Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tình hình chăn nuôi 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.38 KB, 21 trang )

Trình bày: TS. ĐOÀN XUÂN TRÚC
Phó Chủ tịch Thường Trực
Hội Chăn Nuôi Việt Nam


1. TÌNH HÌNH CHUNG
• Hoạt động sản xuất chăn nuôi 2018 khá thuận lợi
• Tuy ảnh hưởng từ đợt rét đậm từ tháng 01 đến đầu tháng 02,
nhưng với sự chuẩn bị tốt của người chăn nuôi nên không có
thiệt hại đáng kể
• Thị trường tiêu thụ:

 Thịt lợn có dấu hiệu phục hồi:
 Từ đầu tháng 04/2018 – giá tăng từ 35.000 – 38.000đ / Kg
 Sang đầu tháng 05/20118 – giá 41.000 - 43.000 đ/kg
 Giữa tháng 05/2018 tới hiện nay, giá thịt heo hơi 50.000
đ/kg và cao hơn
 Gia cầm: Do ảnh hưởng của giá thịt lợn xuống thấp và nguồn
cung gia cầm tăng, nên giá thịt gia cầm các loại, giá trứng gia
cầm quý I giảm. Đến thời điểm tháng 5/2018 giá thịt gia cầm và
trứng đã tăng và khá cao, người chăn nuôi có lãi.
1


2. SỐ LƯỢNG ĐẦU CON & SẢN PHẨM
SẢN XUẤT 06 THÁNG ĐẦU NĂM
a. SỐ LƯỢNG ĐẦU CON:
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết
tháng 6 năm 2018 và so với cùng kỳ năm 2017
• Đàn bò có 5,58 triệu con, tăng 2,2%, trong đó bò
sữa có 310 nghìn con, tăng 5,6%;



• Đàn trâu có 2,48 triệu con, giảm 1%
• Đàn gia cầm khoảng 378 triệu con, tăng 5,2%

• Đàn lợn có 26,42 triệu con, giảm 3%
2


b. SẢN PHẨM CHĂN NUÔI

• Sản phẩm chăn nuôi sản xuất đều tăng so với 6 tháng đầu
năm 2017
• Sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 3,27 triệu tấn, tăng
3,49%, trong đó
 Thịt bò đạt 185,4 nghìn tấn, tăng 2,2%
 Thịt trâu đạt 50,8 nghìn tấn, tăng 1,2%
 Thịt lợn đạt 2,19 triệu tấn, giảm 1%
 Thịt gia cầm đạt 608 nghìn tấn, tăng 6,1%
• Sữa đạt 470 nghìn tấn, tăng 8,2%
• Trứng đạt 6,27 tỷ quả, tăng 11,3%.
• Sản lượng thức ăn chăn nuôi đạt 9,053 triệu tấn, tăng
5,7%.
3


3. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU 05 THÁNG ĐẦU NĂM
A. NHẬP KHẨU GIỐNG & THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Heo:
5 tháng đầu năm đã nhập 338 con lợn giống, kim
ngạch gần 740 ngàn USD (tương đương giảm 67,7%

về lượng và 6,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm
2017), thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam là
Canada
Tổng lượng thịt lợn đã nhập khẩu là 1.661 tấn, kim
ngạch đạt gần 2,8 triệu USD (tương đương giảm
58,1% về lượng và 58,7% về kim ngạch so với cùng
kỳ năm 2017)
4


 Gia cầm:

 Tổng số gia cầm giống nhập khẩu là 954.545 con, kim
ngạch nhập khẩu đạt gần 4,3 triệu USD (tương đương tăng
11% về lượng và 21,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm
2017), thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam là Pháp, Mỹ
 Tổng lượng thịt gà được nhập khẩu vào Việt Nam là 52.489
tấn, kim ngạch đạt gần 48,7 triệu USD (tương đương tăng
55,7% về lượng và 62,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm
2017), thị trường nhập khẩu chủ yếu từ Hoa Kỳ

Gia súc lớn: Có 87.524 con trâu, bò sống được nhập vào
Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu gần 99,35 triệu USD (tương
đương giảm 16,2% về lượng và 12,9% về kim ngạch so với
cùng kỳ năm 2017), thị trường nhập khẩu chính vẫn là Úc
5


B. NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Theo số liệu báo cáo của Tổng cục Hải quan, ước tính

trong 5 tháng đầu năm 2018, tổng khối lượng nguyên liệu
nhập khẩu là 8,48 triệu tấn, kim ngạch nhập khẩu trên 2,6 tỷ
USD (tương đương giảm 2,5% về lượng nhưng tăng 13,2%
về giá trị kim ngạch nhập khẩu so với cùng kỳ năm 2017)
Trong đó, nhập khẩu thức ăn giàu đạm đạt 3,45 triệu tấn
(kim ngạch 1,2 tỷ USD) thức ăn giàu năng lượng đạt gần 4,74
triệu tấn (kim ngạch gần 980 triệu USD), thức ăn bổ sung đạt
gần 290 ngàn tấn (kim ngạch gần 402 triệu USD).
Ba thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này
trong 5 tháng đầu năm 2018 là Achentina, Hoa Kỳ, và Brazil,
chiếm thị phần lần lượt là 38,1%, 15,6% và 8,6% tổng giá trị
nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu.
6


C. SỮA & CÁC SẢN PHẨM TỪ SỮA

Theo số liệu thống kê từ TCHQ, kim ngạch 5
tháng đầu năm 2018 lên 421,6 triệu USD, tăng
10,4% so với cùng kỳ năm 2017. New Zealand
tiếp tục là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu
sữa và sản phẩm

7


Presentation Title

4. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU 05 THÁNG ĐẦU NĂM
 Thịt lợn sữa đông lạnh: 5,9 ngàn tấn, kim ngạch đạt trên

17,16 triệu USD.
 Trứng vịt muối: 8.534.960 quả, kim ngạch đạt trên 1,24
triệu USD.
 Mật ong: trên 12,21 ngàn tấn, kim ngạch đạt trên 18,44
triệu USD.
 Sữa tươi tiệt trùng và các sản phẩm từ sữa: gần 14,55
ngàn tấn, kim ngạch đạt gần 14,9 triệu USD.
 Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi: gần 445 ngàn tấn các
loại; kim ngạch đạt khoảng 150,3 triệu USD.
8


5. NGUY CƠ THỊT HEO TRÀN VÀO VIỆT NAM
 Giá heo hơi VN đang cao hơn mức bình quân của thế giới
ít nhất 5.000 đồng/kg.

 Heo nội đắt, thịt heo ngoại được ưa chuộng nên lượng
thịt nhập khẩu tăng đột biến trong tháng 5 vừa qua.
 Báo cáo mới nhất của Tổng cục Hải quan cho biết:
Tháng 5.2018, tổng sản lượng thịt nhập khẩu đạt gần
30.000 tấn, trị giá gần 43 triệu USD; tăng hơn 50% về
lượng và 39% về giá trị so với tháng 4.2018.

 5 tháng đầu năm nay, tổng lượng thịt lợn đã nhập khẩu
là 1.661 tấn, kim ngạch đạt gần 2,8 triệu USD (tương
đương giảm 58,1% về lượng và 58,7% về kim ngạch so
với cùng kỳ năm 2017).
9



 Giá thịt heo trong nước đang ở mức cao trong khi thế
giới đặc biệt là các nước lân cận gia thấp nên nguy cơ
thịt ngoại sẽ tràn vào VN, nhất là theo đường tiểu ngạch.
 Trung Quốc: là nước sản xuất thịt heo lớn nhất thế
giới.
o Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng heo
cung cấp ra thị trường của Trung Quốc năm 2018 lên
tới gần 55 triệu tấn, tăng 2,3% so với năm 2017.
o Sản lượng tăng khiến giá heo hơi tại nước này suốt từ
đầu năm đến nay luôn duy trì ở mức thấp.
o Do chênh lệch giá (tới gần 10.000 đ/kg hơi) nên khó
tránh khỏi tinh trạng heo sống và thịt heo Trung Quốc
tràn sang Việt Nam qua các lối mòn, lối mở, các chợ
đường biên

10


 Mỹ: là nước xuất khẩu thịt heo lớn nhất thế giới và cũng
là nhà cung cấp thịt heo lớn nhất cho thị trường Việt
Nam, hiện nay với 37% thị phần.
o Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo sản lượng thịt heo toàn
cầu trong năm 2018 sẽ tăng 1,8% so với năm 2017 lên
113 triệu tấn.
o Nhà xuất khẩu thịt heo lớn nhất thế giới là Mỹ đang
gặp khó về đầu ra do Trung Quốc và Mexico đang áp
mức thuế nhập khẩu khá cao để trả đũa việc Mỹ áp
thuế nhiều mặt hàng xuất khẩu của các nước này

o Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiềm năng để

các nhà sản xuất thịt heo của Mỹ tăng xuất
khẩu.
11


 Thái Lan: Nước có ngành chăn nuôi lớn, phát triển trong
khu vực là Thái Lan, giá heo hơi bán tại trại chỉ có 1,67
USD/kg (38.500 đồng/kg), trong khi giá thành sản xuất là
1,92 USD/kg.

Đây cũng là hâu quả của tình trạng cung vượt cầu như
đã xảy ra ở nước ta năm 2016.
Hiệp hội chăn nuôi ở Thái đã yêu cầu các trại chăn nuôi
phải giảm quy mô đàn. (Tháng 2-2018 đã tiêu hủy 10% nái
và 100.000 heo con). Hiệp hội cũng kêu gọi đẩy mạnh xuất
khẩu tiểu ngạch sang các nước lân cận.

Chính phủ cũng phải áp giá sàn đối với heo hơi.

12


6. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU THỊT GÀ, THỊT LỢN
 Lâu nay, chúng ta vẫn xuất được lợn sữa đông lạnh (có lúc cả
lợn choai) sang Hong Kong, Malaysia với trên chục ngàn
tấn/năm.
 Công ty TNHH Koyu & Unitek (Đồng Nai) xuất khẩu các sản
phẩm chế biến từ thịt gà sang Nhật, tính từ lô đầu tiên xuất
khẩu vào tháng 8-2017 đến hết tháng 5-2018, lượng thịt gà xuất
khẩu của Việt Nam đi Nhật đã đạt hơn 638 tấn.

 Trong đó, riêng 5 tháng đầu năm 2018, sản lượng xuất khẩu
đạt 500 tấn và dự kiến sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Mỗi
tháng, công ty này xuất gần 100 tấn sản phẩm chế biến.
 Với 3 dây chuyền sản xuất mới được đầu tư mở rộng đã nâng
tổng công suất chế biến lên 330 tấn/tháng gồm gà chiên, gà
nướng và gà luộc.

 Thời gian tới, công ty sẽ đầu tư lắp đặt thêm nhà máy sản
xuất để nâng công suất lên hơn 1.000 tấn/tháng mới đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu sang thị trường Nhật.
13


Công ty chăn nuôi C.P. Việt Nam cho biết đang xây dựng
nhà máy hiện đại tại Bình Phước để phục vụ cho xuất khẩu
các sản phẩm thịt gà sang Nhật. Giai đoạn đầu vốn đầu tư
lên đến 250 triệu USD, với công suất 50 triệu con/năm; giai
đoạn 2 tăng lên 100 triệu con/năm.
Công ty CP Ba Huân, đang tìm kiếm đối tác để xuất khẩu
các sản phẩm thịt gà chế biến sang thị trường Nhật Bản.
Tập đoàn Mavin và Công ty Sojitz Nhật Bản đã công bố
hợp tác xuất khẩu thịt heo tươi (heo cấp đông) Việt Nam
sang thị trường Myanmar với khoảng 26 tấn mỗi tháng.
Đây là doanh nghiệp (DN) đầu tiên tại Việt Nam chính thức
xuất khẩu thành công thịt heo tươi ra nước ngoài.
14


 Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu VIET AVIS
(Thanh Hóa) là Công ty liên doanh giữa Công ty cổ

phần nông sản Phú Gia (Thanh Hóa) và Công ty
TNHH MASTER GOOD (Hungari) ngày 6-7-2018 đã
khởi công xây dựng Nhà máy Giết mổ, chế biến
xuất khẩu thịt gà Viet Avis tại Hoàng Hóa, Thanh
Hóa với công suất năm đầu 5 triệu gà/năm, sau mở
rộng lên 10 triệu gà/năm.
 Về lâu dài, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Australia, Philippin, Myanmar …cũng là mục tiêu
xuất khẩu của thịt lợn Việt Nam dưới dạng thịt
đông lạnh, thịt mát và sản phẩm chế biến từ thịt
lợn.
15


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã ký thỏa
thuận với tổ chức thú y thế giới để hỗ trợ các doanh nghiệp
chăn nuôi sản xuất theo chuỗi đạt tiêu chuẩn chất lượng để
xuất khẩu.
 Trước hết sẽ tập trung vào việc nhà nước đồng hành hỗ
trợ các DN lớn, các tập đoàn lớn để họ tìm kiếm thị trường,
đồng thời trên cơ sở yêu cầu của các tập đoàn để xây dựng
các vùng nguyên liệu, chế biến xuất khẩu.

 Điển hình là Nhà máy Giết mổ chế biến thịt lợn xuất khẩu
của Tập đoàn MASAN tại Hà Nam; của Công ty Cổ phần Biển
Đông tại Nam Định; của Tập đoàn C.P Việt Nam tại Hà Nôi,
Bắc Giang; của Tập đoàn DABACO tại Bắc Ninh; xây dựng
Chuỗi thịt gà xuất khẩu 4A (an toàn dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, an toàn môi trường và an toàn đầu tư) để cung cấp
nguyên liệu cho nhà máy Giết mổ, chế biến thịt gà xuất khẩu

Viet Avis tại Thanh Hóa…
16


7. DỰ BÁO TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI 6 THÁNG
CUỐI NĂM
 Đươc dự báo là tiếp tục phát triển do thị trường
tiêu thu và giá bán thuận lợi và việc khống chế,
kiểm soát dịch bệnh được tăng cường và kiểm
soát tốt sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu.
 Chế biến và xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi
có nhiều triển vọng tạo động lực cho sản xuất
chăn nuôi trong nước.

17


Dự kiến năm 2018 sẽ thực hiện đạt các chỉ tiêu
chính ngành chăn nuôi như sau:
 Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng 3,5-4,0% so với
năm 2017, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp
(ngành hẹp) đạt mức 33-34%.
 Tổng sản lượng thịt hơi các loại tăng 2,8%, trong đó
sản lượng thịt lợn hơi tăng 1,0%, sản lượng thịt gia
cầm tăng 5,3% so với năm 2017; sản lượng trứng các
loại tăng 9,0%; sản lượng sữa tăng 11,9%; sản lượng
thức ăn chăn nuôi công nghiệp quy đổi tăng gần 4,4 %
so với năm 2017.

Luật Chăn nuôi sẽ được Quốc hội thông qua vào

kỳ họp cuối năm 2018.
18


Những khó khăn có thể xảy ra:
 Dịch bệnh và thiên tai có nhiều nguy cơ, vì khi giá
lợn thịt xuống thấp và kéo dài đã làm cho người
chăn nuôi lơ là với công tác phòng, chống dịch
bệnh; khi sản xuất chăn nuôi tăng trở lại với áp lực
tăng năng suất và tăng đàn lợn lớn như hiện nay
cộng với thời tiết bất lợi trong mùa mưa bão sắp
tới thì nguy cơ xảy ra dịch bệnh là rất lớn.
 Giá nguyên liệu đầu vào của chăn nuôi tăng do giá
lợn giống sẽ tăng cao; giá thức ăn chăn nuôi tăng
do: giá ngô, giá đậu tương của một số nước Nam
Mỹ cao (vì khô hạn), giá thức ăn bổ sung tăng.
19


CHÂN THÀNH CẢM ƠN

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×