Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.39 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN HẢI YẾN

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Hải Yến


Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đỗ Quyên

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan mọi kết quả trong đề tài nghiên cứu của mình là do tự bản
thân thực hiện với sự hướng dẫn và hỗ trợ của giảng viên; không sao chép từ bất kỳ
nghiên cứu nào khác. Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài được sưu tầm từ
các nguồn được kiểm định và đáng tin cậy.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên TS. Nguyễn Đỗ Quyên đã
hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn
thể quý thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ...........................................................................................4
1.1. Tổng quan về quản trị vốn lưu động ......................................................................... 4
1.1.1. Vốn lưu động ............................................................................................................ 4
1.1.2. Quản trị vốn lưu động ............................................................................................. 7
1.1.3. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả việc quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp
............................................................................................................................................ 15
1.2. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
............................................................................................................................................ 20
1.2.1. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................ 20
1.2.2. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. ............................................................................................................................ ...22
1.2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................................... 25
1.2.4. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ....... 32
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KẾT
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016...35
2.1. Thống kê mô tả các biến .......................................................................................... 35
2.1.1. Thu thập số liệu...................................................................................................... 35
2.1.2. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................... 36
2.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu ............................................................................. 36



2.2. Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán TP HCM giai đoạn 2012 - 2016. .............................. 38
2.2.1. Thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán TP Hồ Chí Minh và ảnh hưởng của nó tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
............................................................................................................................................ 38
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................... 41
2.2.3. Kết quả chạy mô hình............................................................................................ 42
2.2.4. Kiểm định mô hình ................................................................................................ 51
2.2.5. Khắc phục lỗi của mô hình ................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ...................................................................58
3.1. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................. 58
3.1.1. Hạn chế .....................................................................................................58
3.1.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ..................................................58
3.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quản trị ........................................ 59
3.3. Kế hoạch hoá nguồn vốn ......................................................................................... 60
3.4. Quản trị và sử dụng các khoản mục của nguồn vốn lưu động hữu hiệu hơn ..... 61
3.4.1 Quản trị các khoản phải thu .................................................................................. 61
3.4.2. Về hoạt động quản trị hàng tồn kho .................................................................... 64
3.4.3. Về hoạt động quản trị khoản phải trả ................................................................. 66
3.4.4. Về hoạt động quản trị tiền mặt ............................................................................. 67
3.5. Một số kiến nghị khác............................................................................................... 69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Bảng

Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tóm tắt chiều hướng tác động dự kiến của các biến đến
ROA
Phân chia nhóm ngành theo ngành các doanh nghiệp

Trang
37
38

Thực trạng sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
Bảng 2.3

nhóm ngành dịch vụ niêm yết trên sàn chứng khoán thành

39

phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 206
Thực trạng sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
Bảng 2.4

nhóm ngành công nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán

40

thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 206
Bảng 2.5

Bảng 2.6


Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất
OLS
Bảng kết quả thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
kiểm định

42

46

Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi
Bảng 2.7

trên tổng tài sản của các doanh nghiệp giai đoạn 2012 -–

49

2016: kết quả kiểm định mô hình OLS
Bảng 2.8

Kết quả kiểm định VIF của mô hình OLS

52

Bảng 2.9

Kết quả kiểm định Breush-Pagan của mô hình OLS

53


Bảng 2.10

Kết quả kiểm định RESET của mô hình OLS

53

Bảng 2.11

Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình
OLS

54

So sánh kết quả kiểm định mô hình bằng phương pháp OLS
Bảng 2.12.1

và phương pháp FE có sử dụng sai số chuẩn mạnh – robust

55

với mô hình 1 và mô hình 2
So sánh kết quả kiểm định mô hình bằng phương pháp OLS
Bảng 2.12.2

và phương pháp FE có sử dụng sai số chuẩn mạnh – robust
với mô hình 3 và mô hình 4

56



DANH MỤC VIẾT TẮT
AR

: Kỳ thu tiền bình quân

INV

: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

AP

: Kỳ thanh toán bình quân

CCC

: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt

ROA

: Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hầu hết doanh nghiệp nào cũng đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, họ luôn
quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình cũng như liên tuc tìm cách cải thiện kết
quả kinh doanh được tốt hơn. Hoạt động quản trị vốn lưu động hiệu quả nhằm nâng
cao kết quả kinh doanh đang được các doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu. Các quyết định
trong việc quản trị vốn lưu động gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, và được
đưa ra hàng ngày nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn vốn để hoạt động
liên tục và hiệu quả. Nắm bắt được xu hướng đó, tác giả đã thực hiện luận văn “Ảnh

hưởng của quản trị vốn lưu động đến kêt quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam”. Mục đích chính của bài nghiên cứu là kiểm
định sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi trên tổng tài sản
ROA của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam, cụ thể là
228 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2012 - 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các thành phần của vốn lưu động
gồm: kỳ thu tiền bình quân AR, kỳ luân chuyển hàng tồn kho INV, chu kỳ luân chuyển
tiền mặt CCC có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi trên tổng tài sản ROA
và tác động cùng chiều của kỳ thanh toán bình quân AP đến ROA với mức ý nghĩa
thống kê đều ở mức 5% và 1% nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, tác giả
cũng tìm thấy tác động của quy mô doanh nghiệp SIZE, tỷ lệ đòn bẩy LEV và tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế GDP đến khả năng sinh lợi trên tổng tài sản ROA.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự hồi phục của thị trường mang lại những thách thức không nhỏ đối với việc
quản trị và phát triển doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh lại hoạt
động kinh doanh và năng lực cạnh tranh cho phù hợp với xu hướng mới. Vì thế quản
trị tài chính và quản trị kinh doanh đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Hoạt động quản trị tài chính nhằm đảm bảo nguồn vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao kết quả kinh doanh. Trong đó, quản trị vốn lưu động là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Nếu doanh nghiệp quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ tác động tích cực đến lợi
nhuận, hạn chế rủi ro về vấn đề thanh khoản và làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam lại chưa có sự quan tâm đúng mức tới
việc quản lý vốn lưu động, chưa mang lại kết quả tốt và hầu hết các quyết định trong
việc quản lý vốn lưu động đều mang tính chủ quan. Bên cạnh việc các doanh nghiệp
phải chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thì việc quản trị vốn lưu động sao cho
hiệu quả cũng là một thách thức lớn vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới tính thanh khoản

và lợi nhuận của các doanh nghiệp đó. Các quyết định trong việc quản trị vốn lưu
động gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, và được đưa ra hàng ngày nhằm
đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn vốn để hoạt động liên tục và mang lại kết
quả.
Tuy nhiên những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa vốn lưu động
và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa có nhiều và vẫn còn
hạn chế. Do đó trong phạm vi kiến thức của mình, người viết lựa chọn thực hiện đề
tài: "Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam". Qua bài viết này, người viết
sẽ tiến hành kiểm định sự tác động của việc quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2012 - 2016, đồng thời so sánh mức độ tác động của quản lý vốn lưu
động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành khác nhau.
Cụ thể, trong bài viết này, tác giả chỉ nghiên cứu tới ảnh hưởng của quản trị vốn lưu
1


động tới khả năng sinh lợi trên tổng tài sản của doanh nghiệp và dựa trên kết quả của
các phân tích định tính từ việc kiểm định mô hình bằng phần mềm STATA 14, từ đó
đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động để nâng cao
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ mối quan hệ trong việc quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể, tác giả xác định các mục
đích cụ thể như sau:
 Dựa trên cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm: khái niệm, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá,… đồng
thời, dựa trên các kết quả từ các mô hình thực nghiệm điển hình trước đó về
tác động của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

để xác định các yếu tố và xây dựng mô hình nghiên cứu.
 Sau khi xác định mô hình nghiên cứu và thu thập số liệu cần thiết, người viết
sẽ tiến hành phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, so sánh kết quả thu được với các kết quả nghiên
cứu trước đó. Từ đó, đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị vốn
lưu động để giúp các doanh nghiệp có thể cải thiện kết quả hoạt động kinh
doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
-

Tác động của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:
-

Nội dung: Đề tài này chỉ nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, chỉ sử dụng khả năng
sinh lợi trên tổng tài sản để đại diện cho kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

-

Không gian: các doanh nghiệp VN niêm yết trên sàn chứng khoán Thành
2


phố Hồ Chí Minh (HOSE).
-


Thời gian: giai đoạn 2012 – 2016.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài dự kiến sẽ sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
-

Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.

-

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.

 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-

Phương pháp phân tích số liệu.

-

Phương pháp phân tích số liệu và tổng kết.

-

Phương pháp phân tích hồi quy.

5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, và các phụ

lục thì nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị vốn lưu động và ảnh hưởng của quản trị vốn
lưu động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn lưu động để
nâng cao kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về quản trị vốn lưu động
1.1.1. Vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Ross và các cộng sự (2009) đã đưa ra khái niệm về vốn lưu động: “Thuật ngữ
vốn lưu động đề cập tới các khoản tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như hàng tồn
kho, các khoản nợ ngắn hạn như tiền nợ nhà cung cấp”. Theo khái niệm này, hàm ý
vốn lưu động bao gồm các tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn cho các tài sản.
Theo chuyên gia quản trị tài chính và phân tích kinh tế James Sagner (2010)
“Vốn lưu động là chênh lệch giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế toán: tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn”.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động
hiện có của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được liên tục. Vốn lưu động luân chuyển ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh” (Tài chính
doanh nghiệp, NXB Đại học KTQD - HN, 2016).
Theo nghiên cứu của Lưu Thị Thiên Hương (2002), vốn lưu động là số vốn bằng

tiền ứng trước cho các tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp
để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được bình thường, liên tục.
Theo quan điểm của Nguyễn Thu Thủy (2011) vốn lưu động hay vốn lưu động
gộp là toàn bộ tài sản ngắn hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Từ đó, tác giả tổng quát lại khái niệm về vốn lưu động như sau:
Vốn lưu động bao gồm giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản
có khả năng chuyển hoá tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh, thường quy ước nhỏ
hơn hoặc bằng một năm. Cấu trúc vốn lưu động gồm: tiền mặt, các khoản tương
đương tiền; khoản phải thu; hàng tồn kho; khoản phải trả.

4


1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò


Đặc điểm:

Vốn lưu động được hiểu là hình thái vật chất của tài sản lưu động, có các đặc
điểm như sau:
 Vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng qua các giai đoạn khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông. Sự lặp đi lặp lại của vòng tuần hoàn vốn lưu động càng lớn trong
một khoảng thời gian thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
 Trong quá trình vận động, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái vật chất,
từ hình thái tiền tệ sang vật tư hàng hóa và rồi lại quay lại hình thái tiền tệ,
kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lưu động.
 Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị vào một quá trình sản xuất và
toàn bộ giá trị này lại được thu hồi một lần sau một chu kì sản xuất kinh

doanh.

-

Vai trò:
Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là một trong những chỉ tiêu phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp.

-

Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đảm bảo
việc đáp ứng cho khả năng chi trả các chi phí và nhu cầu cần thiết phát sinh
trong mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động dưới các hình thái khác nhau trong suốt chu kỳ kinh doanh để đảm
bảo việc sản xuất kinh doanh hàng hóa.

-

Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư; phản ánh và thể hiện quá trình mua sắm, dự trữ hàng hóa và sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp. Nó đánh giá việc sử dụng và phân bổ vật tư cũng
như thời gian sản xuất, tiêu thụ và lưu trữ hàng hóa có hiệu quả hay không.

5


1.1.1.3. Phân loại vốn lưu động
 Theo vai trò:

- Dự trữ sản xuất: vốn lưu động loại này bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
(chính, phụ), động lực, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế.
- Sản xuất: vốn lưu động loại này bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
hay các khoản chi phí đang chờ kết quả chuyển.
- Lưu thông: vốn lưu động loại này bao gồm vốn bằng tiền, giá trị thành phẩm, vốn
đầu tư ngắn hạn, khoản thế chấp,…
 Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư, hàng hóa: vốn lưu động có hình thái biểu hiện là hiện vật cụ thể như sản
phẩm dở dang, nguyên hay nhiên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm,…
- Vốn bằng tiền: vốn lưu động là các khoản vốn tiền tệ như tiền gửi ngân hàng, tiền
mặt tồn quỹ, khoản đầu tư chứng khoán,…
 Theo quan hệ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu: vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh
nghiệp có toàn quyền với loại vốn này như quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Có nhiều vốn chủ sở hữu khác nhau tùy loại hình doanh nghiệp như do
doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, từ ngân sách nhà nước, vốn góp cổ phần trong công
ty cổ phần,…
- Nợ phải trả: vốn lưu động được tạo nên từ vốn vay các tổ chức tài chính hoặc ngân
hàng thương mại, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, khoản nợ khách hàng chưa
thanh toán.
 Theo nguồn hình thành
- Vốn điều lệ: vốn lưu động được tạo nên từ nguồn vốn điều lệ ban đầu hoặc vốn điều
lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn tự bổ sung: vốn lưu động do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh như tái đầu tư lợi nhuận doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh, liên kết: vốn lưu động được tạo nên từ vốn góp liên doanh của các
bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Vốn đi vay: vốn lưu động được vay từ ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,…
6



- Vốn huy động từ thị trường thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Vốn lưu động tạm thời: vốn có tính chất đáp ứng nhu cầu tạm thời, phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh như các khoản vay ngắn hạng ngân hàng.
- Vốn lưu động thường xuyên: vốn có tính chất ổn định để tạo nên tài sản lưu động
thường xuyên.
1.1.1.3. Thành phần của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Như đã trình bày ở trên, vốn lưu động được xác định bằng cách lấy tổng giá trị
tài sản ngắn hạn trừ đi tổng nợ ngắn hạn. Cụ thể các thành phần cấu tạo nên tài sản
ngắn hạn thường được xác định trong cấu trúc vốn lưu động là: tiền và các khoản
tương đương tiền; các khoản phải thu; hàng tồn kho. Trong đó:
-

Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển hay các chứng chỉ tiền gửi, khoản đầu tư có thời hạn
thu hồi không quá một năm.

-

Khoản phải thu: là những khoản tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng trả
chậm, trả sau trong quá trình bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và có thể thu
hồi trong thời hạn một năm.

-

Hàng tồn kho: bao gồm công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa trong
kho, hàng hóa gửi bán, hàng đang đi đường hay sản phẩm dở dang… với
thời gian luân chuyển ngắn, thường dưới một năm.


-

Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm
phải trả trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh hoặc trong vòng một năm
bao gồm: vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên,...

1.1.2. Quản trị vốn lưu động
1.1.2.1. Khái quát về quản trị vốn lưu động
Theo Paramasivan & Subramanian (2009), quản trị vốn lưu động là việc “xử lý
các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát các nhân tố cấu thành nên vốn lưu
động như là tiền mặt, vay ngắn hạn, khoản phải trả, khoản phải thu và hàng tồn kho”.

7


Từ điển “Tài chính ngân hàng” (Law & Smullen, 2005) của Oxford định nghĩa
quản trị vốn lưu động như sau: “Quản trị vốn lưu động liên quan tới việc quản trị mối
quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và vốn ngắn hạn với mục tiêu là đảm bảo việc duy trì
các hoạt động kinh doanh hàng ngày và đảm bảo đủ dòng tiền để phục vụ cho việc
chi trả các khoản nợ ngắn hạn tới hạn và các chi phí hoạt động sắp xảy ra”.
Tác giả xin được khái quát lại khái niệm về quản trị vốn lưu động theo phạm vi
hiểu biết và bài nghiên cứu này như sau: “Quản trị vốn lưu động là việc quản trị các
nhân tố tạo thành vốn lưu động bao gồm tiền mặt, khoản phải trả, khoản phải thu và
hàng tồn kho nhằm mục đích duy trì các hoạt động kinh doanh hàng ngày và đảm bảo
đủ dòng tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn tới hạn và chi phí hoạt động trong
tương lai gần”.
1.1.2.2. Nội dung của quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp
Vốn lưu động bao gồm giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, gồm có: tiền mặt,
khoản phải thu, hàng tồn kho; đó là những tài sản khả năng chuyển hóa tiền mặt trong
một chu kỳ kinh doanh. Nếu quản lý một cách lỏng lẻo thì lượng tiền mặt, khoản phải

thu và hàng tồn kho sẽ phình ra rất nhanh, do đó làm giảm khả năng sinh lợi. Vì vậy,
có thể hiểu quản trị vốn lưu động chính là sự tác động của nhà quản trị tài chính đến
vốn lưu động nói chung và các thành phần của vốn lưu động nói riêng một cách liên
tục, có tổ chức nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, cụ thể là
quản trị tài sản lưu động và nợ ngắn hạn nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra thường xuyên và liên tục. Hoạt động quản trị đó bao gồm:
 Quản trị khoản phải thu.
Khoản phải thu phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, là hoạt động bán
hàng trước và thu tiền sau. Trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức
bán trước trả sau sẽ phát sinh khoản tiền khách hàng nợ doanh nghiệp và đây chính
là các khoản phải thu của doanh nghiệp. Phần lớn khoản phải thu của doanh nghiệp
là khoản phải thu từ khách hàng, ngoài ra còn có các khoản tạm ứng, các khoản phải
thu nội bộ khác,… Khi thực hiện chính sách bán chịu, hàng tồn kho sẽ giảm và tăng
doanh thu cho doanh nghiệp từ đó có thể tăng thêm lợi nhuận trong tương lai. Tuy
nhiên chính sách bán chịu cũng làm tăng thêm chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ,
8


chi phí rủi ro, giá trị của tiền tệ suy giảm theo thời gian. Vì vậy mục đích của quản trị
các khoản phải thu là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm soát toàn diện
các khoản bán chịu phải thu từ khách hàng đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích và chi
phí khi doanh nghiệp thực hiện phương thức bán chịu, cụ thể là xem xét lợi nhuận gia
tăng có lớn hơn chi phí phát sinh hay không, xem xét chi phí tiết kiệm có đủ bù đắp
lợi nhuận giảm hay không? Đây là hành động đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì
thế, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính sách bán chịu phù hợp và
cân đối bao gồm: tiêu chuẩn và điều khoản bán chịu, hạn mức bán chịu, rủi ro bán
chịu, chính sách và quy trình thu hồi khoản bán chịu.
Như vậy, việc đánh giá và quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không
và việc theo dõi sát sao các khoản phải thu để có thể đưa ra kịp thời những chính sách
tín dụng cho phù hợp với tình hình thực tế như việc sắp xếp các khoản phải thu theo

thời gian đến hạn phải thu; xác định số dư khoản phải thu của từng khách hàng qua
các năm để theo dõi lịch sử tín dụng của khách hàng,... doanh nghiệp nên có những
biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán như yêu cầu đặt cọc, trả trước
một phần chi phí, hay bán nợ cho bên thứ ba, nhờ bên thứ ba thu hồi lại khoản nợ đó.
 Quản trị hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một trong những khoản mục tài sản có tỷ trọng lớn trên tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp, nó đáp ứng cho những nhu cầu sản xuất kinh doanh
và cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm : hàng cung cấp, nguyên vật
liệu, hàng hóa dở dang. Hàng tồn kho có thời gian luân chuyển ngắn, có giá trị thấp,
mức tồn kho phụ thuộc rất lớn vào lượng bán. Mục đích của quản trị hàng tồn kho là
việc giám sát số dư hàng tồn kho nhằm đảm bảo cân bằng giữa chi phí và lợi ích khi
nắm giữ hàng tồn kho.Tuy nhiên, trong khi khoản phải thu hình thành sau khi doanh
thu hình thành, khoản mục hàng tồn kho lại được hình thành trước doanh thu. Đây là
điểm khác biệt cơ bản và sự cần thiết của việc dự đoán doanh số trước khi xây dựng
mức tồn kho mục tiêu làm cho việc quản trị hàng tồn kho trở thành nhiệm vụ khó
khăn với nhà quản trị. Hơn nữa những sai sót trong việc xây dựng mức tồn kho có thể
dễ dàng dẫn đến thất thu hoặc chi phí tồn kho vượt mức, do vậy, hoạt động quản trị
hàng tồn kho ngày càng trở nên khó khăn hơn với doanh nghiệp.

9


Quản trị tồn kho liên quan đến các việc quản trị các loại chi phí sau:
-

Chi phí lưu kho: Là chi phí liên quan đến việc tồn trữ như chi phí về kho
hàng, chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí sử dụng phương tiện, thiết bị, chi phí
bảo hiểm hàng hóa, thiệt hại do hàng tồn kho mất mát, chi phí cho nhân lực
giám sát, vận hành kho.


-

Chi phí đặt hàng: Là chi phí liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao gồm:
quản lý, giao dịch, ký kết hợp đồng và các chi phí liên quan đến vận chuyển
hàng hóa đến kho của doanh nghiệp.

-

Chi phí mua hàng: Là chi phí tính trên khối lượng hàng hóa của đơn hàng
theo giá mua một đơn vị hàng hóa.

 Quản trị khoản phải trả.
Các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách
hàng, nhà cung cấp theo các hợp đồng cung cấp; các khoản phải trả cho người bán;
các khoản thuế phải nộp; phải trả công nhân viên và người lao động,… Các khoản
phải trả được coi là nguồn vốn nội sinh của công ty vì nó được tạo ra từ hoạt động
thường xuyên của công ty. Dễ dàng thấy được lợi ích của doanh nghiệp khi mua chịu
hàng hóa dịch vụ từ nhà cung cấp là được sử dụng nguồn vốn này mà chưa cần phải
trả tiền ngay và không phải chịu chi phí lãi. Việc quản trị các khoản phải trả đòi hỏi
doanh nghiệp thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt không chỉ để đáp ứng yêu
cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khoản phải chính xác, an toàn,
nâng cao uy tín doanh nghiệp. Doanh nghiệp có bốn lựa chọn để quyết định thời điểm
thanh toán các khoản phải trả cho người bán: một là trả tiền ngay vào ngày mua hàng,
hai là trả tiền trong thời hạn được chiết khấu, ba là sau thời hạn được hưởng chiết
khấu và bốn là trả tiền sau thời hạn thanh toán cho phép. Thông thường để ra được
quyết định thì doanh nghiệp thường tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
-

Không trả tiền khi chưa đến cuối thời hạn. Ví dụ muốn hưởng chiết khấu
nếu thanh toán trong vòng 20 ngày thì sẽ chỉ trả vào ngày thứ 20.


-

Chỉ chấp nhận thanh toán sớm để hưởng chiết khấu một khi lãi suất của
khoản chiết khấu và điều khoản trả chậm cao hơn chi phí cơ hội sử dụng vốn
tính trong cùng một giai đoạn.
10


-

Không trì hoãn thanh toán quá thời hạn cho phép làm ảnh hưởng xấu đến uy
tín của doanh nghiệp

 Quản trị tiền mặt.
Để duy trì hoạt động thường xuyên và dự phòng cho các rủi ro hay tận dụng các
thời cơ đầu tư, doanh nghiệp luôn duy trì một lượng tiền mặt nhất định.Tiền là tài sản
có tính lỏng cao nhất, từ tiền doanh nghiệp có thể chuyển ngay sang hàng hóa khác.
Nếu doanh nghiệp không giữ tiền mà chỉ giữ các tài sản khác thì các chi phí giao dịch
có thể rất cao. Nếu không có tiền thanh toán cho các khoản phải trả, phải nộp tất yếu
cũng gây nên khó khăn, bất lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên lượng tiền mặt này
không có khả năng sinh lợi. Vì vậy mục đích của việc quản trị tiền mặt là duy trì
lượng tiền mặt nắm giữ vừa đủ mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho
những trường hợp xảy ra để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các nguyên tắc quản trị tiền mặt
-

Nguyên tắc tăng tốc độ thu hồi: nguyên tắc này cho phép công ty duy trì mức
chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch thấp hơn mà sử dụng séc, do đó có
nhiều tiền hơn cho đầu tư. Doanh nghiệp cần áp dụng biện pháp này để đảm

bảo rằng khi có một khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư
càng nhanh càng tốt. Nguyên tắc này được thực hiện bằng cách thiết lập một
hệ thống thanh toán trung lập qua ngân hàng, thông qua các tài khoản ngân
hàng lập cho doanh nghiệp để duy trì các khoản tiền gửi và các tài khoản chi
tiêu đề thực hiện việc thanh toán, chi trả

-

Nguyên tắc giảm tốc độ chi tiêu: cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu, để
có càng nhiều tiền cho đầu tư càng tốt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các
hóa đơn mua hàng, doanh nghiệp nên chậm thanh toán nhưng trong phạm vi
thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay có thể làm giảm uy tín của
doanh nghiệp thấp hơn khoản lợi nhuận do việc thanh toán chậm đem lại.

-

Nguyên tắc dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt: dự báo dòng tiền hàng tháng
được lập vào đầu năm được gọi là các kế hoạch tiền mặt. Kế hoạch này được

11


lập dựa trên kế hoạch hoạt động kinh doanh, phụ thuộc vào dự kiến doanh
thu, chi phí.
Quản trị tiền mặt bao gồm các nội dung sau:
-

Kiểm soát thu, chi tiền mặt


-

Hoạch định ngân sách tiền mặt

-

Xác định cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu

-

Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt

Việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp có nhiều tác dụng như trên nhưng
doanh nghiệp lại mất đi một lượng vốn cho sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, để
dung hòa giữa nhu cầu thanh toán với sinh lời, doanh nghiệp phải xác định mức tồn
quỹ tiền mặt phù hợp.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp
Vũ Duy Hào (2012) đã viết như sau: “Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản
lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều
yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ
các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn
đến thất bại cuối cùng của họ”. Qua đây ta có thể phần nào hiểu thêm cũng như nhận
thức được tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp thường xuyên
phải đưa ra các quyết định tài chính ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo mục tiêu của
mình. Việc quản trị vốn nói chung và quản trị vốn lưu động nói riêng là một yêu cầu

khách quan và thiết yếu gắn liền với bản chất hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều cần có vốn, trong đó vốn lưu động là một
thành phần quan trọng, nó xuất hiện trong tất cả quá trình sản xuất kinh doanh, từ dự
trữ cho tới sản xuất và lưu thông. Càng sử dụng vốn lưu động hiệu quả thì lợi nhuận
của doanh nghiệp càng lớn. Khi nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngoài
12


việc tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp càng nhanh, lượng vốn tiết kiệm được
có thể đem đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì nó còn có tác động
tích cực đến việc hạ giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh và mở rộng hoạt động trên thị trường. Ngay cả doanh nghiệp đang hoạt động
thuận lợi cũng chưa đảm bảo được việc sử dụng vốn lưu động của họ là hiệu quả, có
thể dẫn tới việc lãng phí nguồn vốn và thất thoát trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Quản trị vốn lưu động nhằm đảm bảo lượng vốn nhàn rỗi được đầu tư một cách
hiệu quả. Khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả và tiền mặt cần được duy trì
ở mức cân đối với đặc thù của từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh khác nhau. Doanh nghiệp cần chú trọng vào hoạt động quản trị vốn lưu
động để tối ưu hóa nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình cũng như tận dụng chi
phí cơ hội của mình.
Việc thay đổi giá trị vốn lưu động sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới luồng tiền (hay còn
gọi là lưu chuyển tiền tệ) của doanh nghiệp. Việc tăng vốn lưu động sẽ làm giảm
lượng tiền mặt của doanh nghiệp, ngược lại việc giảm vốn lưu động khiến cho doanh
nghiệp có ít dự trữ tiền mặt hơn cho việc thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn và điều
này có thể gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng
quản trị vốn lưu động càng cao thì nhu cầu vay nợ của doanh nghiệp càng giảm. Ngay
cả khi doanh nghiệp có khoản tiền nhàn rỗi thì việc quản trị vốn lưu động cũng cần
thiết để đảm bảo rằng nguồn vốn nhàn rỗi này có thể được sử dụng để đầu tư một
cách hiệu quả.

Việc quản trị khoản phải thu là hoạt động xác định đúng thực trạng khoản phải thu,
đánh giá tính hiệu quả của chính sách thu tiền, từ đó có thể giúp doanh nghiệp đạt được
doanh thu cao và tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho cũng là một trong những công cụ
đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Tỷ lệ này cho ta thấy tốc độ
bán hàng của doanh nghiệp, nếu tỷ lệ này ở mức cao tức là doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh tốt. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, hàng tồn kho thường chiếm tới 40 – 50%

13


tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, vì vậy việc quản trị tốt hàng tồn kho luôn là vấn đề
hết sức cần thiết trong hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, để việc kinh doanh đạt được kết quả tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản trị, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý để đạt được hiệu quả và làm tăng tích
lũy để tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất.
Hơn nữa, quản trị vốn lưu động hiệu quả tạo nên uy tín cho doanh nghiệp khi
doanh nghiệp đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính ngắn
hạn, từ đó giúp doanh nghiệp tạo được sự tin cậy với nhà cung cấp, khách hàng, cơ
quan đoàn thể khác và cả công chúng. Điều này làm cho uy tín cũng như xếp hạng
tín dụng của doanh nghiệp tăng cao giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các
nguồn vốn cũng như được đối tác tiếp tục ưu đãi các chính sách bán chịu. Có thể nói
cuối cùng việc nâng cao quản trị vốn lưu động có thể làm tăng kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản trị vốn lưu động:
-

Quy mô doanh nghiệp: các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì lượng
vốn lưu động cũng khác nhau. Những doanh nghiệp nhỏ thường có tài sản

cố định thấp nên quá trình kinh doanh sản xuất chủ yếu phụ thuộc và sự vận
động và chuyển hóa của vốn lưu động trong khi những doanh nghiệp với
quy mô lớn thường có tỷ trọng vốn lưu động lớn trong tổng tài sản. Vì thế,
họ cũng cần có những kế hoạch cũng như mục tiêu sử dụng và quản trị vốn
lưu động khác nhau cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt được kết quả tốt.

-

Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Một doanh nghiệp có uy tín tốt sẽ
tận dụng được việc mua bán chịu để tối đa hóa các khoản mua trước trả sau,
tận dụng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời
doanh nghiệp uy tín cũng sẽ thu hút khách hàng để tăng doanh thu, tiền mặt
hoặc các khoản phải thu, sử dụng cho các chu kỳ sản xuất kinh doanh của
chính mình.

14


-

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: đặc điểm sản xuất kinh doanh
của các ngành nghề khác nhau cũng ảnh hưởng đến vốn lưu động như các
ngành sản xuất ngành hàng tiêu dùng có chu kỳ vốn lưu động ngắn trong khi
các ngành như sản xuất máy móc công nghiệp hay xây dựng, bất động sản
thường là các ngành khó thu hồi vốn và có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài.

-

Ngoài ra, tình hình kinh tế thị trường trong và ngoài nước cũng ảnh hưởng

đến việc quản trị vốn lưu động.

1.1.3. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả việc quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp
Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó, nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu về càng
cao thì hiệu quả đạt được càng cao. Việc quản trị vốn lưu động được coi là hiệu quả
nếu như việc sử dụng vốn lưu động với chi phí thấp nhưng đạt được kết quả kinh
doanh tối ưu.
Theo Gitman (2009) mục tiêu của quản trị vốn lưu động là tối thiểu hóa chu kỳ
tiền mặt – CCC và lượng vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, tức là tập trung vào kiểm
soát các khoản phải thu, khoản phải trả và cà hàng tồn kho.
Để đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động, các nhà quản trị thường sử dụng
các kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp để tính
toán và phân tích các chỉ số, từ đó nắm bắt tình hình tài chính thực tế của doanh
nghiệp và đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt được kết quả tốt nhất. Như đã phân
tích ở trên, việc quản trị vốn lưu động có thể hiểu là việc quản trị các thành phần cấu
tạo nên vốn lưu động, cụ thể chính là việc quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn
kho, quản trị khoản phải trả và quản trị tiền mặt.
1.1.3.1.

Quản trị các khoản phải thu

Khoản phải thu là các khoản doanh nghiệp cho khách hàng nợ lại và được tính
toán, xem xét trong một chu kỳ kinh doanh. Khoản phải thu đa số chính là số tiền
hiện tại mà khách hàng đang chiếm dụng của doanh nghiệp, nó làm tăng chi phí quản
lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro nhưng bù lại, doanh nghiệp lại có thể tăng
doanh thu và lợi nhuận, làm tăng kết của kinh doanh của mình, và một phần từ các
15



khoản phải thu nội bộ, phải thu khác. Nếu doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi
các khoản phải thu sẽ thu hồi được lượng tiền mặt để chuẩn bị cho kỳ kinh doanh kế
tiếp. Khoản phải thu xuất hiện đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro nên nhà quản trị cần kiểm soát được chi phí dành cho các khoản
phải thu. Khi các nhà quản trị xem xét trong việc quản trị khoản phải thu thường sử
dụng các chỉ số như vòng quay khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân để đánh giá tốc
độ chuyển đổi từ khoản phải thu thành tiền mặt.
 Vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay khoản phải thu=

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân

Ý nghĩa: vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi khoản phải thu
thành tiền mặt. Chỉ số này giúp nhà quản trị đánh giá được hiệu quả kinh doanh hoạt
động của doanh nghiệp, được xác định bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số
dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ của khách
hàng sang tiền mặt càng cao, giúp doanh nghiệp có lượng tiền mặt để chủ động trong
việc tài trợ vốn lưu động. Nếu chỉ số này ở mức thấp sẽ phản ánh việc vốn của doanh
nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều, làm giảm sự chủ động trong việc đầu tư vốn lưu
động.
 Kỳ thu tiền bình quân - AR:
Kỳ thu tiền bình quân=

365
Vòng quay khoản phải thu

Ý nghĩa: chỉ số kỳ thu tiền bình quân này cho biết số ngày cần thiết để thu hồi
được các khoản phải thu. Chỉ số này càng nhỏ thì tốc độ thu hồi vốn càng nhanh, hiệu

quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và tổ chức việc thanh toán từ khách hàng của
doanh nghiệp. Khi xem xét kỳ thu tiền bình quân này nhà quản trị cần xem xét nó trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu khác như tăng trưởng, lợi nhuận,... của doanh nghiệp và
xem xét trong tổng thể ngành với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực. Kỳ thu tiền trung
bình quá dài so với các doanh nghiệp khác trong cùng một ngành chứng tỏ rằng doanh
nghiệp có thể rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
16


×