Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Chương Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được thực hiện dựa trên các số liệu được thu thập từng
nguồn thực tế đã được công bố, đăng tải trên các tạp chí, sách, báo chuyên ngành. Các
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, không sao chép bất kỳ một luận văn hay một
đề tài nghiên cứu nào khác đã thực hiện trước đó.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2017
Học viên

Bùi Đức Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Bá Uân,
thầy là người đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá
trình học tập tại trường, đồng thời là người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh
tế và Quản lý đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và thưc hiện luận văn của tác giả.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.


Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2017
Tác giả

Bùi Đức Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................ix
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI ....................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về trang trại và kinh tế trang trại ...................................................... 1
1.1.1. Trang trại .............................................................................................................. 1
1.1.2. Kinh tế trang trại .................................................................................................. 3
1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi .............................................................. 5
1.2. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ......................................... 6
1.2.2. Thị trường đối với hoạt động SXKD của trang trại chăn nuôi .......................... 7
1.2.3. Đặc trưng của phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ....................................... 9
1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ............ 10
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ......... 11
1.3. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở Việt Nam ...................... 15
1.3.1. Các chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế TTCN .............................. 15
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở Việt nam ......................... 18

1.3.3. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở Việt Nam ........................ 21
1.4. Một số kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ....................... 23
1.4.1. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở một số nước
....................................................................................................................................... 23
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở một số địa
phương .......................................................................................................................... 24
1.5. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................... 25
Kết luận chương 1: ...................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC TRANG
iii


TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ ............................ 28
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Huyện Chương Mỹ ............................. 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................. 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................... 29
2.2. Thực trạng mô hình trang trại trên địa bàn huyện Chương Mỹ..................... 30
2.2.1. Tình hình chung về trang trại trên địa bàn huyện ........................................... 30
2.2.2. Tình hình trang trại chăn nuôi của Chương Mỹ.............................................. 33
2.3. Thực trạng về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện
Chương Mỹ .................................................................................................................. 36
2.3.1. Tình hình chung về phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện............. 36
2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi của Chương Mỹ ................ 41
2.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của một số mô hình trang trại chăn nuôi điều
tra mẫu .......................................................................................................................... 44
2.3.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi theo các chỉ tiêu
....................................................................................................................................... 44
2.4. Đánh giá chung về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi của huyện Chương
Mỹ ................................................................................................................................. 51
2.4.1. Những kết quả đạt được..................................................................................... 51

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................... 53
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ ...... 60
3.1. Định hướng phát triển kinh tế trang trại của thành phố Hà Nội đến năm 2020
....................................................................................................................................... 60
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 60
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 60
3.2. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi cho Chương Mỹ ................. 62
3.2.1. Mục tiêu chung: ................................................................................................. 62
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020........................................................................... 62
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi trên địa bàn huyện Chương Mỹ ........................................................................ 63
iv


3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch sản xuất của các trang trại chăn nuôi trên cơ
sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương ................................................. 63
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý về đất đai tạo điều kiện phát triển kinh tế trang
trại theo hướng bền vững ............................................................................................. 66
3.3.3. Hoàn thiện chính sách đầu tư và chính sách tín dụng phục vụ kinh tế trang
trại. ................................................................................................................................ 70
3.3.4. Tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ..............................73l
3.3.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ và quản lý cho các chủ
trang trại và người lao động trong trang trại .............................................................. 77
3.3.6. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, đoàn thể và người lao động về
bảo vệ môi trường trong trang trại .............................................................................. 80
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 87
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 91


v


DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1.Chu trình tác động hiệu ứng của hệ thống thị trường...................... . ...............8
Hình 2.1. Cơ cấu các loại hình trang trại............................................................ ..........30
Hình 2.2: Số lượng trang trại trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2011 - 2015 . 37
Hình 2.3: Dây chuyền chế biến thịt của công ty CP Việt Nam..................................... 43
Hình 3.1. Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................. 69

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Phân bổ trang trại trên địa bàn huyện Chương Mỹ giai đoạn 2011- 2015 ... 34
Bảng 2.2: Cơ cấu thành phần trang trại giai đoạn 2011 - 2015 ..................................... 37

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của các trang trại giai đoạn 2011 - 2015............................ 38
Bảng 2.4: Diện tích đất đai của các trang trại giai đoạn 2011 - 2015 ........................... 39
Bảng 2.5:. Chi phí đầu tư của các trang trại giai đoạn 2011 - 2015 .............................. 40
Bảng 2.6: Kết quả SSKD của các trang trại giai đoạn 2011 - 2015 .............................. 41
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động, diện tích đất các trang trại trên địa bàn huyện năm 2015........ 45
Bảng 2.8: Hiệu quả SXKD của các TTCN trên địa bàn huyện Chương Mỹ năm 2015 .... 47

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
ATTP

An toàn thực phẩm

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa


GCN

Giấy chứng nhận

GMP

Thực hành sản xuất tốt

HACCP

Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên cơ sở phân tích các
mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu

HTX

Hợp tác xã

KH & CN

Khoa học và công nghệ

KTTT

Kinh tế trang trại

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NĐ - CP


Nghị định – Chính phủ

NQ - CP

Nghị quyết – Chính phủ

NQ - HĐND

Nghị quyết – Hội đồng nhân dân

PGS.TS

Phó giáo sư – Tiến sĩ

QĐ - TTg

Quyết định – Thủ tướng

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TNMT

Tài nguyên môi trường

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

TT

Thông tư

TTCN

Trang trại chăn nuôi

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

VietGAHP

Thực hành chăn nuôi tốt

VPĐK


Văn phòng đăng ký

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá là xu hướng
phát triển tất yếu của kinh tế nông hộ. Theo xu hướng này, một số nông dân phát triển
kinh tế thành công, tích luỹ được vốn liếng, thuê mướn thêm lao động, mạnh dạn ứng
dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, họ trở nên ngày càng có ưu thế
hơn về năng lực, kết quả và hiệu quả sản xuất so với các hộ khác. sự phát triển kinh tế
nông hộ sẽ dẫn tới xu hướng phân hoá về quy mô và trình độ sản xuất… và kết quả
làm xuất hiện loại hình kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nông hộ,
là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thực tế đã chứng
minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự
nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có
hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông
nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại
lao động, dân cư không những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần
vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế..
Ở Việt Nam, kinh tế trang trại đã có từ lâu nhưng trang trại gia đình mới chỉ phát triển
từ đầu thập kỷ 90 sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và luật đất đai ra đời

(1993) với đầy đủ 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp.
Với sự ra đời của nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của chính phủ về kinh tế trang trại,
kinh tế trang trại đã có những bước phát triển khá và từng bước khẳng định là một hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp có nhiều ưu thế và phù hợp với xu
hướng phát triển tất yếu của một nền sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn
hiện nay. Sự phát triển của trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân,
mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở các vùng
trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động nông thôn, góp
ix


phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn,tạo ra sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường,
nhằm phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Đặc biệt đứng trước tình hình kinh tế
hiện nay, khi Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) thì
ngành chăn nuôi Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều thách thức khi nhiều sản phẩm từ chăn
nuôi phải cạnh tranh gay gắt từ hàng hóa của các quốc gia thành viên. Thực tế cho
thấy, trong giai đoạn vừa qua, các sản phẩm từ chăn nuôi của Việt Nam gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận thị trường thế giới do vướng phải hàng rào kỹ thuật
thương mại và biện pháp vệ sinh dịch tễ.
Huyện Chương Mỹ là một khu vực quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Thành
phố Hà Nội, nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, sản phẩm hàng hóa nông nghiệp.
Nơi đây hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại như: nguồn
gốc trang trại ở khu vực này đã có từ lâu, nhân dân cần cù lao động, phát triển kinh tế
trang trại đã được các cấp chính quyền quan tâm, có quy hoạch khu vực sản xuất chăn
nuôi với hệ thống giao thông thuận lợi cho sự phát triển giao lưu hàng hóa, tạo việc
làm cho hàng trăm lao động cho nông dân. Bên cạnh những thuận lợi còn gặp không ít
những khó khăn làm cản trở cho việc phát triển kinh tế trang trại như: chính sách về

đất đai còn chưa rõ ràng, chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, khó
khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo. Hầu hết các
chủ trang trại có nguyện vọng được vay vốn ngân hàng với số lượng lớn, thời gian dài,
lãi suất ưu đãi để đầu tư vào các loại hình mới có hiệu quả như chăn nuôi vịt ngan,
chăn nuôi gà, chăn nuôi lợn, nuôi trồng thủy sản…
Trước tình hình thực tiễn như vậy, với mong muốn đóng góp những kiến thức học tập
và nghiên cứu của mình, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Chương Mỹ” nhằm đánh giá tổng
quát nhất về tình hình trang trại trên địa bàn huyện và đưa ra những giải pháp để phát
triển ngành chăn nuôi một cách hiệu quả, phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản và
khả thi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là các trang trại chăn nuôi
x


trên địa bàn Huyện Chương Mỹ, góp phần tăng thu nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển kinh tê
trang trại, cụ thể hơn là các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Chương Mỹ và các
nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình phát triển kinh tế trang trại.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên trong nội dung của
đề tài tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các trang trại chăn nuôi trên địa
bàn Huyện Chương Mỹ. Trong đó tập trung vào nghiên cứu một số trang trại điển
hình.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi của Huyện Chương Mỹ trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015 và đề
xuất các giải pháp cho giai đoạn sắp tới.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để tổng hợp các thông tin, nội dung, Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thập thông tin thứ cấp: Các văn bản pháp luật, quy định có liên quan đến vấn đề
phát triển kinh tế trang trại, thông tin và số liệu về tình hình kinh tế, xã hội, trên địa
bàn nghiên cúu.
+ Thu thập thông tin sơ cấp: Thông qua điều tra, phỏng vấn các cán bộ, hộ dân, chuyên
gia, thảo luận nhóm.
- Phương pháp xử lý số liệu và phân tích: xử lý các số liệu liên quan đến các chỉ tiêu
phát triển kinh tế, so sánh đánh giá sự phát triển của trang trại trên địa bàn nghiên cứu
qua các năm, phân tích các thông tin, tài liệu thu thập được.

xi


- Phương pháp kế thừa có chọn lọc: Kế thừa chọn lọc những kết quả thực hiện của các
đề tài tương ứng; nghiên cứu những tài liệu về các chính sách liên quan đến phát triển
kinh tế trang trại.

xii


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
1.1. Tổng quan về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1. Trang trại
Trang trại là cơ sở sản xuất nông nghiệp gắn với hộ gia đình nông dân. Các nội dung
cùng những hoạt động của trang trại chính là những việc làm của người nông dân trên
đồng ruộng, của người chủ hộ gia đình sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Các Mác đã phân biệt người chủ trang trại với người tiểu nông bằng sự so sánh [11]:

- Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết các sản phẩm do họ làm ra.
- Người tiểu nông thì dùng toàn bộ các sản phẩm do họ sản xuất ra, việc mua bán càng
ít càng tốt.
Từ những phân biệt đó của Các Mác, nổi lên một số vấn đề kinh tế cần được lưu ý :
- Một là sự khác nhau về mục đích sản xuất:
Một nền sản xuất nông nghiệp được chuyển từ tự cung , tự cấp sang sản xuất hàng hoá
là chủ yếu. Nông sản được sản xuất ra trước đây là để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trực
tiếp thì nay được sản xuất ra để bán nhằm tăng thu nhập và có lợi nhuận.
- Hai là về mặt sở hữu cũng có thay đổi theo hướng phát triển của nền kinh tế xã hội.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung về cơ
bản được dựa trên quyền sở hữu tư liệu sản xuất hay quyền sử dụng
- Ba là trong điều kiện kinh tế thị trường, quy mô kinh tế gia đình ngày càng trở nên
phổ biến và chiếm tuyệt đại bộ phận về số lượng các đơn vị sản xuất nông nghiệp tập
trung.
Như vậy, có thể nói rằng Trang trại là thuật ngữ gắn liền với hình thức sản xuất nông
nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn với quy mô gia đình là chủ yếu để tạo ra sản
phẩm hàng hoá cung cấp cho xã hội phù hợp với đòi hỏi của cơ chế thị trường.
1


Trang trại ngày nay có nhiều mặt cùng tồn tại
Về mặt kinh tế: Nói lên các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều chủng loại
sản phẩm hàng hoá đem lại thu nhập cao và nhiều lợi nhuận.
Về mặt xã hội: Trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên
của hộ trang trại, giữa chủ trang trại và người làm thuê là đan xen nhau…
Về mặt môi trường: Về mặt môi trường trang trại có mối quan hệ thể hiện trên nhiều mặt
rất đa dạng và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời có tác động qua lại nhiều mặt, nhiều
chiều của hệ kinh tế sinh thái-nhân văn trong vùng.
Trên thực tế người ta thường chú ý về mặt kinh tế của trang trại nhiều hơn mặt xã hội
và môi trường. Điều này cũng dễ hiểu vì kinh tế là nội dung cơ bản, là cốt lõi của trang

trại.Từ những vấn đề trên chúng ta có thể định nghĩa Trang trại (hoặc hiểu về trang trại)
như sau:
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm cả
nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và các yếu
tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình
độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp
với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường.
Các hình thức tổ chức sản xuất tập trung trong nông nghiệp dựa trên sở hữu Nhà nước
và sở hữu tập thể như các nông, lâm trường quốc doanh, các HTX sản xuất nông
nghiệp thì không thuộc khái niệm trang trại. Ngày nay ở nước ta, trang trại đã và đang
trở thành một xu thế phát triển tốt, kết quả của nó ngày càng rõ nét trên các mặt: Kinh
tế, xã hội và môi trường.
Theo thông tư Số: 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại, các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản xuất như
sau:
- Trang trại trồng trọt;

2


- Trang trại chăn nuôi;
- Trang trại lâm nghiệp;
- Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;
- Trang trại tổng hợp.
Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) là
trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm trên 50% cơ
cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp không có ngành
nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng
hợp.

1.1.2. Kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn,
chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với
chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu
nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân
cư, xây dựng nông thôn mới .
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền với quá trình
phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang
làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp
và nông thôn.
Từ sau nghị quyết X của Bộ Chính Trị (Tháng 4 / 1998) về đổi mới kinh tế nông
nghiệp, quan hệ sản xuất trong nông nghiệp nước ta được điều chỉnh một bước.
Song phải đến nghị quyết VI của Ban chấp hành trung ương(khoá VI – 3/1989) hộ
gia đình xã viên mới được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ cùng với một loại các
chính sách kinh tế được ban hành. Kinh tế hộ nông dân nước ta đã có bước phát

3


triển đáng kể. Một bộ phận nông dân có vốn, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất và
quản lý, có ý chí làm ăn đã đầu tư và phát triển Nông - Lâm - Thuỷ sản, họ trở lên
khá giả. Trong đó một số hộ chuyển sang sản xuất hàng hoá. Song đại bộ phận các
hộ nông dân sản xuất với mục tiêu chủ yếu là để tiêu dùng, số sản phẩm đưa ra
bán trên thị trường là sản phẩm dư thừa. Sau khi đã dành cho tiêu dùng. Số sản
phẩm hàng hoá một mặt chưa ổn định, còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất từng
năm và mức tiêu dùng của từng gia đình và mặt khác” Họ chỉ bán cái mà mình có
chứ chưa bán cái mà thị trường cần”.

Như vậy muốn phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân là căn cứ và
mục tiêu sản xuất. Đối với hộ nông dân mục tiêu sản xuất của họ là để tiêu dùng,
sản xuất nhắm đáp ứng nhu cầu đa dạng về lương thực, thực phẩm và các nhu cầu
khác của họ. Ngược lại, mục tiêu sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất hàng
hoá lớn nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường về các loại Nông-Lâm-Thuỷ sản,
sản phẩm sản xuất ra là để bán. C. Mác đã nhấn mạnh “Kinh tế trang trại bán đại
bộ phận nông sản được sản xuất ra thị trường, cán hộ nông dân thì bán ra mua
càng ít bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Như vậy trình độ phát triển của kinh tế hộ
nông dân chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hoá phải tự cung tự cấp. Để có nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn phải chuyển kinh tế hộ nông dân sang phát triển
kinh tế trang trại.
Theo thông tư Số: 27/2011/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp
giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn
điều kiện sau:
- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
+ Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
+ Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
4


- Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
- Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nông nghiệp thế
giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông

nghiệp các nước ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trò to lớn
quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm
cung cấp cho xã hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
Ở nước ta kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây. Song vai trò tích cực và quan
trọng của kinh tế trang trại chăn nuôi đã thể hiện khá rõ nét cả về mặt kinh tế cũng
như về mặt xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế, các trang trại chăn nuôi góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các loại vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng phân
tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển
kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác
và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp
nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế TTCN góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này rất
có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề
bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế
TTCN còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo
5


tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ...
do đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề
xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.
- Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực và lâu
dài của mình mà các chủ TTCN luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo

vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không gian sinh thái trang trại
và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
1.2. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông
sản hàng hóa là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm... Đó là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở
phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hóa
xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế
khác nhau.
Kinh tế TTCN cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hóa, quá trình hình thành và
phát triển của các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hóa từ thấp đến cao, tỷ
trọng hàng hóa từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản
xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hóa như thịt, trứng, sữa... trên thị trường,
phù hợp với sự phát triển kinh tế hiện nay.
Kinh tế TTCN là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một
bộ phận của nền sản xuất nông nghiệp. Khác với các ngành sản xuất khác như Lâm
nghiệp hay Thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết; trong
ngành chăn nuôi các yếu tố trên chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, chất lượng
sản phẩm trong ngành chăn nuôi phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của
trang trại.
Kinh tế TTCN là sự phát triển tất yếu của quy luật sản xuất hàng hóa, trong điều kiện
kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường, do vậy các yếu tố đầu vào như vốn,
6


lao động, giống, khoa học công nghệ...cũng như các sản phẩm đầu ra như thịt trứng
sữa.. đều là hàng hóa.
Như vậy phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi chính là phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa như thịt,

trứng, sữa... với quy mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có
tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh nghiệp với mục tiêu
cuối cùng là đem lại lợi nhuận cho các chủ TTCN.
1.2.2. Thị trường đối với hoạt động SXKD của trang trại chăn nuôi
Thuật ngữ thị trường được các nhà kinh tế sử dụng với tính cách là một phạm trù kinh
tế học trừu tượng. Cụm từ "thị trường nông nghiệp" được sử dụng với ngụ ý phạm trù
thị trường được sử dụng có liên quan đến nông nghiệp nông thôn. Về bản chất, thị
trường nông nghiệp nói chung được hiểu là một tập hợp những thoả thuận, dựa vào đó
mà các chủ thể kinh tế trong và ngoài ngành nông nghiệp có thể trao đổi được các
hàng hoá nông sản hay các dịch vụ cho nhau.
Cũng giống như trong bất kỳ ngành kinh tế nào của nền kinh tế quốc dân, trong nông
nghiệp, sự phát triển của thị trường tuỳ thuộc trình độ phát triển của kỹ thuật sản xuất,
trình độ chuyên môn hoá của ngành và của các vùng nông nghiệp. Trong điều kiện nền
nông nghiệp kém phát triển, tỷ suất hàng hoá chưa cao, các cuộc trao đổi quyền sở hữu
các sản phẩm thường diễn ra trực tiếp giữa nông dân với người tiêu dùng thực phẩm.
Phần lớn các hộ nông dân đem các sản phẩm dư ngoài phần tiêu dùng đến các chợ địa
phương để bán cho những người tiêu dùng khác. Trong điều kiện nền kinh tế phát
triển, người ta ít tiêu dùng trực tiếp các nông sản thô hơn. Phần lớn các nông sản thô
sau khi thu hoạch đều phải trải qua những khâu chế biến nhất định theo những yêu cầu
nhất định về chất lượng, thẩm mỹ, dinh dưỡng, vệ sinh v.v... với những trình độ kỹ
thuật khác nhau, rồi thông qua hệ thống thương nghiệp bán lẻ để đến với người tiêu
dùng cuối cùng. Như vậy là cùng với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất và trao
đổi hàng hoá trong nông nghiệp, thị trường nông nghiệp phát triển ngày càng phức tạp.
Tính chất phức tạp và đa dạng của thị trường nông nghiệp là do tính đa dạng trong nhu
cầu tiêu dùng các loại nông sản thực phẩm của người dân ở thành thị hay nông thôn.

7


Với đặc thù của kinh tế trang trại là sản xuất mang tính hàng hóa bởi vậy nó tương đối

có lợi thế về mặt thị trường tuy nhiên cũng chính vì vậy nên hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của trang trại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tiếp cận thị trường của
trang trại đó.

Các tác nhân tham gia

Người sản xuất

Người kinh
doanh

Giá người
sản xuất cao
hơn

Chi phí
thấp hơn

Chuyên môn
hóa hoặc đa
dạng hóa

Chuyên môn
hóa hoặc đa
dạng hóa

Thâm canh hóa,
đổi mới công nghệ

Sản xuất tăng, sản

phẩm tiêu thụ tăng

Người tiêu dùng

Giá người tiêu
dung thấp hơn

Nhà nước

Chiến lược
ưu tiên
Hạ tầng vật
chất

Tăng lượng
tiêu dùng

Mở rộng
công suất
Đòi hỏi chất
lượng cao
hơn

Mở rộng ngành
kinh doanh

Hạ tầng thể
chế, chính
sách


Hệ thống trợ
giúp

Hình 1.1.Chu trình tác động hiệu ứng của hệ thống thị trường
Nguồn: Von Oppen và cộng sự, 2003
Đối với các trang trại chăn nuôi thị trường tác động hình thành quá trình chuyên môn
hoá hoặc đa dạng hoá khi có lợi thế so sánh và kinh tế quy mô. Chính thu nhập từ việc
chuyên môn hoá tạo ra khả năm thâm canh hóa trong việc sử dụng đất đai thông qua
việc sử dụng các yếu tố đầu vào và áp dụng công nghệ kỹ thuật cải tiến; chính điều này
làm tăng năng suất. Khi đó những người chủ trang trại khác cùng khu vực sản xuất
kinh doanh thường lựa chọn hướng chuyên môn hóa và thâm canh hóa tương tự nhau
dẫn tới kết quả khối lượng sản phẩm tăng lên ở khu vực đó và do đó sẽ làm tăng sản
phẩm hàng hóa. Những người kinh doanh trên thị trường phản ứng với việc lượng sản
phẩm sản xuất tăng lên bằng cách chuyên môn hoá hay mở rộng hoạt động kinh doanh
để thu được kinh tế quy mô và tăng cường năng lực kinh doanh. Điều này giảm chi phí
trong khâu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, nhà kinh doanh trên thị
trường buộc phải chuyển một phần tiết kiệm từ chi phí cho người sản xuất hay nói
8


cách khác người sản xuất sẽ nhận được mức giá cao hơn và một phần cho người tiêu
dùng hay người tiêu dùng trả giá thấp hơn. Như vậy có mối quan hệ nhân quả giữa
những quyết định này tạo nên một vòng hiệu ứng làm tăng tính năng động của các tác
nhân tham gia từ khâu sản xuất, chế biến, phân phối và tiêu dùng (hình 1). Đó cũng
chính là sự tác động của thị trường tới hoạt động SXKD của trang trại nói chung và
trang trại chăn nuôi nói riêng.
1.2.3. Đặc trưng của phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
Trên cơ sở khái niệm về kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói
riêng thì đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi được thể hiện qua những điểm sau:
- Kinh tế TTCN có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng hóa mà sản phẩm của nó là

các loại thịt, trứng, sữa... đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Như vậy để có thể đáp
ứng được nhu cầu của thị trường thì quy mô trang trại phải ở mức tương đối lớn, khác
biệt với kinh tế hộ gia đình.
- Kinh tế TTCN sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa... trong điều kiện kinh tế thị
trường thời kỳ công nghiệp hóa nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều xuất phát
từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa
học công nghệ... cũng như các yếu tố đầu ra như thịt, trứng, sữa... đều là sản phẩm
hàng hóa.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi hỏi tạo ra ưu
thế cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng,
hoạt động kinh tế TTCN theo xu thế tích tụ tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao,
tạo ra tỷ xuất hàng hóa cao, khối lượng hàng hóa ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi
đôi với việc tập trung nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế
tập trung các trang trại thành các vùng chuyên môn hóa về từng loại như vùng chuyên
canh nuôi đại gia súc như trâu, bò... vùng thì chuyên canh nuôi lợn sinh sản, lợn thịt...
với mục đích tạo ra khối lượng hàng hóa lớn.
- Kinh tế TTCN cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại gia đình vẫn là
phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động vì có thể dung nạp các trình
độ sản xuất khác nhau về xã hội hóa, chuyên môn hóa... Dung nạp các quy mô sản
9


xuất TTCN khác nhau như các TTCN nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung
nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc
đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế trang trại khác nhau như cá thể, tư nhân, hợp tác
quốc doanh... với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy mà
kinh tế TTCN có khả năng thích ứng với các nước đang phát triển.
- Kinh tế TTCN có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về nông sản hàng hóa mà
chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa... do đặc điểm về tính chất quản lý sản xuất kinh
doanh của trang trại quyết định. Để hoạt động SSKD có hiệu quả đòi hỏi chủ trang trại

phải là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và kinh nghiệm trong
sản xuất chăn nuôi cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
1.2.4. Nội dung và chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.4.1. Nội dung phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
- Các yếu tố thể hiện phát triển quy mô của trang trại chăn nuôi: Đất đai, lao động, vốn
đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi: Sự gia
tăng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu, thu nhập, tỷ
suất lợi nhuận của trang trại.
- Giải quyết hài hòa các lợi ích: Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm
lợi ích của chủ trang trại, của người lao động.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
- Chỉ tiêu chung về thực trạng phát triển kinh tế TTCN: Số lượng trang trại chăn nuôi
qua các năm; Số lượng trang trại phân theo loại hình trang trại chăn nuôi; Số lượng
trang trại chăn nuôi theo vùng địa lý; Cơ cấu loại hình trang trại chăn nuôi.
- Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của trang trại
chăn nuôi: Quy mô diện tích đất đai, lao động và vốn đầu tư.
- Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi:
+ Giá trị sản xuất: GO (Gross output) là giá trị bằng tiền của các sản phẩm được bán ra

10


ở trang trại, bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau
một chu kỳ sản xuất, thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng loại sản
phẩm nhân với đơn giá một đơn vị sản phẩm.
Cách tính: GO = ∑PiQi

(1.1)


Trong đó: GO: Giá trị sản xuất, Pi: Giá của sản phẩm hàng hoá thứ I, Qi: Lượng sản
phẩm hàng hoá i
+ Chi phí trung gian: (IC: Intermediate cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao
gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ và lao động
thuê.
Cách tính: IC = ∑Cij

(1.2)

Trong đó: IC: là chi phí trung gian, Cij: là chi phí nguyên vật liệu thứ i cho sản phẩm j
+ Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các
ngành sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh (ở đây
tính là năm).
Cách tính: VA = GO - IC

(1.3)

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại chăn nuôi:
+ Hiệu quả sử dụng lao động: Giá trị gia tăng (VA)/ lao động;
+ Hiệu quả sử dụng vốn: Giá trị gia tăng (VA)/ vốn;
+ Hiệu quả sử dụng đất: Giá trị gia tăng (VA)/ ha đất trang trại;
+ Tỷ suất hàng hoá.
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
1.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố tồn tại bên ngoài chủ thể (chủ thể ở đây là các TTCN) không
phụ thuộc vào ý thức, ý chí của chủ thể và tham gia trực tiếp vào hoạt động của chủ
thể (hoạt động sản xuất kinh doanh của TTCN). Các nhân tố khách quan bao gồm:
11



- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: Phát triển kinh tế TTCN phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố: vị trí địa lý và địa hình; tài nguyên đất đai; lượng nước từ sông, suối, ao, hồ;
nguồn dân số và lao động; hệ thống giáo dục; hệ thống giao thông; thủy lợi; hệ thống
trạm trại và dịch vụ kỹ thuật.
- Đất đai: là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, là nguồn gốc tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp. Vì vậy giữa đất đai và trang trại có mối quan hệ gắn bó với nhau, trong
đó đất đai là một trong những yếu tố hình thành nên trang trại và ngược lại trang trại là
một trong các hình thức sử dụng đất đai có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Thời tiết, khí hậu: Yếu tố thời tiết ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu sản xuất của trang
trại chăn nuôi, bởi lẽ chúng là những “đối tượng sống” được đặt trong một “môi
trường sống” ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển và sinh sản.
- Thị trường – đây là nhân tố có tính quyết định đến phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi, là vấn đề sống còn của TTCN. Thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chúng tác động một cách mạnh
mẽ đến tư duy và cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, đẩy nhanh
phát triển sản xuất kinh doanh hàng hóa ở nông thôn, nhờ đó mà dân cư thoát khỏi tư
duy kinh tế tiểu nông. Vì là sản xuất hang hóa nên vấn đề cung ứng vật tư (thị trường
đầu vào) là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của trang
trại, và rõ ràng là một thị trường đầu vào có sự độc quyền sẽ gây ra rất nhiều điều bất
lợi, chủ trang trại sẽ phải mua vật tư với giá cao mà chất lượng không đảm bảo. Vì vậy
cũng cần có sự quan tâm của nhà nước trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, thị trường sản
phẩm đầu ra là một trong những vấn đề các trang trại quan tâm nhất, nó phát đi các tín
hiệu định hướng cho các thị trường nên sản xuất loại vật nuôi nào, khối lượng, chất
lượng ra sao, sản xuất như thế nào thì hiệu quả… Tuy vậy, hiện nay có một hạn chế rất
lớn là cho đến nay, hầu hết các trang trại là hình thành tự phát, hoạt động chủ yếu mới
ở khâu sản xuất và mới chỉ tạo ra sản phẩm nguyên liệu nên thường xuyên rơi vào tình
trạng không có đầu ra hoặc tiêu thụ chậm, bị ép giá sản phẩm (nhất là các sản phẩm
tươi sống như sữa, trứng…) làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến


12


sự phát triển của kinh tế trang trại chăn nuôi. Ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và
sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Công nghệ, khoa học kỹ thuật phù hợp, không chỉ giải
quyết hết nhu cầu chế biến sản phẩm, mà còn là một trong những biện pháp để giảm
giá thành, nâng cao sức cạnh tranh.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn: Đây chính là “bầu không khí sống” của kinh tế TTCN, là
yếu tố hỗ trợ cho kinh tế trang trại, và trong nhiều trường hợp nó mang tính quyết
định. Một hệ thống đường giao thông hoàn chỉnh nối liền vùng sản xuất – chế biến –
tiêu thụ là một trong những điều kiện cần thiết để tạo ra cơ chế sản xuất liên hoàn,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Hệ thống điện ổn định và đảm
bảo đáp ứng nhu cầu của các TTCN là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất
của trang trại.
- Nhà nước: trong một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như nền
kinh tế nước ta, những chính sách, thể chế mà nhà nước ban hành luôn là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế cũng nhưng
đến sự phát triển của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế TTCN nói riêng. Ảnh
hưởng này thể hiện ở các điểm sau đây:
+ Quy hoạch đất đai và các quy hoạch vùng chuyên môn hóa;
+ Các chính sách về đất đai;
+ Các chính sách về vốn đầu tư, tín dụng và thuế;
+ Chính sách lao động;
+ Chính sách thị trường;
+ Chính sách khoa học – công nghệ - môi trường;
+ Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư cho trang trại;
+ Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng;
+ Môi trường pháp lý.
Những chính sách này đã khuyến khích kinh tế TTCN phát triển đúng hướng, phát huy
được các mặt mạnh và thuận lợi, hạn chế khắc phục khó khăn và trở ngại trong điều

kiện các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển của kinh tế
TTCN vốn rất đa dạng, tinh tế và phức tạp.
13


×