Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Biện pháp QL HĐDH 2 buổi ngày của hiệu trưởng ở các trường tiểu học thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2 BUỔI/NGÀY CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH
DƯƠNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NINH VĂN BÌNH

i


HUẾ, NĂM 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,


các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thanh Huyền

iii


Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên khuyến khích quý báu, sự quan tâm tạo
điều kiện thuận lợi của các Thầy Cô, các cấp lãnh
đạo, đồng nghiệp và các bạn. Với lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới :
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến NGƯT. TS. Ninh Văn Bình người thầy kính mến
đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
các thầy giáo, cô giáo, người đã đem lại cho tác
giả những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong
những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Đại học Sư
phạm Huế, Ban Chủ nhiệm Khoa tâm lý- Giáo dục
đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục
và Đào tạo thành phố Thủ dầu Một, Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, giáo viên, phụ huynh và học sinh
các trường tiểu học thành phố Thủ dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia
đình, bạn bè, những người đã luôn bên tác giả,
động viên và khuyến khích tác giả trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Huế, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thò Thanh Huyền
iv


iii

v


MỤC LỤC
Trang phụ bìa...........................................................................................................i
Lời cam đoan...........................................................................................................ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................iii
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................4
Bảng biểu................................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................6

2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................................9
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu....................................................................................9
5. Giả thuyết khoa học của đề tài.......................................................................................9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................9
8. Những đóng góp của luận văn......................................................................................10
9. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần..............................................................10
NỘI DUNG..........................................................................................................................11
Chương 1..............................................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC...........................................11
CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC................................................................11
1.1. Sơ lược lịch sử về vấn đề nghiên cứu....................................................................11
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài...............................................................................11
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước................................................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................14
1.2.1. Quản lý...........................................................................................................14
1.2.2. Quản lý giáo dục.............................................................................................15
1.2.3. Quản lý nhà trường.........................................................................................16
1.2.4. Hoạt động dạy học..........................................................................................17
1.2.4.1. Hoạt động dạy của GV............................................................................17
1.2.4.2. Hoạt động học của HS.............................................................................18
1.2.5. Dạy học 2 buổi/ngày.......................................................................................18
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày.........................................................19
1.3. Cơ sở lý luận của việc QL HĐDH 2 buổi/ngày.....................................................20
1.3.1. Trường TH trong hệ thống giáo dục quốc dân...............................................20
1.3.2. Trường Tiểu học dạy học 2 buổi/ngày............................................................21
1.3.3. Vai trò của DH 2 buổi/ngày ở bậc TH............................................................23
1.4. Nội dung QL HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH của HT.......................................23
1.4.1. Những căn cứ QLDH 2 buổi/ngày.................................................................23

1.4.2. QL thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy 2 buổi/ngày.........25
1.4.3. Quản lý về đổi mới PPDH 2 buổi/ngày..........................................................26
1.4.3.1. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn....................................................27
1.4.3.2. QL hoạt động của GVCN và các đoàn thể khác trong nhà trường..........27
1.4.3.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên......................................................28
1.4.3.4. Quản lý hoạt động học tập của HS..........................................................29
1.4.3.5. Phối hợp hoạt động của BĐDCMHS......................................................30
1.4.4. Quản lý phương tiện, điều kiện phục vụ HĐDH............................................30
1.4.4.1. Quản lý phương tiện, thiết bị dạy học.....................................................30
1


1.4.4.2. Quản lý điều kiện phục vụ HĐDH..........................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐDH 2 buổi/ngày....................................................32
1.5.1. Yếu tố chủ quan..............................................................................................32
1.5.2. Yếu tố khách quan..........................................................................................32
Tiểu kết chương 1.................................................................................................................33
Chương 2..............................................................................................................................34
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI/NGÀY CỦA HIỆU
TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH
DƯƠNG...............................................................................................................................34
2.1. Vài nét về tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục và Đào tạo tại thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương..................................................................................................34
2.1.1. Tình hình KT-XH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.......................34
2.1.2. Khái quát chung về Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.......................................................................................................................35
2.1.3. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Thủ Dầu Một................................36
2.2. Thực trạng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương..................................................................................................................38
2.2.1. Qui mô HS học2 buổi/ngày ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương....38

2.2.2. HĐDH 2 buổi/ngày ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.................38
2.2.3. Chất lượng giáo dục toàn diện của trường tiểu học dạy 2 buổi/ngày.............39
2.2.3.1. Số lượng học sinh học 2 buổi/ngày.........................................................39
2.2.3.2. Chất lượng giáo dục học sinh..................................................................39
2.2.4. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên..............................................44
2.2.5. Thách thức đối với việc tổ chức DH 2 buổi/ngày ở thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương.......................................................................................................45
2.3. Thực trạng công tác QL HĐDH 2 buổi/ ngày ở các trường TH thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương..................................................................................................47
2.3.1. Thực trạng về nhận thức tầm quan trọng của HT trong công tác QL và nội
dung QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH........................................................47
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của GV về DH 2 buổi/ngày ở các trường TH.........49
2.3.3. Thực trạng về QL nội dung và hình thức tổ chức DH 2 buổi/ngày ở các
trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương............................................49
2.3.3.1. QL việc thực hiện chương trình, kế hoạch DH, tổ chức các hoạt động GD
của GV..................................................................................................................50
2.3.3.2. QL việc thực hiện quy chế chuyên môn trong DH của tổ chuyên môn và
GV........................................................................................................................51
2.3.3.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên......................................................52
2.3.3.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh..................................................53
2.3.3.5. QL công tác kiểm tra, nhận xét và đánh giá kết quả học tập của HS......54
2.3.3.6. Quản lý phương tiện, điều kiện dạy học..................................................57
2.3.3.7. Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.......................................58
2.4. Nhận xét và đánh giá chung về thực trạng QL HĐDH 2 buổi/ ngày....................59
2.4.1. Những ưu điểm của HĐDH 2 buổi/ngày........................................................59
2.4.2. Những hạn chế của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày.......................................60
2.4.3. Nguyên nhân...................................................................................................61
Tiểu kết chương 2.................................................................................................................62
Chương 3..............................................................................................................................63
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2 BUỔI/ NGÀY Ở CÁC

TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,....................................................63
TỈNH BÌNH DƯƠNG..........................................................................................................63
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày...........................................63
2


3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Bình Dương về dạy học 2
buổi/ngày..................................................................................................................63
3.1.2. Định hướng HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương.......................................................................................................64
3.2. Những nguyên tắc xây dựng các biện pháp...........................................................64
3.3. Các biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ ngày ở các trường TH thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương...........................................................................................................65
3.3.1. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về DH 2 buổi/ngày ở TH......................65
3.3.1.1. Đối với đội ngũ CBQL, GV....................................................................65
3.3.1.2. Đối với cha mẹ học sinh, cộng đồng.......................................................67
3.3.2. QL việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch DH 2
buổi/ngày..................................................................................................................68
3.3.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học.................68
3.3.2.2. Quản lý kế hoạch và nội dung chương trình dạy học 2 buổi/ngày..........69
3.3.2.3. QL việc soạn bài và chất lượng giờ lên lớp của GV DH 2 buổi/ngày.........71
3.3.3. Tăng cường xây dựng, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên...........73
3.3.3.1. GD tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, lòng yêu nghề cho cán bộ, GV......73
3.3.3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo về số lượng và chất lượng...........75
3.3.3.3. Sắp xếp, phân công giáo viên hợp lý và sử dụng có hiệu quả.................76
3.3.3.4. Tăng cường chỉ đạo việc đổi mới PPDH.................................................77
3.3.3.5. Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn..............................................78
3.3.3.6. Đổi mới công tác QL kiểm tra, đánh giá trong quá trình DH của GV....79
3.3.3.7. Quản lý nề nếp, kỷ cương dạy học 2 buổi/ngày của giáo viên................80
3.3.3.8. Quản lý hoạt động dạy học buổi thứ hai.................................................81

3.3.3.9. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng....................................................83
3.3.4. Tăng cường quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh....................84
3.3.4.1. Hình thành hệ thống quản lý theo đơn vị trong trường...........................84
3.3.4.2. Quản lý việc tự học của học sinh............................................................84
3.3.4.3. Quản lý và tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp..........................86
3.3.4.4. Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá học sinh.................................................87
3.3.5. Tăng cường quản lý CSVC, TBDH, các nguồn lực cho nhà trường..............88
3.3.5.1. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học...............................89
3.3.5.2. Tăng cường các điều kiện và sử dụng hiệu quả CSVC, TBDH..............90
3.3.6. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDHS.................91
3.3.6.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường về
sự cần thiết phối hợp các lực lượng xã hội để nâng cao chất lượng HĐDH 2
buổi/ngày..............................................................................................................91
3.3.6.2. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục...............................................................................92
3.3.6.3. Làm tốt công tác XHHGD, thu hút sự ủng hộ của nguồn lực trong cộng
đồng để hiện đại hóa CSVC - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu các HĐDH 2 buổi/ngày
trong nhà trường.......................................................................................................94
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................................95
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.................96
3.5.1. Mục tiêu khảo nghiệm....................................................................................96
3.5.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp khảo nghiệm.......................................96
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm......................................................................................96
Tiểu kết chương 3.................................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................99
DANH MỤC THAM KHẢO.............................................................................................102

3



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý....................................................................14
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học...........................18

Bảng biểu
Bảng 2.1: Thống kê số trường, số lớp và HS của mỗi phường năm học 2014-2015...........37
Bảng 2.2: Thống kê số lớp học 1 buổi và 2 buổi trong 3 năm.............................................38
Bảng 2.3: Thống kê học sinh học 2 buổi/ngày trong 3 năm.................................................39
Bảng 2.4: Thống kê kết quả 2 mặt GD toàn thành phố trong 3 năm....................................41
Bảng 2.5: Thống kê kết quả 2 mặt GD học HS 2 buổi/ngày trong 3 năm............................41
Bảng 2.6: Thống kê đội ngũ CBQL tháng 5/2015................................................................44
Bảng 2.7: Thống kê số đội ngũ GVTH tháng 5/2015..........................................................45
Bảng 2.8. Kết quả điều tra nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của HT trong việc
QL HĐDH 2 buổi/ngày........................................................................................................47
Bảng 2.9. Kết quả nhận thức của CBQL về nội dung QL HĐDH 2 buổi/ngày ở trường TH
..............................................................................................................................................48
Bảng 2.10. Kết quả QL thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy..................................50
Bảng 2.11. Kết quả QL việc thực hiện quy chế chuyên môn...............................................51
Bảng 2.12. Kết quả QL HĐD của GV..................................................................................52
Bảng 2.13. Kết quả QL HĐH của HS..................................................................................53
Bảng 2.14: Kết quả QL công tác kiểm tra, đánh giá và nhận xét kết quả học tập của HS...56
Bảng 2.15: Kết quả QL phương tiện, điều kiện hỗ trợ HĐDH.............................................57
Bảng 2.16: Kết quả QL công tác bồi dưỡng GV..................................................................58
Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến về tính cấp thiết của các biện pháp...........................................96
Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các biện pháp.............................................97

4



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển của đất
nước, là quốc sách hàng đầu. Hội nghị Trung ương VIII khoá XI của Đảng đã đề
cập tới một vấn đề cấp thiết của đất nước đó chính là vấn đề giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) hiện nay. Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt Đảng và Nhà
nước ta luôn xác định “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Thật vậy, GD&ĐT có nhiệm vụ vô cùng
quan trọng, phải coi trọng và nhanh chóng đầu tư phát triển giáo dục (GD). Bởi
vì GD là con đường cơ bản nhất, chỉ có GD, qua hoạt động GD mới làm cho
trình độ học vấn con người được nâng lên, tạo cho con người có khả năng, trình
độ nắm bắt những thành tựu của khoa học kỹ thuật tiên tiến, sử dụng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH).
Hoạt động dạy học (HĐDH) 2 buổi/ ngày đã hình thành rất lâu, nhiều nước
trên thế giới đã thực hiện, các nước trong khu vực (như: Philippin, Malaysia,
Inđônêxia, Thái Lan) có nền kinh tế phát triển rất ưu tiên về GD, các bậc học của
những nước này kể cả bậc trung học phổ thông (THPT) đã học tập và sinh hoạt hai
buổi/ ngày trong nhà trường. Tổ chức dạy học (DH) 2 buổi/ ngày tạo điều kiện cho
giáo viên (GV) sử dụng thời gian buổi thứ hai để ôn tập cho học sinh (HS) kiến thức
cũ, các kiến thức vừa học buổi sáng, nâng cao kiến thức, khắc sâu kiến thức đã tiếp
thu thành kỹ năng, kỹ xảo.

Việc DH 2 buổi/ngày đã được ngành GD Việt Nam quan tâm ngay từ những
năm đầu của nền GD cách mạng. Khi đất nước bước sang thời kỳ khó khăn về đội
ngũ, về cơ sở vật chất (CSVC),… việc DH 2 buổi/ngày đã tạm gác lại nhường chỗ
cho nhiệm vụ khác.
Sau thời kỳ đất nước được đổi mới, đáp ứng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. Giáo dục Việt Nam, trường Tiểu học (TH) chuyển sang mô hình DH 2
buổi/ngày đã chính thức ghi trong “Mục tiêu, kế hoạch trường TH” và được cụ thể
hóa trong Văn bản số 6627/BGD-ĐT, ngày 18/9/1996 về việc “Hướng dẫn thực
hiện DH 2 buổi/ngày ở TH” của Bộ GD&ĐT.
6


Thực hiện nghị quyết của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới
GD&ĐT. Kỳ họp thứ 8 khoá X (tháng 12 năm 2000), Quốc hội đã thông qua Nghị
quyết 40 về đổi mới chương trình GDPT. Cũng từ năm học này, giáo dục Tiểu học
(GDTH) thực hiện thí điểm chương trình TH 2 buổi/ngày, nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình. Đây là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với sự phát triển
GD trong điều kiện KT-XH của giai đoạn mới.
Trong hệ thống GD quốc dân, GDTH giữ một vai trò quan trọng với mục tiêu
là hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở.
Hiệu trưởng (HT) trường TH là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước nhà nước về
việc quản lý (QL) nhà trường, thực hiện mục tiêu GD của TH. Trong đó, QL hoạt
động dạy là nội dung vô cùng quan trọng của công tác QL nhà trường, là hoạt động
trung tâm của việc thực hiện đổi mới chương trình GDPT. Do đó, việc xây dựng các
biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của hiệu trưởng trường TH yêu cầu cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay. Để HĐDH trong nhà trường được thực hiện tốt, điều then chốt là
phải tăng cường công tác QL của HT đối với hoạt động này. Từ đó, đánh giá kịp thời,
chính xác và có những điều chỉnh, cải tiến đáng kể, nhằm nâng cao hiệu quả của
HĐDH trong nhà trường. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện

việc đổi mới chương trình GDPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
Hiện nay, ở Việt Nam, tỉ lệ HS học 2 buổi/ngày đạt trên 40%; riêng ở thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương tỷ lệ HSTH học 2 buổi/ ngày đạt được trên 57,0%
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 của Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương).
Đất nước Việt Nam trên đường đổi mới và phát triển, đáp ứng cho sự CNHHĐH đất nước và nhất là những năm gần đây Bộ, Sở, Phòng và các ban ngành rất
chú trọng đến mô hình trường, lớp 2 buổi/ngày nhằm mục đích chính là thực hiện
mục tiêu GD toàn diện, đảm bảo chất lượng của cấp TH, cấp nền tảng; đáp ứng nhu
cầu chăm sóc và GD trẻ em; góp phần giải quyết vần đề “quá tải” và dạy thêm trái
quy định; đặc biệt là nhu cầu của cha mẹ học sinh (CMHS), những người làm công
nhân, cán bộ công viên chức an tâm công tác.
Trong những thập niên qua, Bình Dương là tỉnh đã vận dụng đúng đắn và
sáng tạo chủ trương đường lối chính sách của đảng vào công cuộc xây dựng và phát
triển KT-XH của tỉnh. Bằng các chính sách “chiêu hiền đãi sỹ”, “sử dụng nhân
tài”, “trải thảm đỏ thu hút vốn đầu tư nước ngoài”… KT-XH của tỉnh Bình Dương
trong những năm qua phát triển mạnh mẽ. Trong đó có sự đóng góp đáng kể của
ngành GD tỉnh nhà nói chung và ngành GD thành phố Thủ Dầu Một nói riêng.
7


Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, mỗi đơn vị nhà
trường không ngừng tăng cường chỉ đạo việc QL, tổ chức DH theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng; điều chỉnh nội dung DH phù hợp đặc điểm tâm sinh lí HSTH; tăng cường
GD đạo đức, GD kĩ năng sống; chỉ đạo triển khai hiệu quả mô hình trường TH mới;
đổi mới đồng bộ phương pháp (PP) dạy, PP học và kiểm tra, đánh giá; tăng cường
cơ hội tiếp cận GD cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tiếp tục thực hiện DH ngoại
ngữ theo đề án của tỉnh; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập GDTH
đúng độ tuổi; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức DH 2
buổi/ngày; kiên quyết tạo lập chất lượng thật của GDTH. Trong đó các biện pháp
QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT trường TH là vô cùng cần thiết.
Mặc dù, thành phố Thủ Dầu Một luôn dẫn đầu tỉnh về phát triển KT-XH.

Song mô hình 2 buổi/ngày chưa đáp đáp ứng được nhu cầu của người học, đến nay
mới đạt tỉ lệ 63,6% với con số đang còn khiêm tốn so với sự phát triển kinh tế của
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Với lý do khách quan, hàng năm dân
nhập cư quá đông, sĩ số HS tăng đột biến, phòng học không đáp ứng được lớp học 2
buổi/ngày. Bên cạnh đó, việc tổ chức HĐDH 2 buổi/ngày vẫn còn nhiều hạn chế,
chẳng hạn như: GV chưa nắm vững tinh thần chỉ đạo của các công văn “hướng
dẫn DH 2 buổi/ngày”, chương trình và sách giáo khoa (SGK) dành cho 2
buổi/ngày chỉ có sách bổ trợ. Mặt khác GV vẫn còn chưa bắt kịp với sự đổi mới
PP và hình thức DH, việc tiếp cận thông tin mới, ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) chưa thành thạo dẫn đến chất lượng và hiệu quả GD 2 buổi/ngày chưa
cao. Ngoài ra một số trường, HT chưa nâng cao vai trò QL HĐDH 2 buổi/ngày
dẫn đến hiệu quả GD chưa cao. Do đó, việc đi sâu tìm hiểu và đưa ra biện pháp
QL HĐDH nhằm nâng cao chất lượng DH 2 buổi/ngày là rất cần thiết.
Xuất phát từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên là lý do để tác giả chọn
nghiên cứu đề tài “Biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của Hiệu trưởng ở các
trường Tiểu học thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương”, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển GD trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các
trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, đề xuất các biện pháp QL
HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương góp
phần nâng cao chất lượng DH.
8


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT các trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT các trường TH thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu một số biện pháp
QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT các trường TH trên địa bàn thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Thời gian từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Chất lượng DH 2 buổi/ngày phụ thuộc rất nhiều vào việc QL của HT. Do
vậy, nếu người HT đề xuất được các biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày phù hợp và
khả thi với điều kiện phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay thì chất
lượng GD của các nhà trường sẽ tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của QL DH 2 buổi/ngày ở trường TH.
6.2. Khảo sát phân tích thực trạng HĐDH 2 buổi/ngày và thực trạng QL
HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
6.3. Đề xuất một số biện pháp DH 2 buổi/ngày ở trường TH thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
6.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất nhằm QL HĐDH 2 buổi/ngày ở
trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Sử dụng các PP phân tích, tổng hợp các tài liệu, phân loại và hệ thống các
văn bản của Đảng, Nhà nước, ngành GD và các công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ
Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý (CBQL), GV để thu thập thông tin về vấn đề
nghiên cứu. Phương pháp còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày được đề xuất.
9



- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, trò chuyện với cán bộ chuyên môn
Phòng GD&ĐT, CBQL, GV, HS, CMHS về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của HT các
trường TH trong QL HĐDH 2 buổi/ ngày ở trường TH.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, tham quan học tập và sinh hoạt
chuyên môn.
- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên
gia về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng PP thống kê toán học nhằm xác
định những thông số cần thiết để xử lý các kết quả nghiên cứu. Trong đó có sử dụng
các phần mềm ứng dụng Microsoft office, Excel để xử lý số liệu thu nhận được.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Từ những vấn đề lý luận chung về QL HĐDH 2 buổi/ngày, luận văn hệ thống
hóa được một số cơ sở lý luận về công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày, xác định vai trò
của QL đối với QL HĐDH 2 buổi/ngày tại các trường TH.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn làm sáng tỏ thực trạng công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày tại các
trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó, đề xuất một số
biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH 2
buổi/ngày tại các trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Kết quả của
đề tài là cơ sở khoa học giúp cho HT các trường TH tham khảo trong công tác QL
HĐDH 2 buổi/ngày.
9. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần
9.1. Phần mở đầu
9.2. Phần nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL HĐDH 2 buổi/ ngày của HT ở trường TH.
Chương 2: Thực trạng QL HĐDH 2 buổi/ ngày của HT ở các trường TH

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ ngày của HT ở các
trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
9.3. Kết luận và kiến nghị
10


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử về vấn đề nghiên cứu
DH là một hoạt động đặc thù của công tác GD, nó giữ vị trí trung tâm, chi
phối mọi hoạt động khác trong nhà trường và quyết định chất lượng GD của nhà
trường. Nhiều nhà khoa học và nhà QL trong nước và nước ngoài đã đề cập đến
công tác QL HĐDH và xem QL HĐDH là nguyên nhân cơ bản tác động đến chất
lượng GD.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học và QL HĐDH được hình thành và phát triển cùng với lịch sử hình
thành và phát triển của các hình thái KT-XH. Ngày nay, tất cả các nước trên thế giới
đều nhận thức được vai trò to lớn của GD đối với sự ổn định chính trị, phát triển
KT-XH của đất nước mình. Ngược dòng lịch sử ngay từ thời Khổng Tử (551-479
Tr.CN), Socrates (469-399 Tr.CN) đến Plato (427-348 Tr.CN),… đều khẳng định
được vai trò tất yếu của GD trong XH và tính quyết định của chính trị đối với GD.
Các nước trên thế giới rất chú trọng đến mô hình DH 2 buổi/ngày. Hầu hết
các nước tổ chức DH 2 buổi/ngày. Bởi vì chương trình GDTH của họ đảm bảo các
kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết, tính toán và cung cấp kiến thức về giáo dục
khoa học, nghệ thuật, thể chất, kỹ năng sống, ... Nội dung GD của họ gắn với thực
tiễn cuộc sống, các vấn đề toàn cầu và giao lưu quốc tế rộng rãi, Ngoại ngữ, ICT.
Nội dung DH được đan xen các môn học bắt buộc với hoạt động giáo dục (HĐGD)

có tính tự chọn.
Về phân cấp của các trường DH 2 buổi/ngày của một số nước, nhà trường có
quyền tự chủ: chủ động, linh hoạt trong lập kế hoạch, thực hiện chương trình GD.
Bên cạnh những mục tiêu GD chung, nhà trường nhấn mạnh tới những nét đặc
trưng riêng của nhà trường. Nhà trường linh hoạt trong phân phối chương trình, thời
khóa biểu (TKB).
Các hoạt động GD rất phong phú, đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức tổ
chức thực hiện. Ở nước Cộng hòa Slovakia các trường TH có các nhóm câu lạc bộ
tự chọn học ngoài giờ theo sở thích của HS như:
11


+ Các môn thể thao chơi bóng cho lớp 3, 4;
+ Các trò chơi vận động cho lớp 1, 2;
+ Khéo tay hay làm (thủ công, may, đan lát, nấu nướng, vẽ, nặn tượng, mô
hình XD, cơ khí, điện) (lớp 1-4);
+ Câu lạc bộ sáng tạo (thủ công phức tạp, tinh xảo hơn, lắp ráp mô hình, các
dự án từ đơn giản tới phức tạp, nhằm tạo sự say mê sáng tạo cho trẻ).
Mô hình trường học ở Singapore được tổ chức hướng tới sự tham gia của HS
trong học tập với kinh nghiệm Singapore làm cho trường học hấp dẫn, thú vị với
nhiều hoạt động bên ngoài lớp học, sử dụng nhiều CNTT và hoạt động chân tay cho
HS, tham gia tích cực của HS vào chương trình GD tương tác ngoài giờ lên lớp.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Việc tổ chức dạy học lớp 2 buổi/ ngày ở trường TH đến nay đã trở thành chủ
trương chung của ngành GD, là một yêu cầu trong tổ chức QL trường TH hiện nay.
Tuy nhiên việc tổ chức DH lớp 2 buổi/ ngày phải gắn với điều kiện thực tế của từng
địa phương. Mặt khác, theo PGS - TS Đặng Quốc Bảo: “Nâng giờ học mới là điều
kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ. Cái cần hơn là phải có một nội dung đào tạo
hợp lý và phương pháp tổ chức đào tạo khoa học. Nâng số giờ đào tạo mà lại gia
tăng các nội dung có tính hàn lâm và điều kiện cơ sở vật chất, tài chính có hạn thì

lợi bất cập hại”. Do đó cần có những nghiên cứu cụ thể về QLHĐDH 2 buổi/ngày ở
trường TH để xác định nội dung và phương pháp tổ chức DH hợp lý nhằm thực hiện
được các mục tiêu đích thực của việc dạy 2 buổi/ ngày.
Trong thực tế thời lượng DH và hoạt động GD của Việt Nam còn hạn chế so
với nhiều nước trên thế giới. Tính đến cuối năm 2009, cả nước đã có khoảng 2,2
triệu (32,9%) HSTH được học cả ngày trong cả tuần học và 23,44 % được học từ 69 buổi. Hiện nay có khoảng 37 % đến 38% HSTH học học cả ngày.
Chiến lược GD Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đáp ứng nhu cầu phát triển
toàn diện của HS, yêu cầu chiến lược GD đến 2020 (100% HS học 2 buổi/ngày):
phấn đấu năm 2015 đạt 70% đến năm 2020 đạt 100% HSTH học 2 buổi/ngày.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; tháng 8 năm 2015 Bộ GD&ĐT đã xây dựng Dự thảo
Chương trình GD phổ thông tổng thể. Dự thảo Chương trình GD phổ thông tổng thể
12


kế thừa những thành tựu từ Chương trình GD phổ thông hiện hành, đồng thời tiếp
thu kinh nghiệm và xu thế quốc tế, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Theo dự thảo
này, chương trình mới ở bậc TH phải học 2 buổi/ngày; mỗi ngày học 2 buổi, buổi
sáng học không quá 4 tiết và buổi chiều học không quá 3 tiết; mỗi tuần học không
quá 32 tiết, mỗi tiết học trung bình 35 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ. Mục
tiêu của cấp TH trong Chương trình GD phổ thông hiện hành chỉ nêu khái quát
chung nhằm “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp
tục học lên THCS”. Trong Chương trình GD phổ thông mới, mục tiêu giáo dục tiểu
học không chỉ chú ý “chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu của việc hình
thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có được những kiến thức và kỹ
năng cơ bản nhất để tiếp tục học THCS”, mà còn chú ý yêu cầu phát triển phẩm
chất, năng lực và nhấn mạnh “định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê

hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Mô hình trường TH cả ngày (FDS) thực hiện tốt mục tiêu GD nâng cao chất
lượng GD toàn diện, giảm sức ép, tránh quá tải. Xây dựng môi trường GD thân
thiện. Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí trẻ em. Góp phần hình thành nhân cách: tự
tin, năng động, sáng tạo, giàu lòng nhân ái, có khả năng hợp tác và hội nhập. Thực
hiện DH phân hóa, HS có nhiều cơ hội để phát huy các khả năng và sở thích cá
nhân; HS yếu có nhiều cơ hội được quan tâm giúp đỡ hơn để đạt chuẩn. Mang lại cơ
hội được học tập, tạo sự bình đẳng về quyền lợi học tập cho trẻ em ở những vùng,
miền khác nhau.
Trong thực tế, công tác QL HĐDH 2 buổi/ngày ở bậc TH, đã có nhiều công
trình nghiên cứu vấn đề này. Có một số đề tài khoa học đi sâu nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến QL HĐDH 2 buổi/ngày, như các đề tài luận văn sau:
- “Một số biện pháp QL HĐD 2 buổi/ngày của HT ở các trường TH trên địa
bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Văn Phước (2010)).
- “QL HĐDH 2 buổi/ngày ở các trường TH huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh” (Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tác giả Nguyễn
Thị Ngọc (2013)).
- “ Biện pháp QL HĐDH buổi thứ hai ở các trường TH huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh” (Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tác giả
Nguyễn Thị Hường(2013)).

13


Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã nêu ở trên, dù mang tính khái
quát hay phân tích chuyên sâu về một khía cạnh nào đó trong QLGD nói chung và
QL HĐDH 2 buổi/ngày nói riêng, đều là những công trình nghiên cứu có giá trị, cả
về mặt lý luận và mặt thực tiển của HĐDH 2 buổi/ngày. Song ở tỉnh Bình Dương
chưa có đề tài nào nghiên cứu đến QL HĐDH 2 buổi/ngày. Thấy được tầm quan

trọng của việc nâng cao chất lượng DH 2 buổi hiện nay nên chúng tôi cố gắng đi
sâu vào nghiên cứu, khảo sát thực trạng biện pháp QL HĐDH 2 buổi/ngày của HT ở
các trường TH, từ đó đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao công tác QL
HĐDH 2 buổi/ngày của HT ở các trường TH thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong hoạt động của con người, QL là một trong những công việc quan trọng
nhất, bởi vì các nhà QL ở các cấp đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì tổ
chức, điều hòa và phối hợp các cá nhân hoạt động nhằm hoàn thành mục tiêu QL đã
xác định.
Có thể đưa ra một số khái niệm QL sau:
QL là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp các nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục tiêu của nhóm (tổ chức) và của cộng đồng (H.Cun (H.Koontz) - 1993).
Hay nói cách khác “QL là sự tác động của cơ quan QL vào đối tượng QL để
tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nhằm đạt mục tiêu nhất định” (Đề cương
bài giảng Khoa học quản lý của HVCTHCQG - 2008).
Giáo sư Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, quá trình
có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt những mục tiêu nhất định”. [25, tr17]
Theo PGS-TS Trần Kiểm: “QL nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của XH”. [22, tr45]
QL có 4 chức năng cơ bản đó là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật thiết với
nhau, tạo thành một chu trình QL.
Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và

quyết định quản lý
14

Chỉ đạo

Tổ chức


Ngày nay, QL không chỉ diễn ra ở từng cơ quan đơn vị cơ sở, từng quốc gia
mà vượt qua phạm vi quốc tế, do yêu cầu giải quyết những vấn đề chung nảy sinh
khi một quốc gia riêng lẻ không thể giải quyết được (như dân số, lao động, y tế, môi
trường,…). Do đó, có thể kết luận “nơi nào có hoạt động chung thì nơi đó có QL”.
QL có vai trò tạo sự thống nhất ý chí trong tổ chức (giữa các thành viên và
giữa các thành viên với tổ chức); định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở
xác định rõ mục tiêu chung; tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động
của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu QL; tạo động
lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng các kích thích, đánh giá, khen thưởng; uốn
nắn những lệch lạc, sai sót; tạo môi trường và tạo điều kiện cho phát triển cá nhân
và tổ chức, đảm bảo sự phát triển ổn định; tác động mạnh mẽ đến đời sống KT-XH,
nâng cao trình độ dân chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo của từng thành viên
trong xã hội; mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế; giải quyết hài hòa lợi ích, tạo động
lực cho sự phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục
GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển xã hội, thể hiện thông qua các chức năng GD.
Để các cơ sở GD được phát triển và tồn tại thì phải có quản lý giáo dục
(QLGD), bởi vì QLGD là nhiệm vụ sống còn của một nhóm, tập thể. Để có một tập
thể, đơn vị GD phát triển thì cần phải có QLGD.
Trong quá trình nghiên cứu về nội dung, khái niệm QLGD có nhiều cách
hiểu khác nhau, theo P.V. Khuđôminxky: “QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế

hoạch, có ý thức và có các mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống (Bộ GD&ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc GD Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa
của họ”. [26,tr.50]
Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội”. [4, tr.63]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành
15


theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm tụ hội là quá trình DH - GD thế hệ
trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [28,tr.31]
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) của chủ thể QL đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường”.
[22,tr.10]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường hay nói rộng ra là QLGD là
QL hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này đến trạng thái khác
và dần đạt tới mục tiêu GD đã xác định”. [17, tr.61]
Từ những quan điểm và khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng
tựu chung lại ta có thể hiểu: QLGD là hệ thống những tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể QL đến đối tượng QL, nhằm
đưa HĐGD của từng cơ sở và của toàn hệ thống GD đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong QLGD, chủ thể QL chính là bộ máy QL các cấp, đối tượng chính là
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực.
Nội dung của QLGD gồm một số vấn đề cơ bản sau:

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển GD;
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GD, ban
hành Điều lệ nhà trường;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung GD, tiêu chuẩn nhà giáo,
CSVC, thiết bị dạy học (TBDH);
- Tổ chức bộ máy QLGD;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL - GV;
- Huy động và sử dụng tốt các nguồn lực.
Như vậy, có thể nói rằng QL HĐDH là trung tâm của hoạt động QLGD. QL mọi
hoạt động dạy và học trong nhà trường đều vào kết quả GD toàn diện.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống GD quốc dân. QL nhà
trường phổ thông là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD.
Theo chuyên gia GD Liên Xô (cũ) P.V.Zimin cho rằng: “QL nhà trường là hệ
thống xã hội sư phạm riêng biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có
kế hoạch, có hướng đích của chủ thể QL lên các mặt của đời sống nhà trường để

16


đảm bảo sự vận hành tối ưu XH-KT và tổ chức sư phạm của quá trình DH và GD
thế hệ đang lớn lên”. [27]
Theo PGS-TS Phạm Minh Hạc “QL nhà trường là thực hiện đường lối GD
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD với thế hệ trẻ và từng HS”.
[17,tr.27]
Theo PGS-TS Thái Văn Thành: QL nhà trường là QL vi mô, nó là một hệ
thống con của QL vĩ mô. QLGD, QL nhà trường có thể hiểu là một chuổi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của

chủ thể QL đến tập thể cán bộ GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường, nhằm huy động họ cùng hợp tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động
của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục
tiêu dự kiến. [30,tr.7]
Từ các định nghĩa trên của các nhà khoa học GD, ta hiểu QL nhà trường là
hệ thống những tác động có hướng đích của HT đến con người (GV, cán bộ nhân
viên và HS) đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thông tin, …) hợp quy luật QL
(quy luật GD, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội,…) nhằm đạt mục
tiêu GD.
1.2.4. Hoạt động dạy học
HĐDH gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy (HĐD) của thầy và hoạt động
học (HĐH) của trò. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn
luôn vận động, tương tác lẫn nhau. Trong quá trình DH HĐD của GV có vai trò chủ
đạo, HĐH của HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai
hoạt động trên, quá trình DH không diễn ra.
1.2.4.1. Hoạt động dạy của GV
HĐD của GV là “Sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức,
hình thành và phát triển nhân cách của mình” [24, tr.21].
HĐD là do GV làm chủ thể. HĐD tác động đến HS, điều khiển và tổ chức
hoạt động học tập cho HS. Truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển quá trình học tập:
điều khiển hoạt động nhóm, đóng vai, trò chơi, hướng dẫn phương pháp, kích thích,
động viên, khơi gợi những đam mê,…
HĐD nhằm vào mục đích thực là thúc đẩy sự phát triển của người học, thầy
lấy sự phát triển của trò làm mục đích. Do đó, kết quả của HĐD là sự phát triển
nhân cách của mỗi HS ( trong sự phát triển của HS có bóng dáng của người thầy).
17


Việc đánh giá sản phẩm của người thầy rất là khó, nhưng nó là vai trò hết sức quan
trọng. Chính vì vậy trong công tác QL HĐD của GV là việc làm hết sức chu đáo và

thấu tình đạt lý, đánh giá một cách khoa học và mang tính thúc đẩy cao, nhằm nâng
cao chất lượng GD trong nhà trường bền vững.
1.2.4.2. Hoạt động học của HS
HĐH là “Hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những hình thức hành vi và những dạng
hoạt động nhất định ” [24, tr.21].
HĐH là do HS làm chủ thể. Đối tượng của HĐH là cái mà HS cần chiếm lĩnh
để thỏa mãn yêu cầu: tri thức, kĩ năng, thái độ, tư duy, PP,… Tuy nhiên nó được quy
định trong SGK, trong chương trình. Nó là hệ thống các tài liệu học tập.
Trong quá trình HĐH của HS đồng thời thực hiện hai chức năng: tái tạo, tiếp
thu, chuyển hóa, tiếp nhận các kinh nghiệm xã hội và chức năng tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức (HĐH của cá nhân).
Cả hai hoạt động có cùng một mục đích, đó là sự phát triển nhân cách của
người học.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học
Nhu
cầu

hội

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mục tiêu DH

PTDH

Nội dung DH

PPDH

Kết

quả
dạy

Đánh
giá
dạy

học

học

MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI – VĂN HÓA – KHOA HỌC

Như bất cứ hoạt động nào của con người, hoạt động hay quá trình DH đều có
mục tiêu, cần sử dụng những PP.
1.2.5. Dạy học 2 buổi/ngày
Cụm từ tiếng Anh Full Day Schooling viết tắt là FDS, có nghĩa là DH cả
ngày. FDS là phương thức bổ sung thêm thời gian cho việc học tập/hoạt động của
HS ở trường. FDS sẽ sử dụng có hiệu quả thời gian tăng thêm ở trường để tổ chức

18


các hoạt động GD theo một chương trình, kế hoạch được điều chỉnh và mở rộng.
HS tham gia chương trình sẽ được học tập/ hoạt động cả buổi sáng, và buổi chiều.
Chương trình học 5 buổi/tuần dẫn đến việc GD không toàn diện ở bậc TH,
không có đủ thời gian và điều kiện để tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
(HĐNGLL), học tập bồi dưỡng các môn năng khiếu, nghệ thuật và các môn tự
chọn như Ngoại ngữ, Tin học. Do vậy, việc tăng thời lượng học tập của HSTH là
một yêu cầu khách quan. Nội dung giảng dạy 2 buổi/ngày HSTH cần phải đảm

bảo được các yêu cầu sau: dạy đủ chương trình 175 tuần do Bộ GD&ĐT quy định.
Thời lượng DH buổi sáng hoàn thành chương trình chính khóa và buổi chiều là
các tiết ôn tập, phát triển năng khiếu, hướng dẫn tự học. Các tiết ôn luyện văn hóa,
nâng cao năng khiếu do sự chủ động của người QL nhà trường và GV trực tiếp
giảng dạy.
DH 2 buổi/ngày ở bậc TH nhằm mục tiêu giảm căng thẳng và mệt mỏi
trong học tập, giãn thời gian DH để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển hài hòa cho
HS. Tổ chức DH các nội dung tự chọn, tạo điều kiện phát triển các năng lực của
từng HS, góp phần thực hiện mục tiêu kép của bậc TH. Tăng cường các HĐGD
thẩm mỹ, GD nhân văn và quốc tế, phát triển toàn diện nhân cách và tâm hồn của
HSTH. Chủ trương DH 2 buổi/ngày đã được thể chế hóa trong Luật GD (2005);
Điều lệ trường TH (2010), trong hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Vụ GDTH-Bộ
GD&ĐT từ năm học 1995-1996 đến năm học 2013-2014 đều đề cập đến việc tổ
chức DH 2 buổi/ngày qua các văn bản số 5276/TH ngày 05/8/1995, số 5520/TH
ngày 07/8/1996; trong chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ về việc đổi mới chương
trình GD phổ thông thực hiện Nghị Quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X.
Cũng từ năm học 2000-2001, GDTH thực thí điểm mô hình trường TH 2
buổi/ngày, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới. Là chủ trương đúng đắn, phù hợp với
sự phát triển GD trong điều kiện KT-XH giai đoạn mới.
Vậy chúng ta khẳng định rằng, DH 2 buổi /ngày được hiểu là hình thức tổ
chức cho HS được GD và học tập trong nhà trường cả buổi sáng, và buổi chiều, tạo
điều kiện GD toàn diện, đảm bảo sự hài hòa cân đối giữa học tập có chất lượng
ngay trên lớp với các hoạt động vui chơi lành mạnh.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ngày
QL HĐDH đóng vai trò hết sức quan trọng của người HT trong nhà trường.
Bởi vì QL HĐDH trong nhà trường bao gồm QL toàn bộ HĐD của GV và HĐH của
trò cả hai buổi học trong ngày. Vì vậy, để QL tốt quá trình DH, trước hết người HT
19



phải nắm chắc các yêu cầu cơ bản, khái niệm và cấu trúc của quá trình DH. Người
HT không nắm chắc quá trình DH là gì thì cũng như đẽo cày giữa đường, hiệu quả
GD trong nhà trường không thể nào nâng cao và bền vững được.
QL HĐDH trong nhà trường TH nói chung và trường 2 buổi/ngày nói riêng
có những điểm chung, bên cạnh đó nhà trường 2 buổi/ngày có những điểm riêng,
mang tính phức tạp hơn, khó khăn hơn so với trường 1 buổi. Do đó, ngoài việc
nắm chắc các khái niệm, cấu trúc của HĐDH, cần biết năng động và sáng tạo
trong QL, chỉ đạo.
QL HĐDH 2 buổi/ngày phạm vi quản lý rộng hơn QL HĐDH 1 buổi/ngày
là vì thời gian HS ở trường tăng gấp đôi. Lượng kiến thức và nội dung các môn học
cũng tăng thêm nên việc QL chuyên môn cũng tăng thêm về mặt thời gian và nội
dung QL. QL, sắp xếp TKB linh hoạt, thời gian biểu là việc làm không thể thiếu đối
với trường 2 buổi/ngày. QL việc nâng cao chất lượng dạy của GV và chất lượng học
của HS; tích cực đổi mới PP dạy của GV và PP học của HS; QL và đầu tư trang
thiết bị, đồ dùng dạy học (ĐDDH), phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại; tăng
cường các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, các câu lạc bộ năng khiếu, …
góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện. Tất cả các các hoạt động phải được QL
chặt chẽ, phải có đủ điều kiện về đội ngũ GV và CSVC. Kinh phí bồi dưỡng GV
dạy 2 buổi/ngày do gia đình HS đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện và đúng quy
định của các cấp có thẩm quyền.
Với những vấn đề nêu trên, muốn nâng cao HĐDH 2 buổi/ngày đòi hỏi người
HT phải có đầy đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu, tình hình nhiệm vụ mới.
1.3. Cơ sở lý luận của việc QL HĐDH 2 buổi/ngày
1.3.1. Trường TH trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường TH là cơ sở GD nền tảng, thực hiện nhiệm vụ GD cho trẻ em từ 6
tuổi đến 11 tuổi theo hình thức quy định.
Theo điều lệ trường TH, Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã quy định
nhiệm vụ của trường TH như sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và HĐGD đạt chất lượng theo mục tiêu,

chương trình GD phổ thông cấp TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành;
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền QL các HĐGD của các cơ sở GD
20


×