Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.89 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN VĂN MẠNH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đắk Lắk, ngày

tháng năm 2015

Học viên

Nguyễn Văn Mạnh


MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP THÀNH
PHỐ THUỘC TỈNH...................................................................................................6
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước......................................6
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN.........................................................6
1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.....................................7
1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN..........................................9
1.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của chính
quyền cấp thành phố thuộc tỉnh (cấp quận/huyện).............................................10
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính
quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.............................................................................10
1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý vốn đâu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân
sách nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.....................................11
1.2.3 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh...................................................................12
1.3 Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
nguồn ngân sách nhà nước....................................................................................27
1.3.1 Nhóm yếu tố thuộc về chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh......................27
1.3.2 Nhóm yếu tố môi trường bên ngoài chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh
28
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT.........................................................................30
2.1 Khái quát chung thành phố Buôn Ma Thuột.................................................30



2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...............................................................................31
2.2 Các công trình XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Buôn Ma
thuột giai đoạn 2010-2014 (một số công trình tiêu biểu)....................................34
2.3 Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột, giai đoạn 2010-2014................................36
2.3.1 Bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB của chính quyền thành phố Buôn
Ma Thuột..............................................................................................................36
2.3.2 Thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước cho các công trình.........................................................................................39
2.3.3 Thực trạng tổ chức cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước cho các công trình.............................................................43
2.3.4 Kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình...........................52
2.4 Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách của
chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột...............................................................56
2.4.1 Những điểm mạnh về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước thành phố Buôn Ma Thuột.....................................................................56
2.4.2 Những điểm yếu về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền
thành phố Buôn Ma Thuột.....................................................................................57
2.4.3. Nguyên nhân của những điểm yếu...............................................................62
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT...................................................................................................................... 65
3.1 Phương hướng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột....................................................65
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của Thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020...............................................65
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính



quyền thành phố Buôn Ma Thuột..........................................................................67
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước của thành phố Buôn Ma Thuột...........................................68
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền
thành phố Buôn Ma Thuột.....................................................................................68
3.2.2 Hoàn thiện lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước cấp thành phố...............................................................................................70
3.2.3 Hoàn thiện cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước....................................................................................73
3.2.4 Hoàn thiện kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước......................................................................................................76
3.2.5 Một số giải pháp khác..................................................................................78
3.3 Kiến nghị các điều kiện để thực hiện các giải pháp.......................................80
3.3.1. Đối với Chính phủ.......................................................................................80
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Đăk Lăk.......................................................................81
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................84


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

HĐND


Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN của chính
quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.............................................................14
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN của chính
quyền thành phố Buôn Ma Thuột..........................................................38
BẢNG:
Bảng 2.1

Quy mô giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế thành phố

Buôn Ma Thuột giai đoạn 2010-2014......................................................32

Bảng 2.2

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 20102014.........................................................................................................33

Bảng 2.3: Tình hình lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB của thành phố Buôn
Ma Thuột giai đoạn 2010 - 2014..............................................................42
Bảng 2.4

Tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Buôn Ma
Thuột giai đoạn 2010-2014......................................................................44

Bảng 2.5

Cơ cấu giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN thành phố Buôn Ma Thuột.....45

Bảng 2.6

Kế hoạch, giải ngân và quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2010-2014......................................49

Bảng 2.7: Kết quả quyết toán dự án hoàn thành đầu tư từ ngân sách của thành phố
Buôn Ma Thuột........................................................................................51
Bảng 3.1

Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội thành phố Buôn Ma Thuột giai
đoạn 2015-2020.......................................................................................67



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vị thế nằm ở trung tâm của tỉnh Đắk Lắk cũng như vùng Tây
Nguyên thành phố Buôn Ma Thuột là thủ phủ của tỉnh và có nhiều điều kiện
để phát triển kinh tế xã hội tuy nhiên thu ngân sách của Thành phố Buôn Ma
Thuột chưa đủ bù đắp các khoản chi ngân sách đặc biệt là chi đầu tư xây dựng
cơ bản, khả năng đầu tư xây dựng cơ bản của các thành phần kinh tế tư nhân
gần như rất hạn chế; do vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước đóng vai trò quyết định rất lớn vào sự phát triển KT-XH của thành phố.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nước, thành phố Buôn
Ma Thuột đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và các Bộ, Ngành
Trung ương cũng như của tỉnh Đắk Lắk trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực đầu tư XDCB. Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước
của thành phố đã được Trung ương, tỉnh ưu tiên bố trí; các dự án hoàn thành
đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân trong thành phố.
Tuy nhiên, qua nhiều đợt thanh tra kiểm toán đã chỉ ra rằng công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố thời gian qua vẫn còn nhiều
hạn chế bất cập cụ thể: quy hoạch, lập kế hoạch chưa phù hợp; bố trí vốn đầu
tư XDCB phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB năng lực chưa
cao, hoạt động kém hiệu quả, việc kiểm soát của chính quyền và các cơ quan
chức năng đối với vốn đầu tư XDCB cũng chưa chặt chẽ. Thêm vào đó, do
đặc thù của vốn đầu tư XDCB là tổng số vốn rất lớn, thời gian đầu tư dài, nên
đã xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong đầu tư XDCB từ
nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra những giải pháp



2

nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
thành phố, góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua là
hết sức cấp thiết. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố
Buôn Ma Thuột” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian qua đã có các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà
nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước với các góc độ
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi khác nhau như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân: " Quản
lý của chính quyền quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đối với sử dụng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản” tác giả
Nguyễn Việt Long, năm 2012.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế Đại Học Đà Nẵng: “ Hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk’’
tác giả Bùi Văn Yên, năm 2014.
- Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế kỹ thuật Học Viện Kỹ Thuật Quân
Sự: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước tại Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia” tác giả Dương Đức
Huy, năm 2014
Riêng đối với đề tài: "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột” đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới và cần thiết
đang đặt ra đối với thành phố Buôn Ma Thuột, đòi hỏi phải nghiên cứu những
điều kiện đặc thù về XDCB từ NSNN của thành phố Buôn Ma Thuột để sử
dụng vốn ngân sách có hiệu quả hơn.



3

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết cho vấn đề cần nghiên cứu về quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian 2010-2014, đánh
giá những điểm mạnh, những điểm yếu cơ bản và tìm ra các nguyên nhân chủ
yếu của các điểm yếu đó.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý của chính
quyền về vốn đầu tư XDCB trong giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: Xây
dựng kế hoạch vốn đầu tư; tổ chức cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư;
kiểm soát vốn đầu tư.
- Về không gian: Các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột.
- Về thời gian: Số liệu giai đoạn 2010-2014, định hướng và giải pháp đến
năm 2020


4

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung nghiên cứu:

CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG

NỘI DUNG QUẢN
LÝ VỐN

MỤC TIÊU QUẢN


* Yếu tố thuộc môi
trường bên trong
(của chính quyền
thành phố):

* Bộ máy quản lý
vốn đầu tư XDCB
của chính quyền
cấp thành phố
thuộc tỉnh

* Đảm bảo sử
dụng vốn đầu tư
đúng mục đích,
đúng quy định của
pháp luật

* Yếu tố thuộc
môi trường bên
ngoài:


* Xây dựng kế
hoạch vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
* Cấp phát, thanh
quyết toán dự án
đầu tư

* Sử dụng vốn
đầu tư một cách
tiết kiệm, hiệu
quả, tránh thất
thoát vốn đầu tư

* Kiểm soát việc
sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản

5.2 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Xác định khung nghiên cứu quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN. của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh (hoặc cấp quận/huyện).
Trong bước 1 tác giả luận văn sử dụng phương pháp mô hình hóa để
xác định khung lý thuyết cho luận văn (hình 1)
Bước 2: Thu thập dữ liệu của các lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của thành phố Buôn Ma Thuột như: giáo dục & đào tạo; giao thông;
nông nghiệp, nông thôn; văn hóa - thể dục thể thao,…
Bước 3: Khảo sát tình hình, phân tích dữ liệu để làm rõ thực trạng quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột
trong giai đoạn 2010-2014. Từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền thành phố; xác định nguyên
nhân của các điểm yếu đó



5

Các phương pháp được sử dụng trọng bước 3 là: Phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh, phỏng vấn chuyên gia.
Bước 4: Dựa trên kết quả phân tích đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.
- Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB là một hoạt động của đầu tư phát triển nhằm mục đích
xây dựng thêm các công trình, tạo ra các tài sản cố định góp phần vào sự tăng

trưởng kinh tế. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng đến
việc tăng sản lượng và thu nhập của từng địa phương.
Đầu tư XDCB có thể từ nguồn NSNN và nguồn ngoài NSNN (do các
chủ thể khác trong xã hội). Trong phạm vi nghiên cứu này chúng ta chỉ xem
xét vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cấp thành phố thuộc tỉnh (huyện).
NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước đã được cơ quan nhà
nước thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. NSNN bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là toàn bộ các khoản thu phân cấp cho cấp Trung
ương hưởng, toàn bộ các khoản chi thuộc nhiệm vụ chi của cấp Trung ương.
Ngân sách địa phương là toàn bộ các khoản thu phân cấp cho cấp địa
phương hưởng, toàn bộ các khoản chi thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương
bao gồm:
Một là, ngân sách tỉnh thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là
ngân sách tỉnh bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.


7

Hai là, ngân sách của huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện).
Ba là, ngân sách các xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã.
Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kịnh
tế xã hội an ninh quốc phòng và trật tư xã hội trong phạm vị của địa phương
mình quản lý. Ngân sách địa phương thường đầu tư các dự án: các tuyến
đường giao thông tỉnh lộ, đường liên huyện, các công trình trường học, bệnh
viện cấp tỉnh, cấp huyện ….. do địa phương quản lý.
Như vậy, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là toàn bộ các khoản chi phí mà

NSNN phải bỏ ra trong suốt quá trình đầu tư để hình thành nên những công
trình XDCB và được nhà nước quản lý tập trung theo kế hoạch hàng năm
nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội,
góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
địa phương nói riêng.
1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có những nét đặc trưng của sản phẩm hình
thành từ quá trình đầu tư đó là công trình xây dựng đồng thời chịu sử quản lý
nhà nước về ngân sách. Do đó vốn đầu tư XDCB từ NSNN có những đặc
điểm sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường được cấp phát và sử dụng
theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở lập dự toán. Vì vậy thường cứng nhắc
không chủ động gây chậm trễ trong quá trình xây dựng các công trình, do đó
cần phải phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB một cách chặt chặt chẽ và có
hiệu quả.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn và dài hạn.
Công trình xây dựng cơ bản từ khi bắt đầu triển khai thực hiện đến khi
đưa vào sử dụng trải qua rất nhiều công đoạn có sự tham gia ở nhiều lĩnh vực


8

chuyên môn khác nhau tiêu hao về lao động nhân công nguyên nhiên vật liệu
là khá lớn. Mặt khác công trình XDCB không thể sản xuất tại nơi có chi phí
sản xuất rẻ sang nơi có phí phí sản xuất cao vì công trình XDCB thường cố
định tại một địa điểm không di chuyển được từ nơi này sang nơi khác do vậy
công trình xây dựng cơ bản thường có giá thành cao.
Công trình xây dựng cơ bản không như các sản phẩm khác được sản
xuất đồng loạt mà thường đơn lẻ nó là tập hợp của các loại nguyên nhiên vật
liệu được sản xuất đồng loạt và đem lắp ghép hoàn thiện lại với nhau để tạo

thành tuy nhiên phải trải qua rất nhiều công đoạn mới hình thành nên công
trình xây dựng cơ bản, do đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường dài hạn.
Các công trình xây dựng cơ bàn thường có quy mô đầu tư lớn thời gian
đầu tư thường kéo dài nên rất dễ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn trong quá
trình đầu tư. Sự thất thoát và lẵng phí vốn trong hoạt động đầu tư XDCB
không những gây ra những thiệt hại về kinh tế mà nó còn ảnh hưởng tiêu cực
đến các mặt của đời sống xã hội cũng như chính trị. Tình trạng tham nhũng
bớt xén các khoản chi của nhà nước cho đầu tư XDCB có thể gây ra những
bất ổn trong xã hội, làm giảm uy tín của nhà nước cũng như các cấp chính
quyền đối với người dân.
Ba là, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu được sử dụng để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật và không thu hồi vốn.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội như: đường xá,
bệnh viện, trường học, công viên, trung tâm, văn hóa thể dục thể thao ....
là những sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu an sinh xã hội góp phần
không nhỏ vào các nhu cầu của con người như sức khỏe vui chơi giải trí
do đó việc đầu tư các công trình này cần phải có vốn và lượng vốn này
thường chiến tỷ trọng lớn trong toàn xã hội do đó ngân sách nhà nước
thường bỏ ra để đầu tư xây dựng.


9

Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN chịu sự quản lý của nhiều cơ quan
được phân cấp để quản lý.
Năm là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bắt buộc phải tuân thủ luật
ngân sách và những nguyên tắc quản lý của nhà nước trong chi tiêu NSNN
1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ giúp chính quyền điều hành và
thực hiện các chính sách kinh tế xã hội

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là để đầu tư và phát triển hệ
thống dịch vụ công cộng và tạo tiền đề để cho các ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước cũng như của từng địa phương phát triển qua đó sẽ làm tăng nhu cầu
tiêu dùng cho sản xuất và đời sống qua đó làm tăng tổng cầu trong ngắn hạn
của nền kinh tế để kính thích tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB góp phần thức đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ.
Để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế tư nhân cũng như đầu tư
trực tiếp hoặc gián tiếp từ nước ngoài nhằm mục đích phát triển kinh tế thì
điều đầu tiên cần hải có cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại.Do đó việc đầu tư
XDCB từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ sẽ thu hút được tất cả
các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình tăng trưởng cũng như phát triển
KT-XH của đất nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN tạo ra nhiều việc làm cho người lao động
và làm giảm thất nghiệp
Công trình xây dựng cơ bản từ khi bắt đầu triển khai thực hiện đến khi
đưa vào sử dụng trải qua rất nhiều công đoạn có sự tham gia ở nhiều lĩnh vực
chuyên môn khác nhau tiêu hao về lao động, nhân công, nguyên nhiên vật liệu
là khá lớn. Mặt khác công trình XDCB không thể sản xuất đồng loạt mà
thường đơn lẻ nó là tập hợp của các loại nguyên nhiên vật liệu được sản xuất


10

đồng loạt và đem lắp ghép hoàn thiện lại với nhau để tạo thành tuy nhiên phải
trải qua rất nhiều công đoạn mới hình thành nên công trình XDCB, do đó
thường sử dụng một lượng nhân lực rất lớn. Do đó hoạt động đầu tư XDCB
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động và góp phần làm giảm thất nghiệp
1.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh (cấp quận/huyện)

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh
1.2.1.1 Khái niệm
Quản lý nhà nước về kinh tế nói chung là quá trình hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát các nguồn lực và hoạt động kinh tế của hệ thống xã hội
nhằm đạt được mục tiêu phát triển KT-XH với hiệu lực và hiệu quả cao một
cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động
Quản lý vốn đầu tư XDCB là một nội dung một bộ phận của quản lý nhà
nước về kinh tế. Do vậy từ khái niệm chung QLNN về kinh tế có thể hiểu
quản lý vốn đầu tư XDCB của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh (huyện)
như sau:
Quản lý vốn đầu tư NSNN của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cấp phát, thanh quyết toán và kiểm
soát vốn đầu tư XDCB của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh nhằm bảo
đảm sử dụng vốn nhà nước đúng quy định của pháp luật và hiệu quả cao
nhằm mục đích sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất đồng thời tránh thất thoát
lãng phí vốn đầu tư.
1.2.1.2

Đặc điểm

Xuất phát từ công tác quản lý vốn đầu tư của chính quyền cấp thành
phố thuộc tỉnh nên công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp thành
phố thuộc tỉnh có một số đặc điểm:


11

- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp thành phố thuộc tỉnh phải căn
cứ đồng thời tuân thủ theo những quy định của pháp luật cụ thể như Luật Xây

dựng, Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp quy trong hoạt động xây
dựng cơ bản cũng như hoạt động quản lý vốn ngân sách nhà nước cũng như
các văn bản hướng dẫn quản lý của cấp trên thông qua quy trình lập kế hoạch
phân bổ vốn, cấp phát thanh toán, quyết toán và kiểm soát quá trình sử dụng
vốn của chính quyền cấp thành phố.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp thành phố thuộc tỉnh là hoạt
đồng diễn ra thường xuyên liên tục và kéo dài gắn liền với quá trình quản lý
dự án đầu tư XDCB.
1.2.2 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý vốn đâu tư xây dựng cơ bản
nguồn ngân sách nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh
1.2.2.1 Mục tiêu
- Bảo đảm vốn đầu tư đúng tiến độ cho các công trình để thực hiện tốt
các mục tiêu phát triển KT-XH của thành phố.
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB đúng đối tượng cho các công
trình XDCB.
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN, tránh thất thoát, lãng phí.
1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý vốn đâu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân
sách nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và lãnh thổ
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải theo các quy định về định
mức do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành.
Quản lý theo vùng và lãnh thổ là quản lý bằng cách xây dựng các đơn giá
nguyên nhiên vật liệu, nhân công ca máy do từng địa phương ban hành. Để
hình thành nên một sự án đầu tư phải kết hợp việc xây dựng định mức dự toán
và đơn giá nguyên vật liệu, do đó một dự án đầu tư phải kết hợp quản lý theo
ngành và theo vùng, lãnh thổ.


12


- Nguyên tắc công khai minh bạch
Các dự án đầu tư XDCB từ NSNN thực hiện công khai tài chính theo
các nội dung sau: Công khai việc phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho dự án,
tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt, công khai việc lựa chọn các nhà
thầu, công khai số liệu quyết toán theo niên độ ngân sách nhà nước hàng
năm, công khai số liệu quyết toán dự án hoàn thành khi dự án đầu tư đã được
phê duyệt quyết toán.
Các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm công khai các thông tin về dự án
đầu tư kịp thời chính xác theo đúng thời gian quy định
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao.
Để đánh giá một dự án đầu tư XDCB mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
và mục tiêu tăng trưởng của địa phương thì vấn đề đặt ra là dự án đầu tư đó
phải sử dụng có hiệu quả đồng vốn bỏ ra đồng thời thu về được lợi ích lớn
nhất. Do đó dự án đầu tư phải trong quá trình triển khai phải thực hiện tiết
kiệm để tránh thất thoát lãng phí đồng vốn đầu tư nhưng mang lại hiệu quả
cao nhất cho các lĩnh vực kinh tế xã hội và chính trị của địa phương.
1.2.3 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh
1.2.3.1 Bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền
cấp huyện.
Ở cấp thành phố thuộc tỉnh quá trình quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN gồm gồm có các cơ quan đơn vi: HĐND, UBND quận;
phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Đô thị, Kho bạc nhà nước và các đơn vị
chủ đầu tư các công trình XDCB (Ban quản lý các dự án, các phòng ban và
UBND các phường, xã ).
Hội đồng nhân dân thành phố là cơ quan quyết định phân bổ dự toán
thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố, dự toán thu chi ngân sách


13


địa phương và phân bổ dự toán ngân sách trên cơ sở dự toán ngân sách được
HĐND tỉnh giao.
Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan xây dựng kế hoạch phát triển KTXH hàng năm trình HĐND thành phố thông qua; lập dự toán thu chi ngân sách
nhà nước của thành phố. Trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản UBND thành
phố xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trình HĐND quyết định,
sau khi đã được HĐND thành phố quyết định, UBND tổ chức chỉ đạo và điều
hành kế hoạch (đôn đốc giải ngân kế hoạch vốn được giao, điều chỉnh kế hoạch
vốn, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành..) lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư
theo niên dộ ngân sách hàng năm trình HĐND và Sở Tài chính.
Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố là cơ quan chủ trì tham mưu cho
UBND thành phố cân đối các nguồn vốn thuộc ngân sách thành phố để đầu tư
xây dựng các dự án của thành phố, trong công tác quản lý vốn đầu tư hàng
năm chủ động xây dựng kế hoạch, tham mưu điều hành kế hoạch, điều chỉnh
kế hoạch, thực hiện thẩm định dự án đầu tư trình UBND thành phố phê duyệt
dự án đầu tư; thẩm tra trình UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng ngân sách thành phố; lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm.
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan tham mưu UBND thành phố trong công
tác quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng; thực hiện công tác thẩm định thiết
kế - dự toán các công trình XDCB thuộc ngân sách thành phố
Vì là đầu tư các công trình công cộng nên chủ đầu tư (Ban quản lý các
dự án, các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND các xã
phường) là đơn vị sở hữu vốn được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây
dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND thành phố và pháp
luật về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác
của pháp luật.


14


HĐND TP

UBND TP

Phòng Quản lý
đô thị

Phòng Tài chính
- Kế hoạch TP

Chủ đầu tư :
- Ban QL các dự án
- UBND các phường, xã
- Các phòng, ban của TP

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN của
chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

(Nguồn: do tác giả tự tổng hợp)
1.2.3.2 Lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
cấp thành phố thuộc tỉnh
Lập kế hoạch có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố, nó định hướng phát
triển trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH của địa phương, cân đối
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực vật chất và con người, tránh được hiện


15


tượng đầu tư dàn trải, lãng phí, không đồng bộ.
Lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối
của ngân sách của địa phương nhằm tránh phát sinh nợ đọng trong đầu tư
xây dựng cơ bản đồng thời kế hoạch vốn phải đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa
các ngành, lĩnh vực.
Quy trình lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN thực hiện thông
qua các bước sau:
Bước 1, hướng dẫn xây dựng kế hoạch: Căn cứ văn bản hướng
dẫn của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và
dự toán thu chi ngân sách năm sau, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính thông báo và hướng dẫn xây dựng kế
hoạch vốn đầu tư gửi cho các đơn vị để chuẩn bị xây dựng kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm.
Bước 2, xây dựng kế hoạch: Căn cứ tiến độ thực hiện của các dự án
và thứ tự ưu tiên đã được hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư phối hợp với
các cơ quan liên quan xác định danh mục cụ thể và nhu cầu vốn đầu tư
cho các dự án trình UBND thành phố xin ý kiến của thường trực HĐND
thành phố.
Bước 3, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư: Căn cứ mục tiêu phát triển
KT-XH của thành phố, nguồn vốn được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh khả năng
thu ngân sách của thành phố và nhu cầu vốn của các dự án. Phòng Tài
chính Kế hoạch thành phố chủ trì tham mưu cho UBND thành phố cân đối các
nguồn vốn thuộc ngân sách thành phố để lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây
dựng hàng năm cho các dự án của thành phố.
Các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư khi có đầy đủ
các điều kiện sau:


16


Dự án chuẩn bị đầu tư: Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và
lãnh thổ được phê duyệt theo thẩm quyền.
Dự án thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư phê duyệt trước
ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
Thời hạn bố trí vốn để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5
năm, nhóm C không quá 3 năm. Việc lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho
các dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế
hoạch.
UBND thành phố xây dựng xây dựng phương án phân bổ vốn đầu tư
hàng năm trình HĐND thành phố thông qua. Sau khi được HĐND thông
qua UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch chi tiết cho từng dự án
thuộc phạm vi quản lý và phù hợp với các điều kiện quy định về phân bổ
vốn đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án có nhiều nguyên nhân chủ
quan cũng như khách quan dẫn đến tình trạng một số dự án gặp khó khăn
vướng mắc không thể tiếp tục triển khai thực hiện được hoặc vẫn thực
hiện được nhưng không phù hợp với tiến độ kế hoạch đề ra, không sử
dụng hết số vốn được giao đầu năm. Bên cạnh đó sẽ có một số các dự án
thuận lợi hơn và một số dự án cần đấy nhanh tiến độ thực hiện để phục vụ
cho các nhu cầu cần thiết cấp bạch có thể hoàn thành sớm hơn so dự kiến
tuy nhiên số vốn bố trí lại không đủ và cần một lượng vốn lớn hơn so với
số vốn bố trí kế hoạch vốn đầu năm mới tiếp tục triển khai thực hiện
được. Chính vì vậy trong công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN sẽ cần có
hoạt động điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư.
Bước 4, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư: Là chuyển vốn từ các dự án
thừa vốn các dự án không có khả năng sử dụng vốn hoặc dử dụng không hết
số vốn được phân bổ sang các dự án thiếu vốn cần vốn để đây nhanh tiến độ


17


thực hiện. Trong năm kế hoạch định kỳ Phòng Tài chính Kế hoạch với hợp
với các đơn vị có liên quan và các chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện của các
dự án để tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
theo thẩm quyền từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án có
khả năng thực hiện. Thời hạn điều chỉnh vốn đầu tư hàng năm chậm nhất là
25 tháng 12 của năm kế hoạch.
1.2.3.3 Tổ chức thực hiện cấp phát thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB
từ NSNN cấp thành phố thuộc tỉnh
a) Quy trình cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB
a.1) Mở tài khoản:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án được mở tài khoản thanh toán vốn
đầu tư thuộc ngân sách cấp thành phố tại Kho bạc Nhà nước thành phố để
thuận tiện cho việc giao dịch của chủ đầu tư và việc kiểm soát thanh toán của
Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và sử dụng
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trong qua trình này Kho bạc nhà nước phải hướng dẫn cho chủ đầu tư
mở tài khoản để thực hiện công tác thanh toán vốn.
a.2) Chuẩn bị hồ sơ tài liệu cơ sở ban đầu của dự án: Để phục vụ cho công
tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc nhà
nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án gồm.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có
thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh


18


tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn
nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng).
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật).
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ
định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp
đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật).
a.3) Thanh toán vốn đầu tư
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu
theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án thực hiện không
thông qua hợp đồng, bao gồm: thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành.
* Thanh toán tạm ứng:
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư chỉ cho các công việc cần thiết phải
tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ
thể trong hợp đồng; việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có
hiệu lực, trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo
lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng
Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải thực
hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng: hợp đồng thi
công xây dựng, hợp đồng tư vấn, hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp
đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng khác…..
Căn cứ hồ sơ tài liệu và mức vốn tạm ứng được Nhà nước quy định;
Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng gửi tới Kho bạc Nhà nước.


×