Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA
ĐÔNG NAM Á VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

TRẦN LÊ QUÂN

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Trần Lê Quân
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN

Hà Nội - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ” là đề tài nghiên cứu độc lập
của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu
về đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh
vực dịch vụ. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình
nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Tác giả

Trần Lê Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Trần Thị Ngọc Quyên, người đã trược tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi thu thập

thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Lê Quân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài tại Việt Nam và trên thế giới ...........................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH
VỤ ...............................................................................................................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài...................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................7
1.1.2. Các hình thức đầu tư FDI.........................................................................10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ..............14
1.2. Tổng quan lĩnh vực dịch vụ ........................................................................16
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ .................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ........................................................................................17
1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ .................................................18
1.3. Thực tiễn thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ của một số nước tại Châu
Á............................................................................................................................24
1.3.1. Trung Quốc ................................................................................................24
1.3.2. Ấn Độ..........................................................................................................26


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ HIỆP
HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH
VỰC DỊCH VỤ........................................................................................................30
2.1. Giới thiệu chung về Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á và dịch vụ .............30
2.1.1. Tổng quan phát triển của các quốc gia Đông Nam Á..............................30
2.1.2. Các cam kết về đầu tư trong khuôn khổ hợp tác đầu tư tại ASEAN.......33
2.1.3. Tổng quan phát triển lĩnh vực dịch vụ tại ASEAN ..................................34
2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2010-2017 .........................37
2.2.1. Tình hình chung thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ .............................37
2.2.2. Thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ở một vài

dự án điển hình ....................................................................................................41
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam ....................53
2.3. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch
vụ ..........................................................................................................................61
2.3.1. Những thành công.....................................................................................61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................65
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG
NAM Á VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ...............................70
3.1. Triển vọng và xu hướng thu hút đầu tư FDI trong lĩnh vực dịch vụ của
các quốc gia và Việt Nam ...................................................................................70
3.1.1. Triển vọng FDI của các quốc gia trên thế giới ........................................70
3.1.2. Xu hướng phát triển dịch vụ tại ASEAN..................................................72
3.1.3. Dự báo nhu cầu FDI cho phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn
2018-2025 .............................................................................................................74
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút FDI từ hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ................................................................80
3.2.1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các
nhà đầu tư ............................................................................................................82


v

3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách FDI..................................83
3.2.3. Xây dựng quy hoạch ngành, vùng kinh tế phù hợp với mục tiêu phát
triển lĩnh vực dịch vụ ...........................................................................................86
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và phân cấp FDI ...........................................88
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................................90
3.3. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
APEC

Tiếng Anh
– Pacific Economic

Asia

EU
FDI

Cooperation
European Union
Foreign Direct Investment

Á – Thái Bình Dương
Liên minh Châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân


HDI

Human Development Index

Chỉ số về phát triển con người

HFI

Human Freedom Index

Chỉ số tự do

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

M&A

Cross Border
Acquisitions

ODA

Official Development
Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức


OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế

Mergers

PTBV

Tiếng Việt
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu

and Sáp nhập và mua lại

Phát triển bền vững

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và Phát triển

TNCs

Transnational Corporations


Các công ty xuyên quốc gia

UNESCO

United Nations Educational

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

Scientific and Cultural

Văn hóa của Liên Hiệp

Organization

Quốc

UNCTAD

United Nations Conference
on Trade and Development

Diễn đàn Thương mại và Phát
triển Liên Hiệp Quốc

UNDP

United Nations
Development Programme

Chương trình phát triển của

Liên Hiệp Quốc

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại Thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1. Bảng lĩnh vực thu hút FDI của Ấn Độ giai đoạn 2015 - 2017 .................27
Bảng 2.1. Vốn FDI đăng ký của các nước ASEAN tại Việt Nam (lũy kế đến năm
2016)..........................................................................................................................37
Bảng 2.2. Tổng quan vốn FDI thực hiện từ ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 2012 –
2017...........................................................................................................................38
Bảng 2.3. Thống kê cơ sở lưu trú của ngành du lịch tại Việt Nam năm 2017..........48
Bảng 2.4. Bảng so sánh những quy định về cấp phép đầu tư và hình thức đầu tư của
Việt Nam với một số quốc gia Đông Nam Á............................................................54
Bảng 2.5. Bảng thay đổi cơ bản về ưu đãi thuế tại Việt Nam giai đoạn 2000 -2017.......60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quan hệ giữa tốc độ tăng GDP và tổng vốn FDI thực hiện giai đoạn
1991 - 2016 ...............................................................................................................62
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ FDI dịch vụ trong tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 1991 - 2015
...................................................................................................................................63


viii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nghiên cứu về thu hút FDI nói chung và FDI cho ngành dịch vụ nói riêng tại
Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu. Nhưng nghiên cứu thu hút FDI khu vực
các quốc gia Đông Nam Á cho phát triển ngành dịch vụ tại Việt Nam thì chưa có đề
tài nào nghiên cứu. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp từ
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ và thực
hiện nghiên cứu được những vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ. Luận văn đã nêu ra những vấn đề
cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài như khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp
nước ngoài, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhân tố ảnh hưởng cũng
như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế.
Thứ hai, luận văn nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ như tình hình
chung thu hút đầu từ trực tiếp từ khu vực ASEAN trong lĩnh vực dịch vụ vào Việt
Nam, Một số lĩnh vực điển hình. Luận văn cũng đưa ra những đánh giá về kết quả
đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI từ ASEAN vào Việt
Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ kết hợp với phân tích
triển vọng phát triển trên thế giới và các quốc gia tại khu vực ASEAN về lĩnh vực
dịch vụ. Luận văn đưa ra giải pháp nhăm tăng cường thu hút FDI từ khu vực
ASEAN vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ trong thời gian tới.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang chuyển sang giai đoạn
phát triển mới với việc ra đời Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) cũng như các hiệp
định được ký kết như Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN - ACIA, Hiệp định
Thương mại hàng hóa ASEAN - ATIGA và Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ AFAS. Những hiệp định này đã làm tăng sức hấp dẫn của khu vực trong thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đồng thời, AEC cũng mở ra những
cánh cửa thu hút vốn FDI mới cho Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình tăng cường thu hút và
sử dụng vốn FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam thời gian qua vẫn còn tồn tại
một số hạn chế sau: Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế so
với khu vực thông qua các chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực; lao động có trình
độ, tay nghề cao còn thiếu; cơ sở vật chất, hạ tầng chưa đồng đều; Dòng vốn FDI
vào Việt Nam mất cân đối về phát triển ngành và vùng lãnh thổ. Các nhà đầu tư
ASEAN chủ yếu lựa chọn những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao và địa phương có
sơ sở hạ tầng thuận lợi.
Ngành dịch vụ tại Việt Nam - hiện chiếm hơn 40% GDP – tiếp tục tăng
trưởng mạnh trong nửa đầu năm 2017 nhờ vào những kết quả khả quan trong
thương mại bán lẻ do tốc độ tăng tiêu dùng trong nước được duy trì và sự sôi động
của của ngành du lịch. Sản xuất công nghiệp nói chung tiếp tục được cải thiện mặc
dù sản lượng khai thác dầu thô đang sụt giảm. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp
từng bước được phục hồi, tuy chưa thực sự vững chắc.
Mục tiêu của chiến lược phát triển dịch vụ trong tương lai là dịch vụ cơ bản
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với
môi trường… đưa Việt Nam trở thành điểm đến đẳng cấp trong khu vực. Đây sẽ là


2

một trong những tiền đề góp phần để kinh tế nước ta phát triển theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Muốn vậy, việc thu hút FDI cho sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ là một yêu
cầu cấp thiết. Nhưng việc cạnh tranh thu hút không có sự rà soát, đã dẫn đến tình
trạng dòng vốn FDI chảy vào một cách ồ ạt, thì không những không làm cho nền kinh
tế nói chung và lĩnh vực dịch vụ nói riêng phát triển mà còn gây thiệt hại lớn như:
đầu tư không đồng bộ, chỉ tập trung vào một số lĩnh vực dịch vụ truyền thống nhất
định đã làm cho cơ cấu khu vực dịch vụ mất cân đối, gia tăng khoảng cách giàu
nghèo giữa các vùng làm bất ổn nền kinh tế vĩ mô, đầu tư dịch vụ đang tăng mạnh
song hiệu quả còn chưa cao, hay việc sử dụng công nghệ lạc hậu, v.v … và rất nhiều
hệ lụy khác xung quanh vấn đề này đang là nỗi lo của các ban ngành trung ương và
địa phương hiện nay. Do đó, thu hút dòng vốn FDI tại khu vực ASEAN nhằm phát
triển ngành dịch vụ tại Việt Nam một cách bền vững thực sự cần thiết..
Trong bối cảnh đó, các vấn đề đang đặt ra là: Tại sao thu hút FDI của các
nước ASEAN với lĩnh vực dịch vụ? FDI ASEAN trong lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam
trong thời gian qua đã thu hút và phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ hay chưa?
Việt Nam cần phải có chính sách như thế nào để thu hút FDI khối ASEAN trong lĩnh
vực dịch vụ?
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài tại Việt Nam và trên thế giới
Hiện nay tại Việt Nam, ngoài một số bài báo đề cập đến tình hình tổng quát
chung của hoạt động thu hút FDI của nước ngoài vào Việt Nam, chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống về thu hút FDI của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Nguyễn Hồng Sơn (2010), “Luận cứ khoa học cho phát triển lĩnh vực dịch
vụ Việt Nam đến năm 2020” Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.01.18/06-10,
đã khẳng định FDI vào các lĩnh vực dịch vụ trong những năm gần đây đã tăng



3

nhanh và vượt quá FDI vào các ngành chế tạo. Trong giai đoạn 2000 – 2010, FDI
toàn cầu vào lĩnh vực dịch vụ đã tăng hơn bốn lần còn vào ngành chế tạo chỉ tăng
gần ba lần. Mặc dù, đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ đang tăng mạnh song hiệu quả còn
chưa cao.
Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Phương Hồng Hạnh, Bùi Anh Chính (2012),
“Thu hút FDI “sạch” cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam”, Viện Nghiên
cứu phát triển, TP. Hồ Chí Minh, đã khẳng định FDI “sạch” cần thiết phải hướng
đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, cụ thể phải đáp ứng các yêu cầu về lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội, bảo vệ môi trường, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và
cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác tài
nguyên bừa bãi. Theo các tác giả một dự án FDI bền vững được đánh giá đồng thời
trên các khía cạnh sau: Nguồn vốn đầu tư phải là đầu tư kinh doanh và không nhằm
mục đích trục lợi nào khác. Đem lại lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội cho cả bên đầu
tư và bên nhận đầu tư; Có chính sách phát triển lâu dài và thân thiện với môi trường
sinh thái.
Nguyễn Đăng Bình (2014), “Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả
đầu tư nước ngoài đến năm 2020” luận văn thạc sỹ, đã phân tích dòng vốn FDI vào
Việt Nam trong thời gian qua và khẳng định rằng, dòng vốn FDI đã có những đóng
góp nhất định vào tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, đầu tư
nước ngoài (ĐTNN) cũng có những mặt hạn chế như vốn ĐTNN tăng thấp trong
thời gian gần đây và phục hồi chậm sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng,... chiếm tỷ lệ
còn thấp và chậm được cải thiện; nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tỷ lệ
nhập khẩu cao, nhưng không chú trọng sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp
ráp và khai thác thị trường nội địa là chủ yếu, làm ảnh hưởng đến cán cân thương
mại. Có những doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam

để thực hiện hành vi chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, nên đóng góp rất
hạn chế đối với nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam. Có những dự án ĐTNN


4

sử dụng công nghệ thấp, tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường,...
Những vấn đề nêu trên đều có những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống
dân cư cũng như xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Nguyễn Thanh Thủy (2015), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
ngành du lịch Việt Nam” luận văn thạc sỹ kinh tế, cũng đã làm rõ thực trạng là trong
thời gian qua, FDI đã thổi một nguồn sinh lực mới vào ngành du lịch Việt Nam.
Thông qua chuyển giao công nghệ và đào tạo, FDI đã góp phần làm phong phú cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu ngoại tệ
và đóng góp vào ngân sách Nhà nước,v.v... Các khách sạn, trung tâm thương mại, tổ
hợp văn phòng căn hộ to lớn, lộng lẫy đã thực sự mang lại bộ mặt mới cho các
thành phố trên cả nước, sánh vai cùng các thành phố hiện đại trên thế giới. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực kể trên thì FDI vào ngành du lịch còn nhiều hạn
chế, lượng vốn đầu tư có xu hướng giảm, cơ cấu đầu tư mất hợp lý, hiệu quả các dự
án đầu tư chưa cao nhiều dự án phải rút giấp phép đầu tư hoặc tạm ngừng triển khai
hoạt động.
Trần Kiều Minh (2016), “Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào ngành
bưu chính – viễn thông giai đoạn 2011 – 2015”, Luận văn Thạc sỹ đã phân tích khá
sâu sắc về thực trạng thu hút FDI trong ngành viễn thông và khẳng định đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực thông tin và chất lượng thông tin,
phục vụ kịp thời quá trình chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang kinh tế thị trường,
góp phần thực hiện thành công chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Tuy
nhiên, trong quá trình thu hút và triển khai FDI đã bộc lộ những điểm hạn chế, tác
động tiêu cực đến hướng phát triển bền vững của ngành viễn thông Việt Nam.
Trên thế giới đã có một số báo cáo về hoạt động đầu tư trực tiếp vào khu vực

ASEAN nói chung cũng như Việt Nam nói riêng.
Nghiên cứu của tác giả Casey Lee, 2016, (Outward Foreign Direct
Investment in ASEAN). Bài nghiên cứu này tập trung phân tích hoạt động FDI của
nước ngoài ASEAN. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu được tổng quan tình hình
hoạt động FDI tại ASEAN giai đoạn 2007-2015. Tác phẩm đã nêu được các đặc


5

điểm chính của hoạt động FDI của các nước đầu tư tại ASEAN, lý do doanh nghiệp
FDI tập trung vào thị trường ASEAN. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số thương
vụ tiêu biểu.
Các nghiên cứu trên do yêu cầu và mục đích khác nhau nên mặc dù đã có
tương đối nhiều đề tài nghiên cứu, đánh giá về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nói
chung và đầu tư nước ngoài trong một số ngành nói riêng, một số bài viết đã đi sâu
vào nghiên cứu về thu hút FDI và phát bền vững nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,
nghiên cứu thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam trong ngành dịch vụ thì chưa có
công trình nào đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu về thực tiễn hoạt động thu hút FDI của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ, nhằm rút ra những định hướng
cho chính sách thu hút FDI vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ. Đồng thời đề tài
cũng nhằm hướng tới mục tiêu hệ thống hóa các chính sách liên quan đến hoạt động
FDI tại Việt Nam
Bên cạnh đó bài nghiên cứu có nhiệm vụ khái quát lý luận thu hút đầu tư trực
tiếp và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp của quốc gia trong lĩnh vực dịch vụ trên thế
giới, từ đó hình thành khung nội dung nghiên cứu cho đề tài. Ngoài ra, nghiên cứu
thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ ASEAN vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ thời
gian qua từ đó đưa ra những đánh giá về thành công và hạn chế. Từ đó đưa ra đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á gồm 10 quốc gia vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.


6

Thời gian: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2010-2017, triển vọng
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp các phương pháp nghiên cứu
định tính, cụ thể tổng hợp số liệu, phân tích và so sánh các kết quả thống kê đáng tin
cậy từ các cơ quan, viện nghiên cứu tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế, cũng như kế
thừa các công trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam.
Mặt khác bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu một số chính sách thu hút
FDI của ASEAN vào Việt Nam. Ngoài ra bài nghiên cứu sử dụng các số liệu thứ cấp
trên thị trường, các thông tin được công bố trên thông tin đại chúng do chính các công
ty tư vấn thực hiện, các tạp chí, nghiên cứu trước đó, sách báo,v.v…
6. Kết cấu luận văn
Để đạt được mục tiêu luận văn đề ra ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Chương 3: Triển vọng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực
dịch vụ.


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH
VỤ
1.1. Những vấn đề cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
(đang) ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới. Theo đó đã có nhiều quan điểm
được đưa ra nhằm định nghĩa cho hành vi này:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh
nghiệp”. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD, 1996) có thể thực hiện bằng các cách như: thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu
tư; mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới;
cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm). Để có quyền kiểm soát nhà đầu tư cần nắm từ 10%
cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên. [8]
Như vậy, FDI có thể xảy ra theo xu hướng tác động của cả hai nhóm yếu tố:
yếu tố “đẩy” của nước chủ đầu tư nh). Tùy thuộc vào việc xuất khẩu các
dịch vụ liên quan, Biểu này cho phép người sử dụng nhấn mạnh các khía cạnh

khác nhau của việc Chính phủ can thiệp và chiến lược liên quan.
Ví dụ, đối với cơ sở hạ tầng phần mềm cho các dịch vụ xuất khẩu cung
cấp cho du khách nước ngoài tập trung vào các trường dạy nghiệp vụ khách sạn,
đào tạo tăng cường chất lượng chăm sóc, đào tạo kỹ năng y tá, v.v Đối với cơ sở


84

hạ tầng cho dịch vụ cung cấp trực tuyến cho khách hàng nước ngoài thì trọng
tâm là mạng lưới viễn thông, tiếp cận Internet hoặc phát triển kỹ năng liên quan
tới máy tính trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Cải thiện khuôn khổ pháp lý
Một yếu tố chính quyết định tính hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài và năng lực cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Việt
Nam là môi trường pháp lý. Như đã đề cập, Việt Nam đã đưa ra một chương
trình cải cách ấn tượng, nhưng Việt Nam vẫn cần thêm định hướng thị trường,
phi điều tiết hóa và tự do hóa nếu muốn chuyển thành một nền kinh tế có thu
nhập trung bình trước năm 2025. Những cải cách này cần thu hút thêm các FDI
“có chất lượng hơn”, thúc đẩy thương mại dịch vụ và cải thiện vị trí của Việt
Nam với tư cách là một trung tâm logistics (và kinh doanh) của tiểu vùng sông
Mê Kông mở rộng (UNCTAD, 2008). Khía cạnh tiêu cực nào của các quy định
mà Chính phủ cần có hành động để cải thiện môi trường pháp lý cho thương mại
dịch vụ?
Tự do của doanh nghiệp
Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam đã giảm dần nhưng đôi
khi vẫn bị coi là hạn chế hoạt động kinh doanh. Gói cải cách thuế năm 2009, bao
gồm giảm thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp nhìn chung được
đánh giá tích cực nhưng một vài thách thức về thể chế chính vẫn hạn chế tự do
kinh tế nói chung tại Việt Nam. Nhìn chung, môi trường pháp lý và thể chế vẫn
chưa hiệu quả và minh bạch. Đầu tư nước ngoài bị hạn chế bởi quá trình rà soát,

tệ quan liêu và sự không minh bạch và hệ thống pháp lý không minh bạch.
Điểm số về sự tự do kinh tế của Việt Nam là 51, đưa Việt Nam xếp hạng 145 về
chỉ số tự do kinh tế do Tổ chức Heritage tổng hợp. Điểm của Việt Nam tăng 0,6,
phản ánh sự tiến bộ rất khiêm tốn. Việt Nam xếp hạng 32 trong số 41 nước ở
khu vực châu Á-Thái Bình Dương và thấp hơn mức trung bình của thế giới
[heritage, 2017]


85

Mặc dù có nhiều lợi ích từ việc tự do hóa các ngành dịch vụ chính nhưng
không thể thu những lợi ích này chỉ thuần túy thông qua việc máy móc mở cửa
thị trường dịch vụ tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra các điều kiện tiên quyết cho sự phát triển hiệu quả của một số
ngành dịch vụ, nhấn mạnh việc cần tập trung vào các đầu vào chính như giáo
dục và cơ sở hạ tầng thể chế. Một yếu tố khác cũng quan trọng không kém là
việc xây dựng các chương trình cải cách. Một chương trình cải cách không phù
hợp sẽ làm giảm lợi ích của quá trình tự do hóa. Ví dụ, nếu như thực hiện quá
trình tư nhân hóa cá doanh nghiệp độc quyền nhà nước mà không thúc đẩy canh
tranh thì kết quả có thể chỉ là chuyển lợi nhuận độc quyền sang khu vực tư nhân
(có thể là nước ngoài). Tương tự, nếu mở rộng quyền gia nhập dịch vụ tài chính
không đi cùng với giám sát thận trọng đầy đủ, có thể dẫn tới cho vay của các
bên liên hệ và các quyết định đầu tư không hiệu quả. Nếu không có các chính
sách đảm bảo tăng cường tiếp cận dịch vụ, quá trình tự do hóa có thể không giúp
người nghèo được tiếp cận nhiều hơn các dịch vụ cơ bản. Do đó, quản lý quá
trình cải các thị trường dịch vụ đòi hỏi kết hợp kỹ lưỡng mở cửa thương mại với
cạnh tranh và điều tiế.
Do FDI là phương thức chuyển giao dịch vụ ưa thích của các đối tác
thương mại chính của Việt Nam, điều chỉnh sẽ gắn với chuyển đổi sở hữu. Phản
đối từ các cơ quan quan liêu bị ảnh hưởng và từ những nhóm có những lo ngại

phi kinh tế (ví dụ như tác động của việc phi quốc hữu hóa đối với văn hóa dân
tộc hoặc lý tưởng xã hội chủ nghĩa) có thể làm phức tạp hóa các nỗ lực tự do
hóa. Thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách là thúc đẩy cạnh tranh từ
phía nước ngoài trong khi đảm bảo rằng nhu cầu điều tiết các nhà cung cấp dịch
vụ vẫn được đáp ứng. Điều này đòi hỏi quá trình tự hóa được phân biệt với nhu
cầu điều tiết hoặc các cải cách quản lý. Cần có các quy định để thực hiện các
mục tiêu xã hội, y tế cộng đồng hoặc văn hóa và nếu cần thiết, phải củng cố các
quy định này đồng thời áp dụng bình đẳng đối với các nhà cung cấp trong nước
và nước ngoài [Hoekman, Kostecki 2009]


86

3.2.3. Xây dựng quy hoạch ngành, vùng kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển
lĩnh vực dịch vụ
Bộ Kế hoạch đầu tư cần kết hợp với các Bộ, Ban, ngành hữu quan khác
nhằm tiến hành rà soát, xây dựng quy hoạch vùng, dịch vụ chủ lực trên cơ sở gắn
kết với mục tiêu, phương hướng phát triển của ngành. Bộ cần phải đưa ra một chiến
lược cụ thể thu hút bao nhiêu vốn cho phát triển dịch vụ, đẩy mạnh thu hút từ những
đối tác nào, ưu tiên thu hút vốn vào địa phương nào, vùng nào, nguồn vốn sẽ được
sử dụng vào lĩnh vực nào.
Thứ nhất, một chiến lược rõ ràng không chỉ giúp các ban, ngành trực thuộc,
các địa phương xác định cụ thể được mục tiêu, chiến lược thu hút FDI, mà còn tạo
sự rõ ràng, minh bạch cho các nhà đầu tư ASEAN trước khi quyết định đầu tư. Trên
cơ sở chiến lược và quy hoạch đã đề ra, Bộ sẽ cùng các địa phương xây dựng các dự
án trọng điểm để ưu tiên thu hút vốn. Danh mục các dự án trọng điểm được đưa ra
dựa trên đề xuất của các địa phương và những đánh giá nghiên cứu của cơ quan
quản lý đầu tư ASEAN của Bộ ngành liên quan. Việc xây dựng danh mục các dự án
đầu tư trọng điểm sẽ góp phần hạn chế hiện tượng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả,
gây lãng phí nguồn vốn, đồng thời tạo điều kiện phát huy tối đa các tiềm năng, thế

mạnh của từng địa phương. Đặc biệt, cần có chiến lược thu hút hiệu quả theo vùng,
miền, địa phương nhận đầu tư, qua đó đẩy mạnh ưu tiên thu hút nguồn vốn vào các
vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, tránh hiện tượng phân bổ nguồn vốn
không đồng đều. Đối với một số khu vực tiềm năng cần thu hút vốn đầu tư phát
triển dịch vụ một cách đồng đều như Khánh Hòa, Quảng Bình, Phan Thiết cho
ngành du lịch cũng như kinh doanh bất động sản. Đối với một số thành phố có mật
độ dân cư lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng cần được phát huy
dòng vốn FDI vào ngành ngân hàng, bảo hiểm,...
Thứ hai, trên cơ sở phân loại các ngành được ưu tiên, cần có chính sách ưu
tiên kèm theo ưu đãi tài chính có điều kiện. Cụ thể, có thể giảm giá thuê đất đối với
dự án phát triển dịch vụ mang lợi nhuận cao hơn, ưu đãi thuế nhất định đối với các
dự án thuộc ngành dịch vụ ưu tiên.


87

Thứ ba, cần tiến hành kiểm tra, đánh giá lại ngành dịch vụ như du lịch, tài
chính,... có khả năng trở thành mũi nhọn, từ đó có những hỗ trợ kịp thời và hiệu
quả. Việc lựa chọn ngành mũi nhọn cần gắn với lợi thế vùng mà Việt Nam đang có.
Cụ thể, với vị trí địa lý và tiềm năng về công nghệ, nhân lực của Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đã lựa chọn được các ngành mũi nhọn, cần xác định các nền tảng cần
được ưu tiên tập trung thu hút đầu tư phát triển trong ngành công nghiệp phụ trợ.
Thứ tư, xây dựng quy hoạch phát triển vùng kinh tế phù hợp. Quy hoạch hợp
lý, khoa học, có thể phát huy được tính nội lực gắn với tiến trình hội nhập, nâng
cao sức cạnh tranh và tính hiệu quả của nền kinh tế. Cần công bố rộng rãi các
quy hoạch được phê duyệt và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án
đầu tư. Đối với khía cạnh xã hội, cần xây dựng chính sách khuyến khích, thu
hút FDI vào phát triển hạ tầng kỹ thuật, phát triển khu đô thị, xây dựng các công
trình phúc lợi xã hội… Đối với khía cạnh sản xuất, cần tập trung nguồn vốn FDI
hướng tới các lĩnh vực dịch vụ ưu tiên cho các hoạt động dịch vụ tạo giá trị gia

tăng hay ưu tiên cho các dự án đầu tư công nghệ cao. Đặc biệt, trong lĩnh vực
phát triển dịch vụ liên kết, cần nghiên cứu đưa ra mô hình liên kết ngang, hình
thành các doanh nghiệp vệ tinh, cung ứng dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI
hướng tới quốc tế… Để phát triển đồng đều và bền vững các khu vực và thành
phần kinh tế, Việt Nam cần xây dựng một quy hoạch tổng thể cho phát triển kinh tế
vùng và liên kết vùng, có tính đến các yếu tố về dân cư, vị trí địa lý trong nước và
khu vực, môi trường tự nhiên, bối cảnh mới của cạnh tranh và hội nhập quốc
tế,v.v...
Hiện tại, FDI đã có mặt ở tất cả các tỉnh và thành phố trong cả nước và có
tính tập trung cao vào các địa bàn đô thị lớn và các vùng đã có cơ sở hạ tầng và điều
kiện kinh tế thuận lợi. Về mặt tích cực, những khu vực tập trung FDI cao phát triển
trở thành những địa phương tiên phong và là đầu tàu kích thích tăng trưởng kinh tế,
tạo hiệu ứng tràn sang các khu vực lân cận. Theo đó, tình trạng mất cân đối vùng
miền là điều cần chấp nhận đánh đổi để đạt được mục tiêu tăng trưởng nhanh cho
toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay đang gia tăng tình trạng các địa phương vì
chạy đua thành tích về số lượng FDI thu hút mà vượt rào cho các nhà đầu tư quá


88

nhiều ưu đãi, cạnh tranh thu hút FDI giữa các địa phương với nhau gây ra tình trạng
mất đoàn kết giữa các địa phương, cản trở liên kết vùng, FDI mang nặng tính cục
bộ.
Học tập kinh nghiệm từ Trung Quốc và Malaysia, Trung Quốc thay vì thu
hút FDI vào tất cả các địa phương, Trung Quốc thực hiện thí điểm tại một số địa
phương ven biển. Trong đó, Trung Quốc tập trung đầu tư một cách toàn diện về hệ
thống chính sách, cơ sơ hạ tầng, nguồn nhân lực,v.v... để phát triển kinh tế tại các
địa phương này. Trung Quốc cũng chủ trương “không cào bằng”, chấp nhận có tỉnh
phát triển sớm, kéo các tỉnh khác phát triển sau. Việc lựa chọn địa điểm thí điểm
cũng được Trung Quốc nghiên cứu rất chiến lược: chọn các địa phương ven biển,

cửa ngõ xâm nhập các thị trường lớn nói tiếng Hoa. Kết quả là đến nay ngoài việc
các địa phương thí điểm tăng trưởng mạnh mẽ và tự chủ về kinh tế, Trung Quốc đã
hình thành được một hệ thống liên kết vùng mà trung tâm là các địa phương thí
điểm, trải dọc các tỉnh ven biển và kéo dài theo biên giới phía nam. Trong khi đó,
Malaysia, với chủ trương dịch vụ hóa, đã xây dựng khu Siêu hành lang đa phương
tiện với trang bị cơ sở hạ tầng hiện đại để tập trung phát triển dịch vụ tại khu vực
nhất định, đồng thời vẫn có những chính sách ưu đãi đặc biệt cho các khu vực có
điều kiện kém thuận lợi hơn để đảm bảo phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ
không bị chênh lệch quá lớn. [9]
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và phân cấp FDI
Hoàn thiện, tiến tới đơn giản hóa bộ máy quản lý FDI, nâng cao chất lượng
quản lý, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan. Đối với thủ tục cấp
phép đầu tư, cần nghiên cứu cắt giảm các tiêu chí để xem xét, thẩm định dự án
nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt, thẩm định, cấp phép đầu tư. Việc quản lý hoạt
động đầu tư phải theo hướng giảm bớt các thủ tục liên quan đến giấy tờ, đảm bảo
hiệu quả mà không gây phiền nhiễu, lãng phí thời gian của doanh nghiệp. Các thủ
tục hành chính cải tiến cho phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện của doanh
nghiệp. Cơ chế quản lý “một cửa” với việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, ban ngành trong việc quản lý hoạt động đầu tư ASEAN vào Việt Nam


89

Các cơ quan hỗ trợ cho Vụ hợp tác quốc tế là Vụ kế hoạch, các Cục chuyên
ngành, các Tham tán dịch vụ ở ASEAN. Vụ kế hoạch là bộ phận chuyên nghiên cứu
đưa ra các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động của ngành trong đó có hoạt
động thu hút FDI. Các Cục chuyên ngành chịu trách nhiệm đưa ra chiến lược quy
hoạch, kế hoạch cho các tiểu ngành. Hệ thống Tham tán thương mại sẽ hỗ trợ cho
các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về đối tác đầu tư, khả năng tiếp cận,
hỗ trợ xúc tiến đầu tư ở từ ASEAN vào Việt Nam. Để tăng cường hiệu quả của hoạt

động quản lý FDI, trong thời gian tới, cần tăng cường phối hợp hoạt động của các
cơ quan này hơn nữa, trong đó đặc biệt là hoạt động của các Tham tán dịch vụ ở
ASEAN với vai trò là cầu nối với các nhà đầu tư ASEAN. Tăng cường phối hợp
giữa Bộ và cơ quan quản lý FDI ở các địa phương để bao quát, giám sát hoạt động
của các doanh nghiệp FDI trong dịch vụ. Tuy nhiên cần tránh can thiệp quá sâu vào
hoạt động của các doanh nghiệp, hạn chế thanh tra, kiểm tra nhiều lần, dễ gây ra các
hiện tượng tiêu cực, ảnh hưởng đến quyền tự chủ của nhà đầu tư.
Việt Nam cần thực hiện cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính và công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI. Nên xóa bỏ phân cấp quản lý mà xâydựng
một cơ quan xét duyệt dự án đầu tư để thủ tục đầu tư được thực hiện nhanh gọn
hơn, thống nhất, và đồng bộ trong việc ra quyết định. Cần đổi mới toàn diện công
tác quản lý nhà nước đối với FDI, trên định hướng “nhà nước dịch vụ” nhằm trước
hết tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đồng thời giám sát,
kiểm tra, thanh tra để phát hiện và xử lý kịp thời mọi hành vi vi phạm. Song song
với việc tinh giản mô hình quản lý là việc tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội
ngũ công chức làm nhiệm vụ liên quan đến FDI để đảm bảo hoạt động quản lý,
kiểm tra thanh tra tuy giản lược nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Cần xây dựng một cơ quan chuyên trách trong việc hỗ trợ các nhà đầu tư
thực hiện các thủ tục đầu tư và giải quyết các vướng mắc gặp phải trong quá trình
đầu tư. Đây là một việc làm rất cần thiết khi mà hệ thống chính sách, pháp luật liên
quan đến đầu tư ASEAN ở Việt Nam còn chưa hoàn thiện, không tránh khỏi những
trở ngại gây ra cho các nhà đầu tư. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải am hiểu về
thủ tục đầu tư ASEAN tại Việt Nam, đầu tư ASEAN vào ngành dịch vụ thì mới có


90

thể giúp các doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc phát sinh, tạo niềm tin đối
với nhà đầu tư.
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư, đặc
biệt trong những dự án đòi hỏi trình độ, tay nghề cao là một trong những rào cản đối
với dòng vốn FDI của ASEAN vào lĩnh vực dịch vụ trong thời giạn qua. Các nước
Thái Lan, Malaysia bên cạnh việc tạo thuận lợi cho người lao động ASEAN là các
chuyên gia đến sống và làm việc ở nước mình, thì cũng rất quan tâm đến việc phát
triển nguồn nhân lực trong nước. Ở nước ta, để khắc phục hạn chế về chất lượng đội
ngũ lao động này, cần phải có chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng lao
động hiện tại, cũng như đối với lực lượng lao động trong tương lai, từ đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về FDI, cán bộ tham gia quản lý doanh nghiệp FDI, đến lao
động làm việc trong các dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ. Đảng, Nhà nước ta đã
nhận thức và đang nỗ lực giảm bớt khoảng cách về phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng. Việt Nam đã và đang triển khai nâng cao chất lượng lao động và mở ra
nhiều cơ hội việc làm và nhu cầu đối với lao động có trình độ cao và trung cấp
mong đợi là gia tăng. Bên cạnh đó, không ngừng nỗ lực tiếp tục cải thiện giáo dục
và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng. Việt Nam
cũng cần phải tập trung vào sự chênh lệch kỹ năng của người lao động nhằm di
chuyển lao động tư do hơn mà cũng không làm ảnh hưởng tới kế hoạch phát triển
quốc gia.
Hiện nay, Việt Nam tập trung đào tạo nghề và kỹ năng, kết hợp các chương
trình học với kinh nghiệm công việc thực tế để đảm bảo sự tương thích với giáo
dục. Những nỗ lực cũng được đưa ra nhằm thống nhất tiêu chuẩn còn hạn chế và
hoàn thiện kế hoạch nguồn nhân lực quốc gia. Hơn nữa, Đảng và Nhà nước cũng
đưa ra những hướng dẫn đối với tiêu chuẩn cụ thể của hơn 100 nghề nghiệp thuộc
nhóm ngành dịch vụ. Ý tưởng là để người lao động làm việc trong nhiều năm có


91

được chứng chỉ hoặc đào tạo bổ sung để thích ứng nhanh chóng với công việc.
Trong những năm qua, khu vực tư nhân của Việt Nam đã bắt đầu liên hệ chặt chẽ

với các cơ quan chính phủ để nâng cao chất lượng lao động, củ thể là Bộ lao động.
Đặc biệt với một số ngành ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai, bao gồm
những ngành liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, các mảng dịch vụ du lịch,
nghỉ dưỡng, giải trí, y tế, truyền thông,...
Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có thể được chia làm hai
nhóm: (1) giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thu hút FDI nói
chung; (2) giải pháp nâng cấp nguồn nhân lực nhằm thu hút FDI vào các ngành dịch
vụ nói riêng.
Để thu hút FDI nói chung, “lợi thế cạnh tranh” về lao động của Việt Nam
cần có thay đổi về chất. Nếu như trước kia, Việt Nam sử dụng lợi thế nguồn nhân
lực dồi dào giá rẻ thì nay cần được chuyển đổi sang nguồn lực có trình độ và
chuyên môn cao hơn. Theo đó, một số giải pháp cụ thể cần được thực hiện là:
Để nâng cấp nguồn lực cung cấp cho FDI nói riêng, các chính sách về
nguồn nhân lực của Việt Nam cần hướng tới việc đào tạo lao động đủ khả năng tiếp
cận công nghệ hiện đại, cụ thể là:
Thứ nhất, phát triển hệ thống đào tạo nghề dịch vụ, hệ thống phát triển dịch
vụ, đào tạo chuyển giao kỹ thuật, kiến thức kinh tế, kiến thức về thị trường, thông
tin. Kết hợp tập trung đào tạo nghề dịch vụ như du lịch, tài chính, giáo dục,...
Thứ hai, hỗ trợ việc làm cho khu vực dịch vụ phát triển như Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch lao động từ phi dịch vụ sang dịch vụ.
Đây là hướng đi quan trọng để tăng thu nhập cho dân cư các tỉnh vùng sâu, vùng xa.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Có chiến lược
đào tạo thích hợp đối với các trường đào tạo về lĩnh vực logistics, tài chính, du
lịch,... Ngoài việc đào tạo chuyên môn, cần đẩy mạnh đào tạo ngoại ngữ, tin học,
tạo cơ hội cho các học viên sau này có thể làm việc trực tiếp với các chuyên gia


×