Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y dược, Đại học Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC,
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC,
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Tính Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo ở Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường Đại học
sư phạm, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đã giảng
dạy và hướng dẫn em nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tính, người đã trực
tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Thái
Nguyên, Phòng Công tác Học sinh Sinh viên, Lãnh đạo các Khoa, Bộ môn, các cố vấn
học tập và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cung cấp tài liệu, số liệu, tham
gia đóng góp ý kiến cho em trong quán trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn
của mình.
Bản thân em sẽ hết sức cố gắng trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn,
song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu.
Em xin trân trọng tiếp thu những ý kiến góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy

giáo, cô giáo và các đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thùy Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC
TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................................... 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................ 9
1.2.1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ .............................................................................. 9
1.2.2. Cố vấn học tập và hoạt động cố vấn học tập .................................................... 10
1.2.3. Quản lý hoạt động cố vấn học tập .................................................................... 14
1.3. Hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống chế tín chỉ ở trường
đại học .............................................................................................................. 15
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ....... 15
1.3.2. Nội dung hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường đại học .................................................................................................. 18
1.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với cán bộ làm nhiệm vụ cố vấn
học tập............................................................................................................... 22

iii


1.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học trong đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ..................................................................................................... 25
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động cố vấn học tập ............................................... 25
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập...................................................... 25
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ...................................................... 26
1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động cố vấn học tập ...................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cố vấn học tập ............................. 29
1.5.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 29
1.5.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 30
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .......................... 34
2.1. Một vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát........................................ 34
2.1.1. Một vài nét về hoạt động đào tạo ở trường đại học Y - Dược Thái Nguyên .... 34
2.1.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 37

2.2. Thực trạng hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học
Thái Nguyên..................................................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động CVHT của cán bộ quản lý, giảng viên
và sinh viên ...................................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT cho sinh viên ...................................... 40
2.2.3. Các hình thức tư vấn trong thực hiện nhiệm vụ CVHT ................................... 45
2.2.4. Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược.......... 46
2.2.5. Thực trạng quan tâm, kiểm tra đánh giá của CVHT đối với sinh viên ................. 46
2.2.6. Thực trạng nhận sự tư vấn trong một học kỳ....................................................... 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại
học Thái Nguyên .............................................................................................. 48
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập ở
trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................ 48
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại học Y
- Dược, Đại học Thái Nguyên .......................................................................... 51

iv


2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược,
Đại học Thái Nguyên ....................................................................................... 54
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động cố vấn học
tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ................................... 56
2.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại
học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................................... 57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại
học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên ............................................................... 59
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 61
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .............................. 62

3.1. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp ..................................................................... 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 62
3.2. Một số biện pháp đề xuất quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học
Y Dược, Đại học Thái Nguyên ......................................................................... 63
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, sinh viên về đào
tạo theo học chế tín chỉ và công tác cố vấn học tập ......................................... 63
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập ........ 66
3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện bộ công cụ hỗ trợ hoạt động cố vấn học tập cho
giảng viên ......................................................................................................... 68
3.2.4. Biên pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giám sát hoạt động cố vấn học tập của
giảng viên ......................................................................................................... 70
3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ, chính sách cho người làm công tác cố vấn
học tập .............................................................................................................. 74
3.2.6. Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập của
giảng viên ......................................................................................................... 75
3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp .............................................................. 77

v


3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 77
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 77
3.3.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm ................................................................. 78
3.3.3. Triển khai khảo nghiệm .................................................................................... 78
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 82
1. Kết luận ................................................................................................................... 82

2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 85
PHỤ LỤC ......................................................................................................................

vi


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CVHT

Cố vấn học tập

3

ĐH


Đại học

4

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

5

ĐHYD

Đại học Y Dược

6

ĐT

Đào tạo

7

GD

Giáo dục

8

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

9

GV

Giảng viên

10

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11

HCTC

Học chế tín chỉ

12

HSSV

Học sinh sinh viên

13

NCKH


Nghiên cứu khoa học

14

PGS

Phó giáo sư

16

QL

Quản lý

15

QLGD

Quản lý giáo dục

16

SV

Sinh viên

17

TS


Tiến sĩ

iv


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:

Thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lý và giảng viên về nội dung
công tác CVHT ..................................................................................... 39

Bảng 2.2a:

Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của cán bộ
quản lý và giảng viên ............................................................................ 40

Bảng 2.2b:

Ý kiến đánh giá thực trạng thực hiện nhiệm vụ CVHT của sinh viên .. 43

Bảng 2.3:

Các hình thức tư vấn hỗ trợ sinh viên của CVHT ................................ 45

Bảng 2.4:

Thực trạng hỗ trợ công cụ tư vấn cho CVHT của trường Đại học Y Dược . 46


Bảng 2.5:

Thực trạng quan tâm của CVHT với sinh viên và lấy ý kiến đánh giá
của với sinh viên về hoạt động CVHT .................................................... 47

Bảng 2.6:

Số lần sinh viên nhận được tư vấn từ CVHT trong một học kỳ............... 48

Bảng 2.7:

Thực trạng lập kế hoạch thực hiện quản lý hoạt động cố vấn học tập
ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .............................. 49

Bảng 2.8:

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch cố vấn học tập ở trường Đại
học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên .................................................... 51

Bảng 2.9:

Thực trạng chỉ đạo hoạt động cố vấn học tập ....................................... 54

Bảng 2.10:

Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động cố vấn
học tập ................................................................................................... 56

Bảng 2.11:


Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cố vấn học tập (Khó
khăn nhất là điểm 5 theo thứ tự từ cao xuống thấp) ............................. 57

Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
công tác cố vấn học tập (đề xuất) ......................................................... 78

Bảng 3.2:

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác
cố vấn học tập (đề xuất) ........................................................................ 79

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu các phòng, khoa trường Đại học Y dược .......................................36

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới
trên nhiều lĩnh vực kinh tế văn hóa, khoa học, giáo dục, đặc biệt là giáo dục Việt Nam
nói chung, giáo dục đại học nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan
trọng của mình trong quá trình hội nhập. Trước đây giáo dục bậc Đại học ở nước ta vẫn
không mấy khác biệt với giáo dục thời phổ thông, nghĩa là còn nặng nề về việc dạy và
học theo hình thức đọc, chép và học thuộc lòng. Hình thức học này làm cho sinh viên
thụ động, chưa thúc đẩy được sự chủ động học tập, khám phá và nghiên cứa khoa học.
Đồng thời do phải vùi đầu vào đọc, chép và học thuộc lòng nên một phần về kỹ năng
và kiến thức xã hội của sinh viên còn hạn chế, nên khi ra trường đi làm, sinh viên

thường không đủ tự tin để thể hiện mình trước đám đông và khó khăn trong hợp tác
nhóm.
Là một phương thức đào tạo khoa học và hiệu quả nên học chế tín chỉ đã và
đang áp dụng tại các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, và lần đầu tiên được tổ chức
tại trường Đại học Harvard, Hoa Kỳ vào năm 1872 với một nguyên tắc chính là “ Tôn
trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo” tức là nhằm đáp
ứng nhu cầu và lợi ích của người học và chú trọng đến việc phát triển năng lực của
từng cá nhân. Học chế tín chỉ giúp sinh viên chủ động, sáng tạo trong học tập, học theo
năng lực và học theo nhu cầu, sinh viên được quyền lựa chọn nội dung học tập, học
cùng lúc hai văn bằng.
Ngày 02/11/2005 Chính Phủ ra Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản
và toàn diện Giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Trong đó thể hiện chủ
trương sau: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ,
tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên
thông, chuyển tiếp đến các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài” [2].
Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định
số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đạo tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ [1].

1


Trong phương thức đào tạo này, đòi tính tự chủ, năng lực tự học, tự nghiên cứu
cao của sinh viên để học theo năng lực và học theo nhu cầu, học đáp ứng chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo với quỹ thời gian có hạn. Từ đó đặt ra những vấn đề là làm
thế nào truyền đạt được cho sinh viên một khối lượng kiến thức quá lớn trong khi thời
gian có hạn, do đó vấn đề tư vấn, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập, tự đánh
giá năng lực để xây dựng kế hoạch phù hợp, phương pháp học tập, xây dựng tiến độ
học tập cho sinh viên là vấn đề cần thiết trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Nó là mảng
công tác không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ, mỗi cố vấn học tập không

chỉ đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của sinh viên mà còn góp phần giúp
Nhà trường hoàn thành sứ mạng đào tạo.
Qua thực tế đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường Đại học trong những năm
qua cho thấy việc thực hiện nhiệm vụ cố vấn học tập nhìn chung chưa hiệu quả do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, hoạt động cố vấn học tập còn
lúng túng và hạn chế, một số cán bộ còn chưa nhận thức hết vai trò và nhiệm vụ của
mình nên hoạt động của cố vấn học tập chưa được đánh giá là hiệu quả, việc thực hiện
triển khai hoạt động cố vấn học tập cho sinh viên còn bất cập, các cấp lãnh đạo chưa
xây dựng và hoàn thiện được các phương pháp quản lý và đánh giá mức độ hiệu quả
hoạt động trợ giúp của cố vấn học tập đối với sinh viên. Nhiều cố vấn học tập đã không
làm tròn vai trò của mình nên dẫn tới còn nhiều sinh viên bị buộc thôi học. Trách nhiệm
đó một phần cũng thuộc về cán bộ quản lý - những người quản lý trực tiếp đội ngũ cán
bộ đối với công tác cố vấn học tập tại trường.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động
cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường
Đại học trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại
học Thái Nguyên.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại
học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu về đào
tạo theo hệ thống tín chỉ.
5. Giả thuyết khoa học
Kết quả học tập của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại
học phụ thuộc một phần vào hoạt động cố vấn học tập, thực tế cho thấy hoạt động cố
vấn học tập ở các trường đại học hiện nay còn nhiều điểm bất cập, nếu đề xuất được
các biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường Đại học Y - Dược, Đại học
Thái Nguyên thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên.
6. Giới hạn Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về khách thể khảo sát: Chúng tôi tiến hành điều tra trên số lượng
khách thể là 20 Cán bộ Quản lý, 50 Cố vấn học tập, 200 sinh viên ngẫu nhiên (từ năm
đầu nhập học đến năm cuối trước khi ra trường).
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về thực
trạng công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập tại Nhà trường, những kết quả đạt
được, những hạn chế tồn tại, phân tích những yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân cơ bản
trong công tác quản lý hoạt động CVHT.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu và các
văn bản có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt cố vấn học tập ở trường đại học trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Tiến hành thăm lớp, tham khảo tài liệu, hồ sơ lưu trữ của
sinh viên Đại học chính quy nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.

3



7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Tiến hành gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn trực
tiếp cán bộ quản lý, cố vấn học tập, sinh viên theo chủ đề để thu thập những thông tin
thực tiễn về quản lý hoạt động cố vấn học tập tại trường Đại học Y Dược, Đại học Thái
Nguyên.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu thăm dò ý kiến đối
với CBQL, CVHT, SV nhằm khảo sát nhận thức,nhu cầu, nguyện vọng của các khách thể
điều tra về hoạt động cố vấn học tập.
7.2.4. Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu các báo cáo kết
quả của các hoạt động cố vấn học tập, phân tích kinh nghiệm quản lý của các CBQL,
giảng viên, tạo cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong công tác quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y Dược, Đại học
Thái Nguyên.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Xử dựng toán thống kê tổng hợp các ý kiến điều tra, lập các bảng biểu, phân tích,
đánh giá số liệu, Sử dụng các công thức toán học tính phần trăm để xử lý số liệu thu được
từ các phương pháp nghiên cứu làm cho kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy chính xác
cao.
Sử dụng Microsoft office Excel.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phục lục, luận
văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động cố vấn học tập ở Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN HỌC TẬP
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ hay gọi tắt là Hệ thống tín chỉ là một
phương thức đào tạo tiên tiến trong nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới. Nó
còn được gọi là học chế tín chỉ để phân biệt với các phương pháp đào tạo ra đời trước
nó như học chế niên chế, học chế học phần. Học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại
trường ĐH Harvard, Hoa Kỳ. Sau đó không lâu nó được giới thiệu ra toàn nước Mỹ và
từ đầu thế kỷ XX đã được áp dụng ở Canada và một số nước khác trên thế giới. Vào
năm 1999, 29 Bộ trưởng đặc trách giáo dục ĐH ở các nước trong Liên minh châu Âu
đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu
thống nhất vào năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là
triển khai áp dụng HCTC trong toàn hệ thống GDĐH (dẫn theo, L. Hagen & P. Jordan)
[29].
Có nhiều hình thức hỗ trợ người học rất đa dạng, trực tiếp cũng như gián tiếp,
trong chính khóa cũng như trong các chương trình ngoại khóa, trong trường lớp cũng
như ngoài lớp học, qua đội ngũ giảng viên cũng như qua các đội ngũ hỗ trợ khác, trong
đó có việc các trường thành lập đội ngũ CVHT. Bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào khi xác
định được chức năng, nhiệm vụ và có thể kiểm tra, đánh giá được đều cần có lý thuyết,
hay quan điểm nhìn nhận về nó. Cũng như vậy, công tác CVHT không thể triển khai mà
không cần đến nền tảng lý thuyết ban đầu. Để xây dựng được một hệ thống CVHT hiệu
quả, nhiều các tổ chức hoạt động giáo dục, các trường đại học trên thế giới đã nghiên
cứu lý luận kết hợp cùng thực tiễn để đưa ra mô hình đội ngũ CVHT tối ưu. Đội ngũ tư
vấn, CVHT ở các trường ĐH tại một số nước tiên tiến, đặc biệt ở Hoa Kỳ và các nước
Tây Âu, thường rất phong phú, đa dạng với các chức danh và nhiệm vụ sau đây:
Để có được cơ sở cho hoạt động CVHT, Hiệp hội Cố vấn học tập Quốc gia Mỹ
đã dựa vào rất nhiều quan điểm, các lý luận khác nhau, nhưng điểm chung nhất giữa
các lý luận này là dựa vào ý thuyết về phát triển tâm lý - xã hội của con người, thuyết


5


phát triển nhu cầu, thuyết phát triển văn hóa xã hội, dựa vào đặc điểm riêng của người
học, tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân trong việc tiếp thu kiến thức, đó cũng chính
là quan điểm dạy học mới: Lấy người học làm trung tâm.
Trong đào tạo tín chỉ, hệ thống CVHT không làm mất đi vai trò của giáo viên,
giảng viên. Nhiều tác giả đã hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch
lãm bằng cách làm mẫu cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử
của tất cả giáo viên trong trường. Việc xây dựng lý thuyết cho hoạt động CVHT sẽ tạo
ra các lăng kính mà thông qua đó việc học tập của SV có thể hiện lên một cách rõ nét.
Tuy nhiên, một lăng kính không thể được sử dụng mãi mãi bởi vì người được quan sát
cũng như đối tượng quan sát luôn luôn thay đổi. Cuối những năm 1970, tư vấn cho sinh
viên nhận được sự tín nhiệm lớn của sinh viên và được coi như một nghề. Một sự kiện
quan trọng nhất của thời gian này là sự hình thành của Hiệp hội Tư vấn Quốc gia
(NACADA) ở Mỹ vào năm 1979. Habley đã mô tả thời kỳ này như: “một sự đột biến
đáng kể trong lĩnh vực tư vấn học tập”.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Cố vấn học tập là thuật ngữ mới xuất hiện trong đào tạo theo HCTC. Từ năm
2010, hầu hết các trường Cao đẳng, Đại học đã chính thức áp dụng phương thức đào
tạo theo tín chỉ. Công tác cố vấn học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục ở bậc ĐH nói chung. Thông qua công
tác tư vấn, người cố vấn học tập vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành,
hỗ trợ sinh viên trong học tập và rèn luyện.Tuy nhiên vấn đề xác định vai trò, vị trí,
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của CVHT còn chưa có những văn bản pháp quy quy định
thống nhất, bởi vậy tùy theo mỗi trường căn cứ quy mô, ngành nghề và điều kiện cụ
thể của mình mà ban hành quy định hoạt động của CVHT riêng. CVHT có vai trò đặc
biệt quan trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn
luyện của sinh viên. Mỗi CVHT như là một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ

giữa sinh viên - chương trình đào tạo - nhà trường.
Trong giai đoan 2001 - 2009, chưa có đề tài nghiên cứu sâu sắc đối tương này.
CVHT vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo tại Việt Nam. Những
năm gần đây, ở nước ta các trường ĐH đã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu, hội

6


thảo tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình, tác giả sau: Chủ yếu những tài
liệu tham khảo về công tác cố vấn học tập hiên nay đều thông qua những bài báo, bài
tham luận tại các hội thảo, hội nghị; một số tài liệu về CVHT nước ngoài những quy
định, quy chế liên quan đến CVHT.
Theo tác giả Lâm Quang Thiệp (2007), trong bài viết “Học chế tín chỉ và việc áp
dụng ở Việt Nam”, ông cho rằng ở Mỹ có một hệ thống CVHT đầy đủ thông tin và làm
việc chuyên nghiệp để tư vấn cho sinh viên lựa chọn mô-đun và thiết kế quy trình học
tập, mỗi sinh viên vào trường được gắn với một CVHT để hướng dẫn cụ thể cho sinh
viên đó nhưng nước ta chưa có. Trong bài viết “Một số nội dung về hoạt động CVHT
theo học chế tín chỉ” của tác giả Nguyễn Văn Vân đều có chung nhận định CVHT vừa
là cầu nối giữa SV và nhà trường, vừa là nhà tư vấn, vì thế CVHT cần cung cấp cho sinh
viên các thông tin quan trọng, cần báo cáo thông tin từ phía sinh viên cho nhà trường,
tuy nhiên đội ngũ tư vấn còn chưa chuyên nghiệp, chưa phát huy hết vai trò cố vấn cho
người học, chưa có kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ của mình [18].
Bài viết của tác giả Mai Sơn Nam (2010) trên Tạp chí Giáo dục số 234: “Cố vấn
học tập trong đào tạo tín chỉ” đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ CVHT, tới
chức danh và nhiệm vụ của CVHT ở trường ĐH. Huỳnh Xuân Nhựt (2010): “Hướng dẫn
xây dựng tư vấn học tập theo học chế tín chỉ” dành cho các trường ĐH khá chi tiết về
việc hình thành tổ chức CVHT ở trường ĐH.Tác giả Nguyễn Văn Vân (2011) giới thiệu
bài viết: “Một số nội dung về công tác CVHT theo HCTC” đã nêu lên sự cần thiết phải
có CVHT trong HCTC; chức năng, nhiệm vụ, vị trí và cơ chế phối hợp của CVHT với
các bộ phận khác trong trường ĐH; những tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm,

miễn nhiệm CVHT [12], [13], [26].
Năm 2011, Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội tổ chức cuộc thi: “Nghiệp
vụ cố vấn học tập” với chủ đề: “Đồng hành - trách nhiệm - sáng tạo” với 14 đội tham
gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho giảng viên và SV đang
theo học HCTC ở các trường ĐH.Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò
cố vấn học tập” với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu
điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp trong
công tác CVHT. Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM tổ chức khóa tập huấn:

7


“Công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ” nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ
CVHT sau một khóa đào tạo, nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế,
nhược điểm, qua đó tìm biện pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT.
Năm 2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức hội thảo: “Nghiệp
vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng đắn về vai trò của
CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV trong việc lựa chọn chuyên
ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập.
Kiều Ngọc Quý (2012) đã trình bày trong báo cáo “Vai trò của CVHT theo hệ
thống tín chỉ của Trường Chính sách và Phát triển”, xét từ vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu
đối với CVHT, người CVHT cần như một chuyên gia tư vấn về học tập và việc làm
cho sinh viên, là bạn đồng hành cùng sinh viên trong suốt quá trình học tập. Trong công
tác quản lý và giáo dục, sinh viên theo tín chỉ còn nhiều lúng túng trong hệ thống quản
lý, đặc biệt đối với đội ngũ CVHT, họ chưa nhận thức được sự khác nhau về tín chỉ và
niên chế nên hoạt động không tốt và chưa có kỹ năng để thực hiện việc tư vấn [15].
Lưu Thị Thúy (2013) nghiên cứu Thực trạng quản lý đôi ngũ cố vấn học tập
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT tại trường
ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM, người nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản
lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT của nhà trường gồm 6

nhóm giải pháp. Giữa các nhóm giải pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên
một hệ thống các giải pháp quản lý tác động tới quá trình quản lý đội ngũ CVHT của
nhà trường. Qua khảo nghiệm và thực nghiệm tác động, người nghiên cứu nhận thấy
các nhóm giải pháp có mức độ cần thiết và khả thi cao. Tác giả Trương Thị Vân Lý
(2013) cũng đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý công tác CVHT,
tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế cần giải quyết, từ đó đề xuất 6 biện pháp quản
lý công tác CVHT. Với mỗi biện pháp đề xuất tác giả đã phân tích rõ mục tiêu, nội
dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện biện pháp [19], [11].
Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
(26/12/2014) tổ chức Hội thảo vai trò CVHT trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại các
trường đại học, cao đẳng Việt Nam. Tại Hội thảo này, các đại biểu đều nhất trí cho
rằng, vai trò CVHT là quan trọng nhưng hiện nay, các trường đại học và cao đẳng chưa
phát huy hết khả năng của họ. Mặt khác những thầy cô giáo được bố trí làm hoạt động

8


CVHT vẫn chưa đầu tư vào công việc đúng theo chức năng nhiệm vụ được phân công
nên sinh viên chưa "hài lòng" khi nhờ CVHT giúp đỡ.
Nguyễn Thị Loan (2013), nghiên cứu về bồi dưỡng đội ngũ giảng viên - cố vấn
học tập ở trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, trong luận văn chủ yếu tập trung
đánh giá năng lực đội ngũ cố vấn học tập và đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cố vấn học tập [10].
Nguyễn Thị Út Sáu (2014), nghiên cứu về phát triển kỹ năng tư vấn cho đội
ngũ cố vấn học tập của trường đại học sư phạm, đề tài đã đánh giá thực trạng kỹ năng
tư vấn của cố vấn học tập và đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng tư vấn cho cố
vấn học tập [16].
Đánh giá chung: Nghiên cứu về quản lý cố vấn học tập đã được triển khai nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cố vấn học tập;
Phát triển đội ngũ cố vấn học tập,… chưa có công trình nghiên cứu sâu đối với việc

quản lý hoạt động của cố vấn học tập ở trường đại học Y - Dược nói chung và ở trường
Đại học Y - Dược Thái Nguyên nói riêng, vì lý do đó mà tác giả luận văn chọn đề tài
nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Theo Từ điển Giáo dục học: “Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống,
có phương pháp, những kinh nghiệm, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp,
chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị
cho người học đi vào cuộc sống tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước”
[9, tr.76].
Theo định nghĩa trên thì đào tạo là một quá trình giáo dục với mục tiêu, chương trình,
quy trình, phương pháp cụ thể gắn với từng bậc học cụ thể, tập trung hình thành những kỹ
năng, kỹ xảo cho người học. Quá trình đào tạo là quá trình hoạt động của người dạy,
người học và các tổ chức sư phạm trong nhà trường nhằm thực hiện các kế hoạch,
chương trình nhằm đạt mục tiêu đào tạo đã đề ra [9].
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục đại học trên thế giới và trong nước xuất hiện
mô hình đào tạo theo học chế tín chỉ. Đào tạo theo học chế tín chỉ cho phép người học

9


đạt được văn bằng chứng chỉ sau khi tích lũy đủ hệ thống môn học (được đo bằng số
tín chỉ) theo trình tự quy định của cơ sở đào tạo đối với các văn bằng khi thực hiện các
chương trình đào tạo. Đào tạo theo HCTC tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi
tín chỉ và thực hiện tư tưởng liên thông giữa các cơ sở đào tạo có cùng chương trình
đào tạo, tạo điều kiện cho việc công nhận lẫn nhau trong giáo dục đại học, tạo cơ hội
học tập theo các mô hình tiếp nối hoặc sông song giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước. Trong phương thức đào tạo tín chỉ, việc chuyển quyền lựa chọn và quyết định
mục đích đào tạo cụ thể cũng như lựa chọn các môn học và kế hoạch học tập từ nhà
trường cho đến SV đều thực hiện trong điều kiện quy định công khai số lượng và cấu

trúc các môn học dẫn đến văn bằng.
Đào tạo theo HCTC là một phương thức đào tạo mềm dẻo, có tính linh hoạt,
liên thông cao; tăng cường tính tự giác, tích cực, chủ động, tự học, tự nghiên cứu
của SV và giảng viên; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho SV tích lũy kiến thức, kỹ
năng; đồng thời cũng quản lý chặt chẽ quá trình học tập của từng SV để đảm bảo
chất lượng đào tạo.
1.2.2. Cố vấn học tập và hoạt động cố vấn học tập
Cố vấn học tập
CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường Đại
học Havard, Hoa Kỳ.
Theo định nghĩa của Đại học Victoria (Úc), CVHT là: “Cán bộ của phòng hỗ
trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu, trợ giúp cho sinh
viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại học có ảnh hưởng đến họ.
Theo yêu cầu của sinh viên, CVHT còn là người đại diện, lắng nghe các vấn đề của
sinh viên liên quan đến quá trình học tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện”
(dẫn theo [31]).
Academic Advisor, School Counselor, Consultant đây đều là thuật ngữ được sử
dụng phổ biến ở nước ngoài để chỉ cán bộ tư vấn trong hệ thống giáo dục (đặc biệt là trong
các trường đại học). Tuy nhiên, Academic Advisor mới thực sự là chỉ cán bộ cố vấn học
tập còn School Counselor hay Consultant đều có ý nghĩa và phạm vi công việc rộng hơn
Academic Advisor rất nhiều. Cán bộ tư vấn phải làm rất nhiều công việc khác nhau để đáp

10


ứng mọi nhu cầu của người học. Họ phải giải đáp, hỗ trợ tâm lý, chọn nghề nghiệp,
chương trình đào tạo, chọn chuyên ngành, tư vấn sức khỏe, tư vấn thể thao, tư vấn dinh
dưỡng, tư vấn cách quan hệ ứng xử trong xã hội và nhà trường, tìm kiếm việc làm (dẫn
theo [30]).
CVHT được hiểu là: Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc trong khoa

của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh viên trong việc cung
cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng trong lớp học và đạt được mục
tiêu học tập.
Về ngữ nghĩa, Cố vấn là người am tường về một lĩnh vực nào đó và thường xuyên
được cá nhân hoặc tổ chức hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết công việc. CVHT là
chức danh quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ
sinh viên tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học
phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc làm
thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp
thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập.
Ở nước ta, CVHT mới được quan tâm đến trong những năm gần đây khi các
trường bước vào hình thức đào tạo theo tín chỉ. Khi đó đào tạo đại học, cao đẳng theo
hệ thống tín chỉ ở Việt Nam xuất hiện một chức danh công tác được quy định trong
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đó là Cố vấn học tập.
Một số trường như đại học Cần Thơ, đại học Sài Gòn, việc định nghĩa CVHT
không quá chú trọng vào chức danh, hay học hàm cũng như thời gian công tác mà tập
trung vào nhiệm vụ một CVHT cần hoàn thành. CVHT được hiểu là người tư vấn và
hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp
ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích
học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn
đúng trong quá trình học tập; Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ
trách đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của sinh viên.

11


Như vậy, từ cách hiểu về CVHT của một số trường cho thấy CVHT là người
được trông đợi trước hết vào việc giúp đỡ sinh viên các vấn đề liên quan đến học

tập.Bên cạnh đó, một số trường mở rộng vai trò của CVHT trong việc tư vấn cho sinh
viên những vấn đề liên quan đến đời sống cá nhân.
Theo tác giả luận văn cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ, là người thực
hiện nhiệm vụ giúp cho quá trình cá nhân hóa học tập của sinh viên được diễn ra một
cách tốt nhất, là người trợ giúp sinh viên nắm bắt quy chế học tập và những quy định
liên quan, nắm bắt chương trình học tập, lập kế hoạch học tập, tự tổ chức và kiểm
soát tốt nhất tiến trình học tập của cá nhân và tự điều chỉnh để đạt mục tiêu học tập
đề ra.
CVHT có thể bao gồm toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của GVCN tùy theo sự giao
nhiệm vụ và phân công công tác của mỗi nhà trường. Về mặt lý thuyết thì giáo viên
chủ nhiệm là người phải thực hiện chức năng cố vấn đối với sinh viên, nhưng người cố
vấn giúp đỡ sinh viên học tập chưa hẳn đã là giáo viên chủ nhiệm lớp; sự phân chia
này mang tính tương đối theo phạm trù tên gọi và nhiệm vụ được phân công cho CVHT
và giáo viên chủ nhiệm.
CVHT có vai trò của một chuyên gia tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn luyện và việc
làm cho sinh viên.CVHT là một chức danh có trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín
chỉ, là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn học
phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm thích hợp;
theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều chỉnh kịp thời hoặc
đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập; Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được
phân công phụ trách đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của sinh viên.
Cố vấn học tập (academic adviser): Thường tư vấn cho SV về chọn khóa học,
ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch học
tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo chính, phụ. Họ
nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học, trình tự hợp lý
các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù hợp với từng định
hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn,... để tư vấn cho SV
khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên ngành hay khi sắp kết thúc chương
trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.


12


Người tư vấn hướng nghiệp (career adviser): Giúp SV tìm hiểu cơ hội nghề
nghiệp và việc học tập tiếp theo, hướng chuyên ngành hẹp sau ĐH. Họ thường am hiểu
về các yêu cầu của thị trường lao động đối với ngành nghề, có quan hệ với các hiệp hội
ngành nghề, nắm bắt thông tin cập nhật về kinh tế, xã hội…
Cố vấn hoạt động ngoại khóa (extracurricular adviser): Thường tư vấn cho nhóm
SV đặc biệt cho các tân SV. Các trường ĐH ở Hoa Kỳ thường có các buổi giới thiệu
hướng dẫn cho tân SV vào tuần đầu tiên khi SV nhập học, dẫn họ đi tham quan trường
học, cơ sở vật chất của trường và hướng dẫn cách sử dụng các trang thiết bị học tập,
nơi tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV.
Cố vấn học tập là người nắm sát tiến độ học tập của sinh viên, người đôn đốc
học tập của sinh viên, có nhiệm vụ theo dõi quá trình học tập của SV, đôn đốc SV, học
viên cao học đẩy nhanh tiến độ học tập theo kế hoạch định ra và tư vấn giúp họ tháo
gỡ một số vướng mắc có thể gặp trong quá trình học tập. Ngoài ra cố vấn học tập còn
giúp sinh viên vượt qua những khó khăn tâm lý khác trong học tập như giải quyết các
mối quan hệ, kiềm chế xung đột; khó khăn về tài chính, nhiều khó khăn khác…[27],
[21].
Hoạt động cố vấn học tập
Có thể nói, một trong những yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện tốt việc chuyển
đổi chương trình từ phương thức đào tạo theo niên chế sang phương thức đào tạo theo
tín chỉ là việc thành lập đội ngũ CVHT cho sinh viên trong các trường đại học, cao
đẳng. Hoạt động CVHT là các hoạt động chuyện môn của đội ngũ CVHT, hoạt động
CVHT gồm rất nhiều các nội dung khác nhau, có thể chia thành các nhóm nội dung
hoạt động chính như sau: 1) Cố vấn trong lĩnh vực học tập: Tổ chức thảo luận, hướng
dẫn cho SV tìm hiểu chương trình đào tạo, lựa chọn ngành học phù hợp từ đó tự xây
dựng kế hoạch, phương pháp học tập, đăng ký học phần ... 2) Cố vấn trong các lĩnh
vực nghề nghiệp: Tổ chức tư vấn hướng nghiệp và định hướng lựa chọn việc làm cho
sinh viên khi ra trường. 3) Cố vấn về đời sống sinh hoạt, văn hóa tinh thần: Cung cấp

cho SV hệ thống các văn bản pháp quy, nội quy, quy định về quyền lợi, nghĩa vụ của
SV và hướng dẫn sinh viên thực hiện. Tổ chức, tạo điều kiện cho SV tham gia các hoạt
động tình nguyện; các hoạt động văn - thể - mỹ; các lớp tài năng, các câu lạc bộ, các
hội đoàn…

13


Ngoài các hoạt động hỗ trợ sinh viên xác định được mục tiêu học tập, xây dựng
và thực hiện kế hoạch học tập, các hoạt động cố vấn học tập hướng sinh viên đến mục
tiêu đào tạo chung của nhà trường và đáp ứng chuẩn nghề nghiệp trong tương lai.
1.2.3. Quản lý hoạt động cố vấn học tập
Trước hết cần khẳng định lại, hoạt động CVHT là hoạt động quan trọng không
thể thiếu trong các trường đào tạo theo tín chỉ hiện nay. Quản lý hoạt động CVHT là
hoạt động của nhà quản lý tác động có định hướng đến hệ thống CVHT nhằm thực hiện
hiệu quả các mục tiêu giáo dục đào tạo của đơn vị. Quản lý hoạt động CVHT bao gồm
[3], [17]:
Quản lý công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CVHT: Hầu hết các CVHT được
chọn từ các cán bộ, giáo viên giầu kinh nghiệm, tuy nhiên để đạt hiệu quả tốt trong
công tác cố vấn thì cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho CVHT.
Quản lý nội dung, kế hoạch hoạt động công việc của CVHT: Xây dựng các
chương trình, kế hoạch CVHT gắn liền với các khóa học, chương trình đào tạo cụ thể,
lập kế hoạch hoạt động trong từng giai đoạn và toàn bộ chương trình.
Quản lý việc phân công nhiệm vụ cho CVHT: Với CVHT kiêm nhiệm cần phân
công hợp lý để đảm bảo hoàn thành 2 nhiệm vụ, với CVHT chuyên trách cần giao
nhiệm vụ cụ thể, sâu rộng trong tư vấn, cố vấn, giúp đỡ sinh viên. Quản lý thời gian
hoạt động của CVHT: Thực hiện các biện pháp quản lý CVHT với đặc thù công việc
hoạt động không chỉ thời gian trên lớp, thời gian làm việc hành chính mà cả thời gian
sinh viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ.
Quan lý công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả công việc của CVHT: Việc kiểm

tra đánh giá CVHT phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện.
Quản lý công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với CVHT: Khen
thưởng kịp thời đối với những CVHT làm việc hiệu quả, điều chỉnh những CVHT làm
việc chưa có hiệu quả, thậm chí kỷ luật những CVHT không hoàn thành nhiệm hoặc
để sảy ra sai phạm.
Theo tác giả luận văn, quản lý hoạt động cố vấn học tập ở trường đại học là
những tác động có mục đích, có kế hoạch của hệ thống quản lý đến hoạt động cố vấn
học tập và các lực lượng liên đới nhằm huy động tối đa hiệu quả của hoạt động tới
sinh viên, giúp sinh viên nắm bắt các quy chế, quy định, chương trình học, phương

14


pháp học,… Từ đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng
lực học tập và điều kiện cá nhân, góp phần hạn chế những rủi ro trong học tập, nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.3. Hoạt động cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống chế tín chỉ ở trường đại
học
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
* Vai trò của cố vấn học tập
CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập, rèn luyện của
SV, giúp SV nắm bắt các quy chế,quy định, chương trình học, phương pháp học,… Từ
đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực, sở trường
và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt hơn về các
bộ phận chức năng của nhà trường, các thủ tục hành chính, các hoạt động phong trào
xã hội, chính sách, quyền lợi và nhiệm vụ của SV. Bên cạnh đó, CVHT phải là người
khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để tự giải quyết các vấn đề cá nhân
trong quá trình theo học tại trường ĐH [25], [4].
Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý. Nghĩa là
phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính năng lực, uy tín

của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một yêu cầu để làm cho
xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ dàng hơn trong quá trình
làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao, biết cách hướng cho SV đi đúng
con đường mà các em lựa chọn [20].
CVHT là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và các bậc phụ huynh
quản lý toàn diện SV trong quá trình theo học tại trường ĐH. Điều này yêu cầu người
CVHT, một mặt vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm tới từng cá nhân SV về mọi
phương diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ năng về lãnh đạo, tổ chức, quản
lý, kỹ năng chia sẻ, thuyết phục, động viên,…
CVHT cũng cần phải quan tâm đến sự phát triển toàn diện của SV về các mặt
giá trị thẩm mĩ, giáo dục đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, hoạt động sinh hoạt ngoại
khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp SV hình thành các kỹ năng cần thiết cho bản

15


×