp lý, cũng như các bài phát biểu của Lãnh đạo Đảng và
Nhà nước ở trung ương và địa phương. Trong Hiến pháp năm 1992, chương nói về
chính quyền địa phương có tên gọi là: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Đến
Hiến pháp năm 2013, tên gọi của chương này được đổi tên thành Chính quyền địa
phương. Đây là sự thay đổi hợp lý, phù hợp với lịch sử lập hiến cũng như các văn
bản khác của Đảng và Nhà nước ta. Hiện nay, chính quyền địa phương là khái niệm
dùng để chỉ cơ quan thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Theo quy định tại
Điều 111 Hiến pháp năm 2013 thì Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn
vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật quy
định.
Cụ thể hơn, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc: phụ thuộc theo chiều dọc và phụ thuộc
theo chiều ngang: UBND các cấp (cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung), vừa phụ thuộc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp


24

trên vừa phụ thuộc vào hội đồng nhân dân (HÐND) cùng cấp (cơ quan quyền lực
nhà nước cùng cấp ở địa phương) còn Các sở, phòng, ban (cơ quan hành chính nhà

nước có thẩm quyền chuyên môn) vừa phụ thuộc vào cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chuyên môn cấp trên vừa phụ thuộc vào UBND cùng cấp (cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cùng cấp). Ở đây, UBND được xác định
là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm trực tiếp quản
lý tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... trên địa bàn
địa phương. Đồng thời, UBND “chủ động đề xuất các định hướng phát triển kinh tế
- xã hội để Hội đồng nhân dân xem xét”.
UBND có các cơ quan chuyên môn trực thuộc, quản lý các ngành, lĩnh vực ở
địa phương đảm bảo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ. Các địa
phương được quyền tự chủ rất lớn về quy hoạch phát triển, phân cấp đất, quyền
quyết định xây dựng hạ tầng trong tỉnh. Mặc dù phần lớn các dự án đầu tư công có
nguồn vốn ngân sách do Trung ương bố trí và quyết định, các dự án vẫn được giao
cho chính quyền địa phương quản lý. Theo Hiến pháp 2013, vốn có tiền đề từ Hiến
pháp 1992, và Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, thì chính quyền địa
phương có quyền quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm, biện pháp thực hiện
chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung, quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các
chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh
dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện
ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định, quyết định biện pháp quản lý và
sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích
của địa phương, quyết định biện pháp quản lý cơ sở hạ tầng và nguồn nước.
Như vậy, chính quyền địa phương có thể ảnh hưởng tới hoạt động của DN
thông qua phương án thực hiện chương trình khuyến công và chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, phân bổ dự toán ngân sách, phương án quản lý quỹ đất, tài nguyên nước, và



25

cơ sở hạ tầng tại địa phương. Hay nói cách khác, cũng như biểu đồ quan hệ trên
(Hình 1), chính quyền địa phương, thuộc nhóm (1) có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của DN FDI, thuộc nhóm (2), một cách trực tiếp thông qua phương án
thực hiện chương trình khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế và gián tiếp thông
qua phương án quản lý quỹ đất, tài nguyên nước, và cơ sở hạ tầng tại địa phương.
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cũng có quyền và nhiệm vụ phải căn cứ vào
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt lập và công bố danh mục dự
án thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại địa phương tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư,
tham gia thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương, giải quyết các thủ
tục hành chính liên quan đến hình thành triển khai thực hiện dự án theo thẩm quyền,
thực thi pháp luật của Trung ương.
Ngoài nhóm (1) ra, nhóm (4) Các thiết chế xã hội khác ngoài kinh tế có thể
bao gồm các đơn vị hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện..., các đơn vị
này có tài sản riêng, có một tập thể cán bộ, công nhân viên chức chuyên môn, kỹ
thuật, hoạt động dựa vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác
giả sẽ chỉ tập trung vào ảnh hưởng từ chính quyền địa phương đến hoạt động của
DN FDI.
Các khái niệm liên quan đến doanh nghiệp FDI
Đầu tư nước ngoài có thể hiểu một cách tổng quát đó là các hình thức mà
người nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp bỏ vốn thông qua các loại hình khác nhau
đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở một nước khác nhằm thu lợi nhuận thông qua
việc tận dụng các lợi thế sẵn có của các nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể như: nhân
công, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ … hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của
nước sở tại và thông lệ quốc tế (Nguyễn Thùy Dương, 2015).
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 2000 thì: Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ một loai tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Căn cứ vào nội dung của Luật này, nhà nước Việt Nam

khuyến khích và tạo điều kiện để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,
thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam nhằm tăng cường hợp tác


×