Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức tại TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2004 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.76 KB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập tại Trường Đại học Lâm nghiệp, nhằm đánh giá
kết quả học tập và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
được sự nhất trí của Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Bộ môn Quản lý
đất đai, Trường Đại học Lâm nghiệp em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức tại TP.
Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2004 - 2011”.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân , em đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này cho em được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý đất đai,
Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm Nghiệp, thầy giáo
ThS. Nguyễn Bá Long và tập thể cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Sau một thời gian làm việc nghiên túc và khẩn trương, đến nay bài luận
văn đã hoàn thành, song do thời gian và năng lực có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, rất mong nhận được các ý kiến
của thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiên hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, ngày 01 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Đoàn Hoàng Mai


MỤC LỤC
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................................................2
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................3
1.2.2.Yêu cầu.................................................................................................................................3
2.3.3.1. Đăng ký quyền sử dụng đất............................................................................................12
2.3.3.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......................................................................14


2.2.3.3. Hồ sơ địa chính...............................................................................................................19
2.2.3.4. Quy trình ĐKĐĐ, hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ...............................21
2.3.1.2. Kết quả cấp GCN theo Luật đất đai 2003......................................................................24
3.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................................27
4.1.1.1 Vị trí địa lý.......................................................................................................................29
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo............................................................................................................29
4.1.1.3. Khí hậu............................................................................................................................30
4.1.1.4. Thuỷ văn.........................................................................................................................30
4.1.1.5. Tài nguyên đất................................................................................................................31
4.1.1.6. Tài nguyên nước.............................................................................................................31
4.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản...................................................................................................32
4.1.2.1.Điều kiện kinh tế..............................................................................................................32
4.1.2.1.2.Thương mại - dịch vụ...................................................................................................34
4.1.2.2. Điều kiện xã hội..............................................................................................................35
4.3.1.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................................................................41
4.3.1.2. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.......................41
4.3.1.3. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng
bảng giá đất..................................................................................................................................42
4.3.1.4. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................42
4.3.1.5. Công tác thẩm định bồi thường, hỗ trợ tái định cư........................................................44
4.3.1.6. Công tác sự nghiệp quản lý đất đai................................................................................44
4.4.1. 1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức tại TP. Yên
Bái................................................................................................................................................47


4.4.1.2. Những căn cứ pháp lý để TP. Yên Bái thực hiện đăng ký, cấp GCNQSDĐ cho các tổ
chức..............................................................................................................................................50

5.2. Kiến nghị...............................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TP

Thành phố.

TT

Thông tư

CP

Chính phủ



Nghị định



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Thống kê Kết quả cấp Giấy chứng nhận
Bảng 4.2: Kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư toàn tỉnh năm 2011
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất tại TP. Yên Bái 2011
Bảng 4.4: Kết quả diện tích được cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức tại TP.
Yên Bái giai đoạn 2004 - 2011
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức tại TP. Yên Bái giai
đoạn 2004 - 2011
Bảng 4.6: Tỷ lệ diện tích được cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức tại TP. Yên
Bái
Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái theo loại đất giai đoạn 2004 -2011
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2004
Bảng 4.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2005
Bảng 4.10: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2006
Bảng 4.11: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2007
Bảng 4.12: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2008
Bảng 4.13: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2009
Bảng 4.14: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2010



Bảng 4.15: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái năm 2011
Bảng 4.16: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức
trên địa bàn TP.Yên Bái giai đoạn 2004 - 2011
Bảng 4.17: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho các tổ chức theo
đơn vị hành chính trên địa bàn TP.Yên Bái giai đoạn 2004 - 2011


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, mọi hoạt động sản xuất của các ngành đều cần đến
đất đai. Nó còn là môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân cư, xây dựng
công trình kỹ thuật, văn hóa, an ninh quốc phòng.
Ngày nay, dưới sự phát triển của công nghiệp hóa, đô thị hóa cùng sự
tăng lên không ngừng của dân số dẫn đến việc sử dụng đất ngày càng tăng cao
để phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng sử dụng quỹ đất không
hợp lý, không đúng mục đích sử dụng đã gây nhiều khó khăn trong công tác
quản lý đất đai. Hơn nữa, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm việc quản
lý đất đai ở nước ta còn lỏng lẻo, chưa có hệ thống nên đã ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển bền vững, đồng thời nảy sinh nhiều tiêu cực trong xã hội
như: Buôn bán đất trái phép, lấn chiếm đất tập thể, tình trạng tham ô hối lộ,
cấp đất trái thẩm quyền, sử dụng đất không theo quy hoạch và kế hoạch của
nhà nước..., gây suy thoái tài nguyên đất và thất thoát nguồn ngân sách nhà
nước. Để khắc phục tình trạng trên, nhà nước đã ban hành Luật đất đai cùng
các văn bản dưới luật khác để làm công cụ quản lý trong đó một nội dung
không thể thiếu là công tác “ Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một điều hết sức
cần thiết bởi nó là cầu nối giữa nhà nước và các chủ thể sử dụng đất để thực hiện

các quyền và nghĩa vụ của mình, giúp nhà nước có thể thống kê, kiểm soát được
tình hình biến động đất đai, hơn nữa GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý công nhận
quyền làm chủ của người sử dụng đất, giúp người sử dụng đất có thể yên tâm sử
dụng khi đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất và có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ tài chính của mình đối với nhà nước về đất đai.
1


Thực tế việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở nước ta diễn ra vẫn còn chậm, đặc biệt là đất ở, hơn nữa tình hình biến động
đất đai rất phức tạp nên vấn đề quản lý sử dụng đất đai còn gặp nhiều khó
khăn, việc tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra. Hiện nay có khoảng 80%
các vụ khiếu kiện thuộc lĩnh vực đất đai. Do đó việc cấp giấy chứng nhận đến
từng thửa đất hiện nay là vô cùng cần thiết.
Thành phố Yên Bái là một thành phố miền núi, thành phố trẻ, là trung
tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Yên Bái. Trong những năm qua, các công tác
quản lý hành chính trên các lĩnh vực đã và đang tiến hành đổi mới để nâng
cao cuộc sống của người dân, xây dựng một bộ máy quản lý tốt, lãnh đạo
nhân dân tạo nên một thành phố văn minh, giàu mạnh. Đối với lĩnh vực quản
lý nhà nước về đất đai thì không thể không kể đến công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng sử dụng đất, công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã và đang diễn ra liên tục, khẩn trương nhưng cũng
không tránh khỏi những hạn chế còn tồn tại. Cho nên, các nhà quản lý rất cần
có những giải pháp nhanh chóng và hiệu quả để sao cho công tác này đạt kết
quả tốt nhất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khách quan, cũng như tầm quan trọng
của công tác quản lý nhà nước về đất đai, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2004 2011”
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức tại Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái từ đề xuất một số giải
2


pháp khắc phục những hạn chế, đẩy mạnh tiến độ và hoàn thành công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức góp phần nâng cao hiệu
quả Quản lý Nhà nước về đất đai tại Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức tại Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái;
- Xác định một số khó khăn và thuận lợi, những tồn tại, hạn chế của
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn
Thành phố Yên Bái - Tỉnh Yên Bái;
- Đề xuất những giải pháp góp phần đẩy cao tiến độ và hoàn thành công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức tại Thành phố
Yên Bái -Tỉnh Yên Bái.
1.2.2.Yêu cầu
- Các số liệu điều tra thu thập được phải trung thực, khách quan;
- Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản về đăng ký,
cấp GCNQSDĐ;
- Những giải pháp và kiến nghị đưa ra phải phù hợp với điều kiện địa
phương.

3


Chương 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Quản lý hành chính nhà nước về đất đai
Quản lý đất đai là một hệ thống các biện pháp hoạt động theo pháp luật
về đất đai bao gồm Luật đất đai và những quyết định của cơ quan quản lý
hành chính Nhà nước trong việc sử dụng hợp lý và bảo về nguồn tài nguyên
đất, bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan sinh thái. Yêu cầu và mục tiêu
của quản lý đất đai là:
- Bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công dân,
góp phần giải quyết mọi tranh chấp về đất đai;
- Là cơ sở vững chắc cho việc đánh thuế đất và thuế bất động sản;
- Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản bao gồm cả hệ thống
thế chấp quyền sử dụng và quyền sở hữu bất động sản;
- Xúc tiến và tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập và tổ chức thực hiện
quy hoạch sử dụng đất;
- Hỗ trợ quản lý tốt môi trường;
- Thống kê và kiểm kê tốt đất đai.
Ở nước ta, mục đích của quản lý hành chính Nhà nước về đất đai có
những đặc thù riêng như sau:
- Đảm bảo quyền sở hữu là đảm bào quyền của Nhà nước đối với tài
sản đất đai thuộc về toàn dân. Nhà nước cần phải kiểm kê nắm bắt được toàn
bộ quỹ đất đai, và có mọi quyền về điều hành và xây dựng chính sách sử dụng
đối với toàn bộ đất đai của nhà nước. Ở nước ta, chủ sở hữu là toàn dân và đại
diện là Nhà nước.
- Đảm bảo các quyền có liên quan đến đất, có liên quan đến đối tượng:
Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Quyền của nhà nước là các quyền giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý theo pháp
4


luật đất đai và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Quyền của tổ chức và cá nhân

là được Nhà nước giao đất sử dụng ổn định lâu dài (dưới hình thức thu tiền
hoặc không thu tiền sử dụng đất), và được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người dử dụng.
* Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
Luật đất đai năm 2003 đã quy định rõ 13 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ địa chính;
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý
các hợp đồng sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất;
5


- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nhằm mục đích thiết lập
cơ sở pháp lý đầy đủ để nhà nước thực hiện việc quản lý thường xuyên đối
với đất đai, có như vậy mới giúp cho nhà nước nắm chắc nguồn tài nguyên
đất đai cả về số lượng, chất lượng và hiện trạng sử dụng đất.
2.2. Khái niệm về đăng ký đất đai, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cấp
đổi GCNQSDĐ
2.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
- Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính
đầy đủ và cấp GCNQSDĐ hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy
đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt
chẽ đất đai theo pháp luật và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng
đất. Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký ban đầu và đăng ký biến động.
- Đăng ký ban đầu được tổ chức lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để
thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp QCNQSDĐ cho
tất cả các chủ sử dụng đất có đủ điều kiện.
- Đăng ký biến động đất đai được thể hiện ở những địa phương đã hoàn
thành đăng ký ban đầu, do biến động (diện tích, hình thể, chủ sử dụng, mục
đích sử dụng…) nên phải đăng ký lại hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.2.2. Chuyển nhượng
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy
định chung của pháp luật đất đai và Bộ luật dân sự.
2.2.3. Thừa kế, tặng cho
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc để lại quyền sử dụng đất của người chết
sang cho người thừa kế hợp pháp theo di chúc và theo quy định của pháp luật.
6


Tặng cho quyền sử dụng đất là việc để lại quyền sử dụng đất cho người

khác theo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
2.2.4. Cấp đổi GCNQSDĐ
Là trường hợp khi chủ sử dụng đất làm mất, hỏng hoặc GCNQSDĐ cũ,
cần phải làm lại cho phù hợp với quy định mới.
2.3. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác đăng ký, cấp
GCNQSDĐ
2.3.1. Cơ sở lý luận của công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
không gì thay thế được trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên
có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian. Vì vậy, việc quản lý
chặt chẽ nguồn tài nguyên đất là điều cần thiết với tất cả các quốc gia trên thế
giới.
Trong những năm gần đây do thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước, cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao cũng như sự gia tăng
dân số đã dẫn đến nhu cầu về đất ở và đất sản xuất gia tăng, gây sức ép lớn
đến quỹ đất nông nghiệp nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Do đó, đòi hỏi
Nhà nước phải có những quy định phù hợp đối với đất đai nhằm sử dụng một
cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Đăng ký, cấp GCNQSDĐ là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi
ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân.
Đối với Nhà nước và xã hội việc đăng ký, cấp GCNQSDĐ mang lại
những lợi ích đáng kể như sau:
- Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế chuyển nhượng…;
- Cung cấp các tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai;
7


- Giám sát giao dịch đất đai;

- Phục vụ quy hoạch;
- Là căn cứ phục vụ các công tác quản lý Nhà Nước về đất đai khác…
Đối với công dân việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đem lại những lợi ích như:
- Tăng cường sự an toàn về chử quyền đối với đất đai;
- Khuyến khích người sử dụng đất đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng đất:
- Mở rộng khả năng vay vốn;
- Hỗ trợ các giao dịch về đất đai và giao dịch về quyền sử dụng đất
trong thị trường bất động sản;
- Giảm tranh chấp đất đai…
Từ những lợi ích trên cho thấy, công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ là
việc không thể thiếu trong quản lý Nhà nước về đất đai.
2.3.2. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, kháng chiến chống thực dân Pháp
thắng lợi, cải cách ruộng đất thành công (năm 1957) hình thức sở hữu tập thể
về đất đai phát triển nhanh chóng. Do điều kiện thiếu thốn, chiến tranh kéo
dài, hệ thống hồ sơ chế độ cũ để lại không được chỉnh lý và sử dụng được, hồ
sơ đất đai trong giai đoạn này gồm có: Sổ mục kê và bản đồ hoặc sơ đồ giải
thửa.Về sau việc đăng ký đất đai mới được bắt đầu thực hiện trở lại ở Việt
Nam. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ được phát triển qua các
thời kỳ dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất.
- Quyết định số 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất ban hành quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nước.
8


Đặc biệt, Hiến pháp 1980 ra đời quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn

dân do Nhà nước thống nhất quản lý”
Đến năm 1988, Luật đất đai đầu tiên ra đời. Việc đăng ký, cấp
GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa chính trở thành một trong 7 nội dung của quản lý
Nhà nước về đất đai. Công tác đăng ký đất đai vẫn được triển khai thực hiện
theo tinh thần Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ,
Tổng cục Địa chính đã ban hành Quyết định 201/ĐKTK ngày 14/7/1989 về
việc cấp GCNQSDĐ và Thông tư số 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn
thực hiện nghị quyết này. Quy định này đã tạo ra sự biến đổi lớn về chất cho
hệ thống đăng ký đất đai của Việt Nam.
Luật Đất đai năm 1993 ra đời ngày 14/7/1993 đã đánh dấu một mốc
quan trọng khẳng định đất đai có giá trị, giao đất nông - lâm nghiệp ổn định
lâu dài và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất
được hưởng các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp QSDĐ…
Sau khi Luật đất đai năm 1993 ra đời, để phù hợp với tình hình thực tế,
luật đất đai tiếp tục được sửa đổi và hoàn thiện. Nhiều văn bản, quy phạm
pháp luật được ban hành phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai,
cụ thể như:
- Công văn số 434 CV- ĐC do Tổng cục Địa chính xây dựng và ban
hành hệ thống sổ sách địa chính mới vào tháng 7/1993 để áp dụng tạm thời
thay thế cho các mẫu quy định tại Quyết định 56/QĐ-ĐKTK năm 1981;
- Nghị định số 64 /NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp;
- Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở đô thị;
9


- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn

thủ tục đăng ký, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ thay thế hoàn toàn
Quyết định số 56/ĐKTK năm 1981;
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
20/02/1998 về đẩy mạnh và hoàn thiện cấp GCNQSDĐ nông nghiệp;
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn đăng ký, cấp GCNQSDĐ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Luật đất đai 1993 đã bộc lộ nhiều
vấn đề bất cập. Vì vậy, Luật đất đai 2003 ra đời, trong đó quy định 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai và nội dung đăng ký, cấp GCNQSDĐ là
một trong những nội dung quan trọng được tái khẳng định. Luật cũng cụ thể
hóa quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCNQSDĐ, các trường
hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN… Sau đó một
loại các văn bản, quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành để hướng dẫn
luật đất đai 2003 như:
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003;
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng
Bộ TNMT ban hành về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TNMT về
hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Công điện số 09/CĐ-BTNMT ngày 18/11/2004 của Bộ TNMT gửi
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc triển khai cấp
GCNQSDĐ theo luật đất đai 2003 và nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ Tư
pháp - Bộ TNMT về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
10



- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/5/2007 của Bộ TNMT về
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02/8/2007 của Bộ TNMT về
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ TNMT về
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;
- Quyết định số 11/2007/QĐ-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ TNMT
về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đăng ký quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời
cho nhiều người sử dụng đất;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ và
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ TNMT về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 09/2011/TT-BTNMT ngày 31/03/2011

của Bộ Tài


nguyên và Môi trường quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử
11


dụng ngân sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.3.3. Những quy định chung về đăng ký, cấp GCNQSDĐ
2.3.3.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền SDĐ là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực
hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
(gọi chung là người sử dụng đất). Đó là việc ghi nhận về quyền SDĐ đối với
một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ cho những chủ
sử dụng đất hợp pháp, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với
người sử dụng đất. Đồng thời qua đó chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ
toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử
dụng đất.
Đăng ký đất đai được chia làm hai giai đoạn là: đăng ký ban đầu và
đăng ký biến động về đất đai.
* Các đối tượng đăng ký quyền SDĐ
Các đối tượng phải đăng ký quyền SDĐ theo điều 9 và 107 Luật đất đai
2003 bao gồm:
- Các tổ chức trong nước;
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công
trình tín ngưỡng);
- Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài

đầu tư vào Việt Nam (đăng ký theo tổ chức kinh tế pháp nhân Việt Nam).
Các đối tượng sử dụng đất này thực hiện đăng ký trong các trường hợp:
12


- Người sử dụng đất chưa được cấp GCNQSDĐ;
- Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền SDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng QSDĐ;
- Người nhận chuyển quyền SDĐ;
- Người sử dụng đất đã có GCNQSDĐ được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn
sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
- Người sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Riêng đối với trường hợp: Người thuê đất nông nghiệp dành cho công
ích xã, nhận khoán của các tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để sử
dụng và trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất để quản lý thì
không thực hiện đăng ký quyền SDĐ.
Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký:
Theo quy định tại điều 2, khoản 1 điều 39 Nghị định 181 người chịu
trách nhiệm thực hiện việc đăng ký gồm có:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất;
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh;
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng;
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất;
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài
sử dụng đất;
- Người đại diện của công đồng dân cư sử dụng đất được UBND cấp xã

chứng thực;
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất;
13


- Người đại diện cho những người sử dụng chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật.
2.3.3.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
“GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất”, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất.
Quá trình tổ chức việc cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp
lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ về đất đai
(giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa người sử dụng
đất với nhau) theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Từ khi Luật đất đai 1988 ra đời đến nay đã có 4 mẫu GCNQSDĐ:
- Loại thứ nhất: GCNQSDĐ được cấp theo Luật đất đai 1988 do Tổng
cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành theo mẫu quy
định tại Quyết định số 201/QĐ/ĐK ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản lý
ruộng đất cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nông thôn có màu
trắng, hay còn gọi là giấy chứng nhận tạm thời. Khi đó nảy sinh bất cập về
quyền sử dụng đất và nhà ở tại đô thị nên đã ra đời loại thứ hai.
- Loại thứ hai: sau khi Luật đất đai 1993 ra đời, người sử dụng đất sử
dụng ổn định, lâu dài và được trao 5 quyền, đối với đất ở đô thị thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở đô thị (hay còn gọi là sổ
hồng) theo mẫu của Bộ xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định
số 60/NĐ-CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, đất nông nghiệp và đất ở nông
thôn thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ). Tuy nhiên

thời điểm này lại nảy sinh vấn đề quản lý chồng chéo giữa Bộ xây dựng và
Tổng cục Địa chính (nay là Bộ TNMT), thủ tục rườm rà, gây khó khăn cho
14


người sử dụng đất, đối với sổ đỏ cấp cho HGD còn có bất cập là cách ghi
nhận tên chủ sử dụng đối với trường hợp cấp chung quyền sử dụng đất (vợ,
chồng, hộ gia đình…). Từ đó đặt ra yêu cầu phải nhất thể hoá một loại giấy và
do một cơ quan quản lý.
- Loại thứ ba: GCNQSDĐ được cấp sau khi Luật đất đai 2003 ra đời,
mẫu giấy theo Quy định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết
định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 sửa đổi Quyết định số
24/2004/BTNMT. Giấy này đã giải quyết việc ghi nhận cả vợ lẫn chồng, và
khi phát sinh trường cấp chung quyền sử dụng đất, thông tin về chủ sử dụng
chi tiết, cụ thể hơn…
- Loại thứ tư: GCNQSDĐ lập theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính Phủ và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009 của Bộ TNMT về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy này còn gọi là sổ hồng
mới, nhất thể hoá đất, nhà và tài sản gắn liền với đất trên một giấy.
Theo Điều 48 Luật đất đai 2003 và Quyết định số 24/2004/QĐBTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TNMT quy định về GCNQSDĐ thì
GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả
nước đối với mọi loại đất, cấp theo từng thửa đất và do Bộ Tài nguyên và Môi
trường phát hành.
a. Những trường hợp được cấp GCNQSDĐ
Người sử dụng đất sẽ được cấp GCNQSDĐ khi:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện quy định tại khoản 50; 51
Luật đất đai 2003;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;


15


- Người sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê (từ ngày
15/10/1993);
- Người trúng đấu giá QSDĐ, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở hoặc được Nhà nước thanh lý,
hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho QSDĐ, người nhận sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng QSDĐ để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được
hình thành do các bên góp vốn bằng QSDĐ;
- Người sử dụng đất thuê, thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư xây
dựng, kinh doanh hạ tầng (trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao; khu
kinh tế);
- Người sử dụng đất xin tách thửa, hợp thửa đất mà pháp luật cho phép
(phù hợp với quy hoạch chi tiết);
- Người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ có biến động về ranh giới
thửa do:
+ Có quyết định công nhận kết quả hòa giải thành công;
+ Có quyết định về việc chia tách hoặc sát nhập tổ chức;
+ Thỏa thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bão lãnh;
+ Có quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
+ Bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan thi hành án;
+ Có văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ;
+ Có văn bản thỏa thuận chia tách QSDĐ của hộ hoặc nhóm người sử
dụng đất;
+ Cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ đã cấp.
b. Thẩm quyền xét duyệt, cấp GCNQSDĐ

Tại Điều 52 Luật Đất đai 2003:
16


- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
c. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ được quy định tại điều 48 Luật đất đai
2003 như sau:
- GCNQSDĐ do Bộ TN & MT phát hành và được cấp cho người sử
dụng đất theo mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản đó theo
quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- GCNQSDĐ do Bộ TN & MT phát hành.
- GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất gồm 02 văn bản, trong đó 01
bản cấp cho người sử dụng đất và 01 bản lưu tai Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải được ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhan, từng hộ gia đình, tổ chức
đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư

thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
17


Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và người có trách nhiệm cao nhất
của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư,
nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi
GCNQSDĐ đó sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật đất đai 2003 khi
chuyển quyền sử dụng đất thì nhận quyền sử dụng đất đó được cấp
GCNQSDĐ theo quy định của Luật đất đai 2003.
* Theo điều 3 Nghị định 88, nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp
trồng cấy hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã,
phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận chung cho
các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng
đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp

không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật; trừ trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau
18


khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
2.2.3.3. Hồ sơ địa chính
Theo Luật đất đai 2003 khái niệm Hồ sơ địa chính như sau:
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách… chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý
của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký
ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp QCNQSDĐ.
Hồ sơ địa chính được lập thành 01 bản gốc và 02 bản sao từ bản gốc;
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN & MT có trách nhiệm lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi cho văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN & MT, UBND xã, phường, thị trấn để
phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN & MT có trách
nhiệm gửi trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN & MT và UBND xã,
phường, thị trấn. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN &
MT, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉnh lý bản sao hồ
sơ địa chính phù hợp với hồ sơ địa chính gốc.
+ Các loại tài liệu hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính bao gồm nhiều tài liệu khác nhau, căn cứ vào giá trị sử
dụng, hệ thống các tài liệu hồ sơ địa chính được phân loại như sau:
- Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý
có liên quan, lập theo đơn vị xã, phường, thị trấn được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.

- Sổ địa chính: Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để
ghi người sử dụng đất và các thông tin về người sử dụng đất của người đó.
19


×