Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN XUÂN ĐOÀN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN XUÂN ĐOÀN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thùy Linh


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được
trong quá trình điều tra, khảo sát. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trên bất kì phương tiện thông tin nào. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Đoàn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Tâm lí Giáo dục, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục K24
đã quan tâm, tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Lê Thùy Linh
- Người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng khắc phục mọi khó khăn nhưng vì điều kiện
công tác, học tập và khả năng có hạn, chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và những người quan tâm nghiên cứu khoa học nói chung và lĩnh vực
khoa học quản lí giáo dục nói riêng.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Xuân Đoàn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ ..... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................... 7
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước. ......................................................................... 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 9
1.2.1. Quản lí ....................................................................................................... 9
1.2.2. Bồi dưỡng .............................................................................................. 101
1.2.3. Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên ……………………………….. 11
1.2.4. Tư vấn giáo dục ....................................................................................... 12

iii


1.2.5. Năng lực tư vấn giáo dục ......................................................................... 14
1.2.6. Bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên. ................................ 16
1.3. Một số vấn đề lí luận về bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo
viên trường phổ thông dân tộc nội trú THCS .................................................... 17
1.3.1. Hoạt động tư vấn giáo dục của giáo viên ở trường PTDTNT THCS...... 17
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên. ................. 20
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên. ................ 21
1.3.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng tư vấn giáo dục cho giáo viên. .... 27
1.3.5. Điều kiện của hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo
viên các trường Phổ thông DTNT THCS ........................................................ 29
1.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD cho GV ở trường Phổ
thông DTNT THCS ........................................................................................... 30
1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD cho GV ............ 30
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng NLTVGD cho GV ở trường
Phổ thông DTNT THCS .................................................................................... 30
1.4.3. Phương pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD cho giáo viên
ở trường phổ thông ………………………………………………………….. 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động BDNLTVGD cho GV
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS ............................................................ 36
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 36
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 42
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 43
2.1. Vài nét khái quát về các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 43

iv


2.2. Thực trạng về hoạt động tư vấn giáo dục ở các trường phổ thông
DTNT THCS tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 46
2.2.1. Khái quát về thực trạng ........................................................................... 46
2.2.2. Thực trạng về nhận thức của CBQL, GV , HS về hoạt động tư vấn
giáo dục ở các trường phổ thông DTNT THCS tỉnh Thái Nguyên ................... 49
2.2.3. Thực trạng về hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh các trường Phổ
thông DTNT THCS tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 52
2.2.4. Thực trạng về quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục
cho giáo viên các trường Phổ thông DTNT THCS tỉnh Thái Nguyên .............. 64
2.2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng năng lực
tư vấn giáo dục cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 74
2.3. Đánh giá về thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD
cho GV các trường Phổ thông DTNT THCS, tỉnh Thái Nguyên. ..................... 75
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 75
2.3.2. Những hạn chế ......................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 76
Chương 3: BIỆN PHÁP

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG


NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 77
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn ............................................ 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện .......................................... 80
3.2. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên
các trường phổ thông DTNT THCS tỉnh Thái Nguyên. .................................... 80

v


3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về bồi dưỡng
NLTVGD cho giáo viên các trường PT DTNT THCS, tỉnh Thái Nguyên ....... 80
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo
viên phù hợp với thực tiễn các trường phổ thông DTNT THCS....................... 84
3.2.3. Huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng năng lực TVGD cho GV ......... 85
3.2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực TVGD của GV; phát huy vai trò
của đội ngũ GV cốt cán trong việc triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực
TVGD cho GV ................................................................................................... 87
3.2.5. Đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng, đa dạng hóa các hình
thức tổ chức bồi dưỡng năng lực TVGD theo hướng tích cực hóa người
học, gắn tự bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học ............................................... 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 93
3.4. Khảo nghiệm kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất .................................................................................................. 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 94
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 94

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 989
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100
1. Kết luận ........................................................................................................ 100
2. Khuyến nghị................................................................................................. 102
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên........................................ 102
2.2. Đối với cán bộ quản lí các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp Trung
học cơ sở .......................................................................................................... 102
2.3. Đối với giáo viên trường trường phổ thông dân tộc nội trú cấp Trung
học cơ sở .......................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 104
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 106

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BDNLTVGD

:

Bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục

CBQL

:

Cán bộ quản lý


DTNT

:

Dân tộc nội trú

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NLTVGD

:

Năng lực tư vấn giáo dục

PTDTNT

:

Phổ thông dân tộc nội trú


THCS

:

Trung học cơ sở

TVGD

:

Tư vấn giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng đánh giá mức độ nhận thức về vai trò của hoạt động
TVGD cho học sinh ........................................................................... 49
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của CBQL, GV về TVGD .... 51
Bảng 2.3. Đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của CBQL, GV về
TVGD ................................................................................................ 54
Bảng 2.4. Đánh giá về việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD .............................. 59
Bảng 2.5. Đánh giá việc thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực
TVGD của CBQL và GV .................................................................. 64
Bảng 2.6. Đánh giá về công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
năng lực TVGD ................................................................................. 67
Bảng 2.7. Đánh giá về công kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng
lực TVGD .......................................................................................... 71
Bảng 2.8. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi

dưỡng năng lực TVGD ...................................................................... 72
Bảng 3.1. Đánh giá kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất .................................................................. 94

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV về vai trò của
hoạt động TVGD .......................................................................... 51
Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của CBQL, GV về hoạt
động TVGD ................................................................................... 53
Biểu đồ 2.3. Đánh giá chất lượng thực hiện của nhiệm vụ của CBQL, GV
về hoạt động TVGD ...................................................................... 56
Biểu đồ 2.4a. Đánh giá việc xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực TVGD .... 61
Biểu đồ 2.4b. Đánh giá thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực TVGD .......... 61
Biểu đồ 2.4c. Đánh giá thực hiện phương pháp bồi dưỡng TVGD .................. 62
Biểu đồ 2.4d. Đánh giá thực hiện hình thức bồi dưỡng TVGD ........................ 62
Biểu đồ 2.5. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch hoạt động động bồi dưỡng
TVGD ............................................................................................ 65
Biểu đồ 2.6a. Đánh giá công tác tổ chức hoạt động động bồi dưỡng năng
lực TVGD .................................................................................... 678
Biểu đồ 2.6b. Đánh giá công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD .. 70
Biểu đồ 2.7. Phản ánh công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
năng lực TVGD ............................................................................. 72
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVGD ........................................................... 74
Biểu đồ 3.1. Đánh giá và so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ............................................................................................... 96


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới đang tạo ra những biến đổi nhanh chóng, phức
tạp và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có
giáo dục. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất
yếu. Cách mạng Khoa học công nghệ, công nghệ và truyền thông, kinh tế tri
thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của
nền giáo dục các nước trên thế giới. Từ các yêu cầu mới về phát triển kinh tế xã
hội toàn cầu, dẫn đến những yêu cầu về hình mẫu nhân cách người lao động
mới, đòi hỏi những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Thực tiễn khi đời sống kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi đã có tác động
mạnh mẽ đến đời sống con người. Nhiều vấn đề nảy sinh mà trước đây con
người chưa từng gặp phải hoặc chưa phải đối đầu thì nay đòi hỏi phải có cách
ứng phó để tránh khỏi gặp những rủi ro không cần thiết. Điều đó đặt ra cho con
người cần thiết phải có sức khỏe, kiến thức, nhân cách và các kĩ năng
khác. Giáo dục nhà trường cần hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện học sinh
về đạo đưc, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Ở lứa tuổi của học sinh đang hình thành những giá trị nhân cách, nhất là
học sinh trung học cơ sở, đây là thời kì quá độ từ trẻ em sang người lớn, là giai
đoạn hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ ước, thích tìm tòi, khám phá
song thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo và
dễ bị kích động…Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị
trường cùng với sự bùng nổ thông tin, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động

đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh

1


phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách,
những áp lực tiêu cực, làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc
và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, có thể bị lôi cuốn vào các hành
vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc
về nhân cách. Đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ngoài
những đặc điểm chung về tâm, sinh lý lứa tuổi các em hầu hết là con em các
dân tộc thiểu số, từ vùng sâu, vùng xa đến học tập và sinh hoạt tập thể tại
trường, mang theo rất nhiều tập tục lạc hậu, thói quen trong sinh hoạt còn chưa
văn minh, thiếu kĩ năng thực hành, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn đề,
kĩ năng đối phó với những khó khăn trong cuộc sống và khả năng tự phục vụ
bản thân. Chính vì vậy, học sinh cần được sự định hướng tư vấn của giáo viên,
những người gần gũi và chiếm nhiều niềm tin của các em.
Thực hiện chính sách dân tộc về giáo dục, tỉnh Thái Nguyên phát triển hệ
thống các trường dân tộc nội trú cấp THCS ở các huyện Võ Nhai, Đồng Hỷ,
Đại Từ, Phú Lương, Định Hóa. Các trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS
hoạt động theo mô hình trường chuyên biệt với nhiệm vụ nuôi dưỡng và giáo
dục các học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn (bản) có điều kiện kinh
tế đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Ngoài thời gian lĩnh hội kiến thức trên
lớp, các em có nhiều hoạt động học tập, vui chơi và các sinh hoạt khác trong
môi trường tập thể. Những hoạt động đó có ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình
thành và phát triển nhân cách các em. Do đó trách nhiệm trong công tác giáo
dục và tư vấn giáo dục của các thầy giáo, cô giáo đối với các em là hết sức
quan trọng và cần thiết.
Đội ngũ giáo viên các trường đều được tuyển chọn những giáo viên có tay
nghề cao từ những trường trung học cơ sở trên toàn tỉnh, do vậy chất lượng đội

ngũ đảm bảo cho việc dạy học, giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, về đổi mới phương pháp dạy học, các
phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên, chưa có giáo viên được đào tạo hoặc
được bồi dưỡng một cách bài bản về công tác tư vấn giáo dục; Đội ngũ báo cáo
2


viên trong lĩnh vực TVGD còn thiếu, việc mời các chuyên gia trong các lĩnh vực
để bồi dưỡng cho GV còn khó khăn về kinh phí, các cơ quan quản lí giáo dục
các cấp cũng như hiệu trưởng các trường phổ thông đã quan tâm đến công tác
TVGD, nhưng do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan còn lúng túng trong chỉ
đạo, do vậy công tác bồi dưỡng năng lực TVGD cho giáo viên chưa hiệu quả dẫn
đến năng lực TVGD của nhiều GV chưa tốt, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
giáo dục toàn diện. Nhiều giáo viên không biết tiếng dân tộc, chưa nắm được
phong tục, tập quán cũng như tâm, sinh lí đối với học sinh dân tộc. Một bộ phận
giáo viên đề cao dạy kiến thức trên lớp, chưa coi trọng việc giáo dục toàn diện,
rèn luyện các kĩ năng khác cho học sinh, một bộ phận khác giáo dục học sinh
theo kinh nghiệm, thiếu lí luận, vận dụng còn máy móc trong nhiều tình huống
dẫn đến hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề
tài:“Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên các
trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên” làm luận
văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đề tài đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên các trường
Phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
dân tộc trên địa bàn tỉnh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên các trường phổ thông
dân tộc nội trú trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo
viên các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở, tỉnh Thái Nguyên.

3


4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục về các lĩnh vực: Tư vấn học tập; tư vấn hướng nghiệp và tư vấn tâm lí,
sức khỏe, giới tính.
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại 03 trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp trung
học cơ sở bao gồm: Phổ thông DTNT THCS Phú Lương; Trường Phổ thông
DTNT THCS Đại Từ; trường Phổ thông DTNT THCS Đồng Hỷ. Giới hạn
khách thể điều tra: Tổng số 71 người (15 cán bộ quản lí, 56 giáo viên).
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu quản lí hoạt động bồi
dưỡng năng lực TVGD cho giáo viên - Đối tượng tư vấn của giáo viên là học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD cho GV các trường phổ thông
DTNT THCS, tỉnh Thái Nguyên còn có một số hạn chế như: Kế hoạch có nội
dung chưa phù hợp thực tế; phương thức bồi dưỡng chưa khoa học; Nhiệm vụ
TVGD được các nhà trường thực hiện thường xuyên, song kết quả đạt được
chưa tương xứng. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng này
là do thiếu những biện pháp quản lí phù hợp với tình hình thực tiễn. Nếu đề
xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản lí có tính khoa học và
tính khả thi thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực

TVGD cho GV các trường phổ thông DTNT THCS, tỉnh Thái Nguyên, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư
vấn giáo dục cho giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực tư vấn giáo dục cho giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ
sở tỉnh Thái Nguyên.

4


6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục cho giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh
Thái Nguyên và khảo sát tính cấp thiết,tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn
bản pháp quy, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lí giáo dục, bồi
dưỡng năng lực, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh dân tộc thiểu số, ... Từ đó
xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi xây dựng phiếu
hỏi bao gồm các câu hỏi đóng, mở để thu nhận ý kiến đánh giá trên diện rộng
của CBQL, GV, HS về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục cho giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh
Thái Nguyên.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của học sinh
trường phổ thông DTNT THCS trong và ngoài giờ lên lớp để thu thập thêm
thông tin cho việc đánh giá thực trạng quản lí.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi đặt các câu hỏi phỏng vấn
CBQL, GV, HS về các vấn đề xoay quanh hoạt động tư vấn giáo dục của giáo
viên và quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn của giáo viên để có thông
tin phân tích sâu thực trạng.
7.3. Phương pháp xử lí thông tin
Phương pháp thống kê trong toán học: Sử dụng phương pháp thống kê
trong toán học để xử lí và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:

5


Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục cho giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục cho giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS tỉnh
Thái Nguyên.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tại Hoa Kì, tư vấn học đường được bắt nguồn từ phong trào hướng
nghiệp vào đầu thế kỷ XX bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên
cung cấp một chương trình học có hướng dẫn một cách hệ thống. Tiếp bước
của Jesse B. David, Frank Parons là người sáng lập ra ngành hướng dẫn tư vấn
nghề ở Mĩ, ông đã xuất bản cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp” nhằm trợ
giúp các cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu và xây
dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ông luôn mong muốn công tác
hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào trường học. Năm 1940 Carl
Rogers nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ trong trường học. Điều
này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nghề tư vấn học đường [8].
Năm 1953 hiệp hội các nhà tư vấn tâm lí học đường Hoa Kì (ASCA)
tham gia vào APGA - tiền thân của hiệp hội tư vấn tâm lí Hoa Kì hiện nay.
Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn
đã định chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát
triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà tư vấn học đường [8].
Cuối những năm 1990, Pat Martin - một giáo viên toán học kiêm cố vấn
học đường tại Mĩ cùng với tổ chức giáo dục The Trust thiết lập một dự án về tư
vấn học đường chủ yếu nhằm vào việc rút ngắn những khoảng cách, những cản
trở để đi đến thành công trong cuộc sống của trẻ em và thanh thiếu niên. Kể cả
những trẻ em da màu, trẻ song ngữ, trẻ bị khuyết tật. Dự án của Martin tập
trung vào tư vấn cho học sinh, cha mẹ, người giám hộ. Năm 1997, tiêu chuẩn
quốc gia dành cho các chương trình tư vấn học đường (National Standards for

7


School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó ngành tư vấn học đường được
xem như là đã hoàn thiện. Hiện nay, hiệp hội các nhà tư vấn học đường Hoa Kì

(ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho chương trình tư vấn
tâm lí học đường của hầu hết các nước trên thế giới.
Các kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lí cần phát triển cho người học một
phần nào đó nằm trong nhóm các kĩ năng mềm và việc giáo dục các kĩ năng
mềm cho người học được các nước trên thế giới quan tâm rất nhiều trong
những năm gần đây vì vậy tài liệu nghiên cứu về vấn đề này rất phong phú.
Trong tài liệu “Tập huấn tham vấn cơ bản dành cho cộng đồng” của
Unicef cũng đề cập đến vấn đề phân biệt giữa tư vấn và tham vấn, các kĩ năng
tham vấn, vai trò của tham vấn trong đời sống cộng đồng… những thông tin
trong tài liệu cung cấp là sơ sở để tác giả xác định phần lí luận của đề tài.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tư vấn ở Việt Nam từ đầu thập kỷ
80, việc nghiên cứu kĩ năng tư vấn cũng bắt đầu được quan tâm. Nổi bật nhất
trong các tài liệu về tư vấn là các nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp. Có thể kể
đến một số nghiên cứu của các tác giả: Phạm Tất Dong, Phạm Huy Thụ,
Nguyễn Thế Tường, Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc. Các nghiên cứu này chủ
yếu tập trung vào tìm hiểu công cụ đo lường tâm lí của các tác giả nước ngoài
vào Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp.
Các công trình nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp có thể kể đến nghiên
cứu của các tác giả Đào Danh Tình, Mạc Văn Trang, Lý Ngọc Sáng. Các tác
giả này đã đưa ra một số kĩ năng thu thập, phân tích, so sánh thông tin, đưa ra
lời khuyên cho học sinh khi chọn nghề. Bên cạnh tư vấn hướng nghiệp, tư vấn
học đường cũng được nhiều tác giả quan tâm. Hoạt động tư vấn học đường
được khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau, dưới góc độ tư vấn của GV cho
hoạt động tự quản của tập thể học sinh đã được tác giả Hà Nhật Thăng đề cập
đến trong tài liệu “Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông” [25]. Kĩ năng

8



sư phạm được tác giả Nguyễn Văn Hộ khai thác dưới góc độ kĩ năng xử lí tình
huống sư phạm cho sinh viên trong “Tuyển tập các tình huống sư phạm”, [9].
Tác giả Trần Thị Minh Huế với công trình “Phát triển kĩ năng tư vấn, chăm
sóc tâm lí cho sinh viên Đại học Thái Nguyên” Đã đề cập đến các vấn đề lí
luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp để phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc
tâm lí cho sinh viên [11].
Các công trình nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho GV trong các trường phổ thông nói chung, các trường phổ thông DTNT
THCS, tỉnh Thái Nguyên nói riêng nhìn chung tương đối đa dạng và phong phú,
tuy nhiên đa số nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học, quản lí hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học, quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..., chưa
có công trình nghiên cứu về quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực TVGD cho
GV, vì vậy tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu với mục đích đề
xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng năng
lực TVGD cho GV các trường phổ thông DTNT THCS tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí
Quản lí là một hoạt động đặc biệt bao trùm lên các lĩnh vực của đời sống
xã hội, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Khái niệm quản lí được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều
thế hệ nghiên cứu và phát triển quản lí nhưng chưa cách giải thích nào được chấp
nhận hoàn toàn. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng “Quản lí
là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”; hoặc A. Fayon lại cho rằng “Quản lí là đưa xí nghiệp
, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) của nó”; còn H. Koontz thì
cho rằng “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lí
là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lí là một khoa học” [30].
9



Tác giả Phạm Minh Hạc viết “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể
quản lí), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [5].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì “Quản lí là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [16].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, :“Quản lí là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt được muc tiêu đã đề ra” [24]
Từ những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về khái niệm quản
lí. Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất: Quản lí là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được
các mục tiêu đã định.
Quản lí bao gồm hai yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lí và đối tượng quản lí.
Hai yếu tố này quan hệ với nhau bằng những tác động quản lí trong đó chủ thể
quản lí là hạt nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản
lí, điều khiển hoạt động). Đối tượng quản lí là bộ phận chịu sự tác động của chủ
thể quản lí. Mối quan hệ giũa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí là mối quan hệ
mệnh lệnh - phục tùng, có tính bản chất bắt buộc cưỡng ép và không đồng cấp.
Khi đề cập đến khái niệm quản lí không thể không nói đến các chức năng
quản lí. Cũng có nhiều quan niệm khác nhau về cách phân chia các chức năng
quản lí, nhưng nhìn chung có thể thống nhất về 04 chức năng quản lí sau đây:
Xây dựng kế hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một khái niệm được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất của đối tượng được bồi dưỡng” [19].
Theo UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá

trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức

10


hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp” [14].
Theo quan niệm của tác giả Hoàng Mạnh Đoàn, bồi dưỡng được dùng
với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kĩ năng cần thiết, nâng cao
hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức
chuyên ngành, mang tính ứng dụng…[2].
Từ những quan niệm nêu trên, chúng ta thấy, bồi dưỡng là một hoạt động
đặc thù của con người, hoạt động này gồm các đặc điểm sau:
+ Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ
chuyên môn nhất định.
+ Đối tượng bồi dưỡng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
+ Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống kiến thức, kĩ
năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc đang làm.
Vậy ta có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt
về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở
mang chúng, làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những
tri thức, kĩ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động.
1.2.3. Biện pháp quản lí bồi dương giáo viên
Biện pháp: Là cách làm, hành động, đối phó, lựa chọn để đi tới mục
đích nhất định [19].
Biện pháp quản lí bồi dưỡng: Là cách làm, cách giải quyết của người
quản lí vận dụng các chức năng quản lí đối với việc quản lí các hoạt động bồi

dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên thuộc quyền [7].
Biện pháp quản lí bồi dưỡng cho giáo viên: Cách làm, cách giải quyết
của người Hiệu trưởng, thông qua các chức năng quản lí, đảm bảo cho các hoạt

11


động bồi dưỡng cho giáo viên đạt được các mục tiêu đề ra, với chất lượng và
hiệu quả tối ưu [19].
1.2.4. Tư vấn giáo dục
Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultation - được xem như quá trình tham
khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một
quyết định. Tư vấn trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa như là sự phát biểu
ý kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng không có quyền quyết định. Hoạt
động này phần nhiều diễn ra dưới dạng hỏi và đáp [19].
Tổ chức tư vấn thế giới đưa ra khái niệm: “Tư vấn là một quá trình trợ,
giúp đỡ dựa trên các kĩ năng, trong đó một người dành thời gian, sự quan tâm và
sử dụng thời gian một cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống,
xác định và triển khai các giải pháp khả thi trong thời gian cho phép” [18].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng "tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,
khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải
quyết một vấn đề nào đó. Tư vấn được hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của
khách hàng, đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết
định một phương án hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ
giúp cá nhân nâng cao hiểu biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa
ra được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư
vấn chính là quá trình đưa ra giải pháp giúp đối tượng được tư vấn giải quyết
vấn đề mình đang gặp phải" [4].
Tác giả Chu Liên Anh quan niệm“Tư vấn là sự trợ giúp, trong đó người
tư vấn thông qua mối quan hệ tin cậy, tự nguyện, trao đổi thông tin để cung

cấp giải pháp nhằm giúp khách hàng tìm ra phương án tốt nhất giải quyết vấn
đề của họ” [1].
Trong lĩnh vực nghề nghiệp, tư vấn là từ chỉ một hoạt động chuyên môn
hoặc chỉ một nghề nghiệp chuyên giúp người khác có thể ra quyết định và giải
quyết vấn đề, nâng cao năng lực sống cá nhân bằng những phương pháp nghiệp

12


vụ chuyên môn. Người chuyên làm nghề này được gọi là nhà tư vấn, cố vấn
(consultant, advisor).
Mỗi lĩnh vực nghề nghiệp đều có những chuyên gia hoạt động tư vấn hỗ
trợ trong lĩnh vực đó. Ở Việt Nam, nghề tư vấn đã xuất hiện. Đó có thể là người
chuyên làm tư vấn, cũng có thể họ làm một nghề nào đó và tư vấn là một trong
những chức năng của họ. Dù là nghề hay chỉ kiêm nhiệm song họ đều có một
đặc điểm chung, đó là chuyên gia trong một lĩnh vực.
Có nhiều cách tư vấn như:
 Đưa ra những lời khuyên, lời gợi ý, hoặc cung cấp các thông tin hỗ
trợ để người cần giúp đỡ có thể tự giải quyết các vấn đề của họ;
 Tổ chức các hoạt động chuyên nghiệp giúp người đang gặp khó khăn
được trải nhiệm, qua đó giúp họ tự nhận thức, từ đó có mong muốn thay đổi
bản thân;
 Can thiệp làm giảm thiểu các hậu quả xấu có thể xảy ra cho người
cần tư vấn;
 Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ;
 Tổ chức các hoạt động có tính phòng ngừa, tạo ra môi trường phát
triển thuận lợi, không để những yếu tố tạo ra sự phát triển lệch lạc, những hệ
quả xấu cho trẻ trong quá trình phá triển.
Trong công tác giáo dục học sinh ở nhà trường, để hỗ trợ học sinh trong
quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, người giáo viên cần

có năng lực tư vấn, hỗ trợ học sinh.
Tư vấn thường được sử dụng trong nhà trường có những cách gọi tên
khác nhau: tư vấn tâm lý và tư vấn giáo dục.
* Tư vấn tâm lý “là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức,
phương pháp và kĩ thuật tâm lí học nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận
ra chính mình, từ đó tự thay đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm
lí của bản thân ở trình độ cao hơn” [18].

13


* Tư vấn giáo dục là quá trình tư vấn mà nhà tư vấn sử dụng các phương
pháp giáo dục nhằm can thiệp, phòng ngừa, hỗ trợ học sinh trong quá trình
phát triển.
Trong tư vấn giáo dục, có hai loại cơ bản (xác định đối tượng cần hỗ trợ,
can thiệp, phòng ngừa là học sinh):
- Tư vấn trực tiếp cho học sinh hoặc nhóm học sinh gặp khó khăn trong
học đường tự nhận thức ra vấn đề của mình, từ đó tìm ra những cách thức để
giải quyết được vấn đề khó khăn của bản thân
- Trợ giúp các lực lượng giáo dục như cha mẹ học sinh, các thầy cô giáo
gặp những khó khăn trong giáo dục đối tượng trên tự nhận thức ra vấn đề của
mình, tự tìm ra cách giải quyết.
- Tư vấn giáo dục còn hỗ trợ đối tượng được tư vấn những tác động
khách quan như chính sách, cách thức, nguồn lực...để họ vượt qua những khó
khăn. Hiểu theo nghĩa này, tư vấn gần với chức năng giáo dục của giáo viên
trong nhà trường.
Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú thì tư vấn giáo dục là một
nhiệm vụ của tất cả các giáo viên. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi mỗi
giáo viên phải có những kiến thức và năng lực nhất định mới có thể thực hiện
thành công nhiệm vụ tư vấn giáo dục cho học sinh của mình.

Như vậy có thể hiểu tư vấn giáo dục của giáo viên là quá trình giáo viên
trợ giúp, hỗ trợ học sinh một cách kịp thời thông qua hệ thống các phương
pháp, cách thức tư vấn trên cơ sở của việc vận dụng kiến thức và kĩ năng tư vấn
phù hợp trong từng trường hợp, đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, qua đó giúp các
em học sinh vượt qua được những khó khăn trong học tập và trong cuộc sống,
thu nhận được kiến thức và kĩ năng cần thiết để phát triển nhân cách đáp ứng
yêu cầu của điều kiện xã hội.
1.2.5. Năng lực tư vấn giáo dục
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc từ tiếng La tinh. Có
nhiều quan niệm khác nhau về năng lực:

14


×