Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng thuộc dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh hồ tây, quận tây hồ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.25 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC QUYỀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC DỰ ÁN XÂY
DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XUNG QUANH HỒ TÂY,
QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC QUYỀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC DỰ ÁN XÂY
DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XUNG QUANH HỒ TÂY,
QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đàm Xuân Vận

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi
để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đàm Xuân Vận - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường,
phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Quản lý dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật
xung quanh Hồ Tây - quận Tây Hồ - TP. Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3.

ngh a khoa học và thực tiễn của đề tài....................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 4
1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.2.1. Các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ........................ 5
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ......................... 6
1.2.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường ...................................................... 9
1.3. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.................. 14
1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương ............................ 14
1.3.2. Những văn bản của địa phương................................................................... 16
1.3.3. Một số điểm mới về công tác GPMB, hỗ trợ, tái định cư quy định
trong Luật Đất đai 2013......................................................................................... 17
1.4. Khái quát công tác bồi thường, GPMB ở trên thế giới và ở Việt Nam. ....... 22
1.4.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới........................... 22
1.4.2. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ............... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 43
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 43
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 43
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 43
2.2.1. Khái quát dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội .................................................................................... 43
2.2.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB, công tác Bồi thường
GPMB của dự án qua phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân và cán bộ chuyên
môn, gói thầu số 12,13, 22 .................................................................................... 44
2.2.3. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến kinh tế,
môi trường và xã hội. ............................................................................................ 45
2.2.4. Đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng gói thầu số 12,13, 22 và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BTGPMB cho TP. Hà Nội trong
thời
gian tới. .................................................................................................................. 45
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 45
2.3.2. Phương pháp thống kê ................................................................................. 45
2.3.3. Phương pháp so sánh ................................................................................... 46
2.3.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu........................................................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 46
3.1. Khái quát Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ............ 46

3.1.1. Vị trí của dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ................
46
3.1.2. Quy mô Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây.................. 48
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Dự án .............................................
49
3.1.4. Số hộ bị thu hồi đất gói thầu số 12, 13 và 22 dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ................................................................................. 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




v
3.1.5. Diện tích đất thu hồi gói thầu số 12, 13 và 22 dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ................................................................................. 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi

3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng gói thầu
số 12, 13 và 22 của Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ........ 54
3.2.1. Kết quả bồi thườngGPMB Gói thầu số 12 .................................................. 54
3.2.2. Kết quả bồi thường GPMB Gói thầu số 13 ................................................. 58
3.2.3. Kết quả bồi thường GPMB Gói thầu số 22 ................................................. 62

3.3. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra cá nhân, hộ gia đình, cán bộ Dự án ...... 67
3.3.1. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra cá nhân, hộ gia đình ............................ 67
3.3.2. Kết quả điều tra cán bộ trong Ban quản lý dự án hạ tầng kỹ thuật
xung quanh Hồ Tây ............................................................................................... 70
3.4. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến kinh
tế, môi trường và xã hội................................................................................... 72
3.5. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại ................ 73
3.6. Một số giải pháp ....................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1


ADB

Ngân hàng Châu Á

2

BĐS

Bất động sản

3

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

4

BTC

Bộ tài chính

5

CP

Chính phủ

6


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

7

GPMB

Giải phóng mặt bằng

8



Nghị định

9

NQ

Nghị quyết

10

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

11




Quyết định

12

TT

Thông tư

13

TĐC

Tái định cư

14

TW

Trung ương

15

TP

Thành phố

16


UBND

Ủy ban nhân dân

17

WB

Ngân hàng thế giới

18

XB

Xuất bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tổng số hộ bị thu hồi đất gói thầu số 12, 13, 22 ................................ 52


Bảng 3.2.

Tổng diện tích đất thu hồi gói thầu số 12, 13, 22............................... 53

Bảng 3.3.

Bồi thường về đất tại gói thầu số 12 .................................................. 54

Bảng 3.4.

Bồi thường cây cối, hoa màu ............................................................. 55

Bảng 3.5.

Bồi thường về công trình vật kiến trúc tại gói thầu số 12.................. 56

Bảng 3.6.

Chính sách hỗ trợ ............................................................................... 57

Bảng 3.7.

Thưởng tiến độ giải phóng mặt bằng ................................................. 58

Bảng 3.8.

Bồi thường về đất tại gói thầu số 13 .................................................. 59

Bảng 3.9.


Bồi thường về cây cối hoa màu tại gói thầu số 13 ............................. 60

Bảng 3.10.

Bồi thường về công trình vật kiến trúc tại gói thầu số 13................. 61

Bảng 3.11.

Tổng hợp gói thầu số 13..................................................................... 62

Bảng 3.12.

Tổng hợp các mục trong bồi thường GPMB gói thầu số 13 .............. 62

Bảng 3.13.
22...... 63

Bồi thường về đất, cây cối, vật kiến trúc của các hộ dân gói thầu số

Bảng 3.14.

Bồi thường về đất, cây cối, vật kiến trúc của Cơ quan, tập thể
gói thầu số 22 ..................................................................................... 64

Bảng 3.15.

Chính sách hỗ trợ gói thầu số 22........................................................ 66

Bảng 3.16.


Tổng hợp gói thầu số 22..................................................................... 66

Bảng 3.17.

Tổng hợp các mục trong bồi thường GPMB gói thầu số 22 .............. 66

Bảng 3.18.

Kết quả điều tra về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng...... 67

Bảng 3.19.

Kết quả bố trí tái định cư theo phiếu điều tra..................................... 68

Bảng 3.20.

Tình hình kinh tế các hộ trong khu vực bồi thường và giải phóng
mặt bằng .................................................................................. 68

Bảng 3.21.

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ........................ 69

Bảng 3.22.
70

Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất .........

Bảng 3.23.


Kết quả điều tra cán bộ trong Ban quản lý dự án hạ tầng kỹ
thuật xung quanh Hồ Tây................................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ quận Tây Hồ ................................................................................47
Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Tây Hồ ..........................................52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên có hạn và vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với thủ đô
Hà Nội. Để trở thành một thành phố xanh, sạch, đẹp trong tương lai, nhu cầu sử
dụng đất đai cho các mục đích mở rộng phát triển đô thị, khu dân cư, xây dựng các
cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ và hạ tầng cơ sở sẽ tăng cao. Việc bố trí đất đai
đáp ứng được những nhu cầu trên đòi hỏi phải có một phương án quy hoạch sử

dụng đất thống nhất, phương án giải phóng mặt bằng phù hợp. Giải phóng mặt bằng
phải trải qua nhiều giai đoạn và gặp nhiều khó khăn, liên quan tới quyền lợi của một
hoặc nhiều hộ dân, của một hoặc nhiều đơn vị bị thu hồi đất, liên quan đến quyền
lợi, lợi ích lâu dài của cộng đồng.
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước do vậy
vấn đề Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng rõ nét hơn. Kể từ ngày
01/8/2008, sát nhập tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh V nh Phúc và 04 xã thuộc
huyện Tiến Xuân - Hoà Bình vào Thành phố Hà Nội, đến nay Thành phố Hà Nội có
334.470,02 ha diện tích tự nhiên và 6.232.640 nhân khẩu, có 30 đơn vị hành chính
trực thuộc, bao gồm các quận, các huyện và Thị xã, có 577 đơn vị hành chính cấp
xã (gồm 401 xã, 154 phường và 22 thị trấn) do đó nhu cầu sử dụng đất để xây dựng
các khu công nghiệp, các khu đô thị mới… ngày càng trở nên cấp thiết để đáp ứng
cho nhu cầu phát triển của xã hội và tốc độ đô thị hóa của Thành phố Hà Nội nói
riêng và cả nước nói chung.
Với những lợi thế của một thủ đô có bề dày lịch sử 1.000 năm tuổi, Hà Nội
đang diễn ra quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ. Hàng ngàn dự án đã
và đang được triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội với kế hoạch dự kiến thu hồi
hàng vạn héc ta đất canh tác ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hàng chục
nghìn hộ gia đình. Công tác bồi thường GPMB là công việc hết sức khó khăn, phức
tạp liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của các tổ chức,hộ gia đình và các cá nhân. Thực tế qua nhiều dự án GPMB cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




2

thấy công tác GPMB vẫn tồn tại nhiều bất cập. Khó khăn lớn nhất của công tác

GPMB đó là việc xác định mức giá bồi thường nhưng mức giá bồi thường thực tế
lại luôn thấp hơn so với giá thị trường do vậy ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của
người dân, họ sẽ cảm thấy mức giá bồi thường là chưa hợp lý. Vì vậy, đó cũng là lý
do khiến cho người dân không tình nguyện di dời và không ủng hộ công tác GPMB.
Thực tế giải quyết vấn đề này cho thấy đây là công việc khó khăn, phức tạp nảy
sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài và dễ phát sinh thành những điểm nóng
gây mất ổn định về chính trị. Nhận thức sâu sắc được những khó khăn, thách thức
của công tác bồi thường, GPMB, Hà Nội đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
văn bản nhằm thực thi có hiệu quả pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của thủ đô. Việc
thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn thủ đô vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu xót, cần được nghiên cứu để chỉ ra những
nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa sau đại học - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo - PGS. TS. Đàm Xuân
Vận, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài
”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mụ

ê



- Đánh giá tình hình công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Từ đó
tìm ra những khó khăn, tồn tại và giải pháp trong công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng dự án tại thành phố Hà Nội.
2.2. Mụ


ê





- Đánh giá kết quả đạt được sau khi thực hiện dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật xung quanh Hồ Tây, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




3

- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được những khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi cao nhằm nâng cao hiểu quả cho công tác bồi thường GPMB tại
thành phố Hà Nội.
3

a khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hạn chế, giải toả những bức xúc về khiếu kiện của công dân bị

thiệt hại do phải giải toả mặt bằng, bàn giao đất để triển khai các Dự án trên địa bàn.
- Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến
thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất

đai, cụ thể là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án để từ đó rút ra những
giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở hiện tại và trong
tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4

C ươ

1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1 1 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư là yếu tố quyết định
thực hiện đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã
hội đất nước. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận
nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
- Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và thành phố Hà Nội
nói riêng. Công tác BT&GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ quan
trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng
trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực
tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.

- Công tác BT&GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án, là
khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một
nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước,
của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của
những người bị thu hồi đất.
- Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch
đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công
tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình
cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được thực
hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị giảm,
các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân
sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết
không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ
ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình
chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




5

1.2 Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
1.2.1.1. Giải phóng mặt bằng
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất
(tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các đối
tượng như nhà ở, cây cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư

trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định
cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.
Bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng quy định tại (Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993) [10].
Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và mục đích kinh tế.
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy
định của Luật Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [11].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (theo khoản 6,
Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [11].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa
điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [11].
1.2.1.2. Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





6

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định là việc Nhà nước cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
- Nhận quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người
khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là so tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất và tài sản
trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven
đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản
xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá
trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt
động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được
tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng
mang những đặc điểm riêng biệt của từng dự án.
- Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với từng vùng nông thôn thì đất
đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn.

Việc hỗ trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt
khác cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó cũng đa dạng không tập trung một loại cây
trồng vật nuôi, nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




7

Còn đối với đô thị thì đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp đến đời
sống và sinh hoạt của người dân. Do vậy, dựa vào các đặc điểm trên mà chúng ta
thấy quá trình bồi thường thiệt hại ở mỗi dự án là khác nhau
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước
hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này mang tính
chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc
này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm.
Bên cạnh đó công tác BT và GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể
và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác BT và GPMB cũng có
nhiều đặc điểm khác nhau.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến

việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của những người dân.
1.2.2.1. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
BT và GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tương
hỗ qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội... Chính vì vậy, tiến độ cũng như
kết quả của quá trình BT và GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy định
về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và ngh a vụ của các bên có liên
quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Do
đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá trình BT và GPMB.
- Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn:
Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công
tác BT và GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện TN -KT-XH
của địa bàn.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai:
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp

lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ
dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như: GCNQSD
đất, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê,
kiểm kê đất đai... Do vậy, công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện đúng,
đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự
tranh chấp giữa các bên và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện:
Đây là yếu tố quyết định đối với công tác BT và GPMB. Trên cơ sở các
chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức thực
hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp làm việc...) được tiến hành
một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi ích các bên.
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc
dán tiếp đến công tác BT và GPMB như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử
dụng đất tác động đến công tác BT và GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước. (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2002) [3]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9

1.2.2.2. Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Các nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất của

Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng Châu Á (ADB) đã rút ra các nguyên tắc sau:
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ
pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo
hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với
việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được
thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải kết hợp
với nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục
để người dân tự giác thực hiện là quan trọng. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2002)
[3]
1.2.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp (Khoản 1, Điều 75, Luật đất
đai 2013) [12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





10

1.2.3.1. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan tổ chức, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử
dụng đất bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
- Các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [6].
1.2.3.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ
- Bồi thường, hỗ trợ: Bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất khi nhà nước
thu hồi đất theo quy định được quy định như sau:
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí
đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
+ Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư [6].
* Bồi thường về đất:
- Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường;
trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) xem xét để hỗ
trợ.
- Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu

hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện ngh a vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




11

pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện ngh a vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước [6].
* Bồi thường về tài sản
Nguyên tắc bồi thường tài sản:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hạ,
thì được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7
năm
2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác
định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi
thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có Quyết định thu hồi đất được

công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được,
thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho
phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương [6].
* Các khoản hỗ trợ:
- Hỗ trợ di chuyển:
+ Hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi
tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh
khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
+ Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




12
đặt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




13


+ Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới bố trí vào khu tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê
nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù
hợp với thực tế tại địa phương.
- Hỗ trợ ổn định đời sống:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 12 tháng.
+ Đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà
bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập
sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kế trước đó được cơ quan
thuế xác nhận. Mức cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế tại
địa phương.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất trên
30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người
trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do UBND cấp
tỉnh quy định.
+ Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề được thực hiện chủ yếu bằng hình
thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước: Hộ gia đình, cá
nhân thuê nhà không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất
phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn: Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao
nhất có thể bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




14

được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công
ích của xã phường, thị trấn.
- Hỗ trợ khác: Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND
cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ trướng Chính phủ quyết
định.[6]
1.2.3.3. Tái định cư
- Tái định cư: Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất theo quy định mà
phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
- Lập và thực hiện dự án tái định cư:
+ Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt,
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư cho người bị
thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
+ Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí tái định cư:
+ Cơ quan (tổ chức) được UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư

phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chuyển chỗ ở về
dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở
của đơn vị, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong
thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố
trí tái định cư; nội dung thông báo gồm: Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí
các hộ vào tái định cư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×