Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.96 KB, 131 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI MINH HIỀN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI MINH HIỀN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

BÙI MINH HIỀN

ii


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc và
tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi tới Thầy
giáo PGS.TS. Phùng Đình Mẫn đã tận tình hướng
dẫn, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học và hoàn thành luận văn này;
Đồng thời, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
đến Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục,
Phòng Đào tạo Sau đại học, quý thầy cô giáo đã
giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục Khoá 24

của trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế,
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Đông Hà;
cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học
thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực cố gắng hết mình,
nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, vì thế, rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của quý thầy,cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 12 năm
2017
Bùi Minh Hiền
iii


iii

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa............................................................................................................ i

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................iii
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................4

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................................5
MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................5
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.....................................................................7
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................7
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.....................................................................7
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.....................................................................8
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................8
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................8
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN................................................................8
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................8
Chương 1...........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG
CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC...........................................................8
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ...........................9
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN............................................................10
1.2.1. Quản lý......................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................13
1.2.3. Quản lý nhà trường....................................................................14
1.2.4. Quản lý đội ngũ TTCM.............................................................14
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN........................................................................................................15
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục TH.........................................................15
1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH...........................15
1.3.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường TH.
.............................................................................................................16
1.3.4. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ chuyên môn, TTCM trong trường
TH........................................................................................................17
1.4. HIỆU TRƯỞNG VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM.23
1.4.1. Sự cần thiết của việc quản lý đội ngũ TTCM............................23

1.4.2. Nội dung quản lý TTCM của hiệu trưởng trường TH...............24
Chương 2.........................................................................................................28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ..................28
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC
TH THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ................................................................28
1


2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội TP Đông Hà......................................28
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục TP Đông Hà................................29
2.1.3. Khái quát về giáo dục TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...........32
2.2. Khái quát quá trình điều tra, khảo sát thực trạng công tác quản lý đội
ngũ TTCM các trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị........................35
2.2.1. Mục đích khảo sát......................................................................35
2.2.2. Đối tượng khảo sát....................................................................35
2.2.3. Nội dung khảo sát......................................................................36
2.2.4. Phương pháp khảo sát................................................................36
2.3. Thực trạng về đội ngũ TTCM các trường TH TP Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị.................................................................................................36
2.3.1. Về số lượng...............................................................................36
2.3.2. Về cơ cấu...................................................................................36
2.3.3. Về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ TTCM................37
2.3.4. Về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và năng lực quản lý
của đội ngũ TTCM..............................................................................39
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ TTCM ở các trường TH thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị...................................................................................43
2.4.1. Thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ
TTCM..................................................................................................43
2.4.2. Công tác bồi dưỡng đội ngũ TTCM của hiệu trưởng................48

2.4.3. Quản lý chỉ đạo hoạt động của đội ngũ TTCM.........................51
2.4.4. Công tác giám sát kiểm tra, đánh giá đội ngũ TTCM...............52
2.4.5 Xây dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ và tạo động lực làm việc
cho TTCM...........................................................................................55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ TTCM các trường TH
TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...................................................................56
2.5.1. Ưu điểm.....................................................................................56
2.5.2. Hạn chế......................................................................................57
2.5.3 Nguyên nhân hạn chế.................................................................58
Chương 3.........................................................................................................60
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN............60
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
.........................................................................................................................60
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp...................................................................60
3.1.1.Quan điểm phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước. 60
3.1.2. Định hướng quản lý TTCM ở các trường TH TP Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị.............................................................................................61
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp.......................................................61
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống.............................61
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn............................................62
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................62
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả............................................63
2


3.3. Các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT ở các trường TH TP
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.........................................................................63
3.3.1. Chú trọng công tác quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ
TTCM..................................................................................................63
3.3.2. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ và bồi dưỡng

phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ
TTCM..................................................................................................69
3.3.3. Tăng cường quản lý các hoạt động tổ chuyên môn theo hướng
phát huy tính tự chủ, sáng tạo, hiệu quả..............................................74
3.3.4. Đầu tư, tăng cường các điều kiện hỗ trợ tổ chức các hoạt động
chuyên môn, tạo môi trường thuận lợi và phát triển văn hóa nhà
trường theo hướng hiện đại.................................................................81
3.3.5. Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của đội ngũ TTCM......85
3.3.6. Đổi mới công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá đội ngũ TTCM.87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................90
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đề
xuất..........................................................................................................91
3.5.1. Mục tiêu khảo nghiệm...............................................................91
3.5.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp khảo nghiệm..................91
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm.................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................95
1. Kết luận...................................................................................................95
2. Khuyến nghị............................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................98
PHỤ LỤC..........................................................................................................1

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH
CBQL
CNTT
CSVC

GD
GD&ĐT
GV
HS
HT
KT-XH
PPDH
QLGD
TH
TP
TBDH
TTCM
UBND
XHH

Chữ viết đầy đủ
Ban Giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Hiệu trưởng
Kinh tế - xã hội
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Tiểu học
Thành phố

Thiết bị dạy học
Tổ trưởng chuyên môn
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa

4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý..........................................................................11
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý............................................................................13
Bảng 2.1: Thống kê số lượng CBQL, GV, nhân viên của 3 cấp học TP Đông
Hà (Tháng 6/2017)..........................................................................................31
Bảng 2.2: Thống kê số trường, lớp và HS các phường ở TP Đông Hà, Năm
học 2016-2017.................................................................................................32
Bảng 2.3: Thống kê số lượng đội ngũ CBQL, GV năm học 2016-2017.........33
Bảng 2.4: Số lượng phiếu thăm dò ý kiến phát ra và số phiếu thu thập lại.....36
Bảng 2.5: Thống kê đội ngũ TTCM của 15 trường TH 2016-2017................36
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị, đạo đức của TTCM........37
Bảng 2.7: Thống kê trình độ đào tạo, trình độ ngoại ngữ, tin học, quản lý.....39
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn của TTCM...................39
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về năng lực quản lý của TTCM...........................40
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về việc quy hoạch đội ngũ TTCM.....................43
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về việc bổ nhiệm TTCM...................................44
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về hình thức bổ nhiệm TTCM...........................47
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng.............48
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về việc bồi dưỡng cho TTCM về phương pháp
và hình thức dạy học........................................................................................49
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý, chỉ đaọ hoạt động
của đội ngũ TTCM..........................................................................................51

Bảng 2.16: Thực trạng công tác xây dựng chuẩn kiểm tra, đánh giá đội ngũ
TTCM..............................................................................................................52
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về các hình thức mà HT đã sử dụng để giám sát,
kiểm tra đánh giá TTCM.................................................................................53
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát thực trạng việc phân giao nhiệm vụ cho TTCM
.........................................................................................................................53
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa
TTCM với HT..................................................................................................55
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về việc xây dựng mối quan hệ giữa TTCM với
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường............................................................55
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về chế độ phụ cấp chức vụ cho đội ngũ TTCM ở
các trường TH hiện nay...................................................................................56
Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến về mức độ cấp thiết của các biện pháp................91
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là lĩnh vực có vai trò
quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri

5


thức ngày nay, GD&ĐT được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để
phát triển đất nước. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (được bổ sung năm 2011) đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ và thu hút các nhà khoa học tham gia giảng dạy”. Đây

chính là vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, sự nghiệp GD&ĐTcủa cả nước nói chung và thành phố
Đông Hà nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn có
những hạn chế, tồn tại: “Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục chưa được quan tâm”; “Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất
cập, thiếu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” mà kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ 6 khóa
XI đã nhìn nhận. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) đặt ra như
một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới GD và đào tạo
hiện nay.
Đội ngũ CBQL luôn là một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết
định sự phát triển của một tổ chức, bởi lẽ, chính CBQL là người tổ chức thực hiện
có hiệu quả các khâu của quá trình quản lý phát triển tổ chức. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
Trong nhà trường tiểu học (TH), giáo viên (GV) được tổ chức thành tổ chuyên
môn theo khối lớp. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà
trường. Tuy nhiên đội ngũ tổ trưởng chuyên môn (TTCM) làm công tác quản lý một
cách cảm tính, theo kinh nghiệm chứ chưa được bồi dưỡng những kiến thức cần thiết,
những kĩ năng cơ bản về quản lý nên thiếu năng động, sáng tạo. Quản lý đội ngũ
TTCM trong các trường TH tốt sẽ phát huy tinh thần nỗ lực sáng tạo của GV trong tập
thể sư phạm, tính đoàn kết nội bộ, năng lực điều hành hoạt động của TTCM cũng được
phát huy, đồng thời tạo một động lực thôi thúc GV trong các tổ chuyên môn phát huy
nhiều sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực giảng dạy và GD.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trường nói chung và công tác
quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng (HT) các trường TH thành phố (TP) Đông

6


Hà, tỉnh Quảng Trị đã có những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất

cập “Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trường học chưa đảm bảo về số lượng, chất
lượng cơ cấu, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sắp xếp, bỗ trí hoạt động của từng
cơ sở GD. Một số CBQL còn hạn chế về năng lực điều hành, tổ chức hoạt động và
đạo đức lối sống” [42, 4]. Ở một số trường, việc quản lý đội ngũ TTCM của HT
chưa tổ chức, quản lý một cách khoa học, một số biện pháp quản lý chưa phù hợp
nên chưa phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và GD trong nhà trường.
Thực tiễn cho thấy các TTCM ở các trường TH ở TP Đông Hà rất cần được
bồi dưỡng về kiến thức và kĩ năng quản lý với nội dung và hình thức phù hợp để họ
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình. Hoạt động tổ chuyên môn có hiệu quả sẽ giúp
HT nhà trường lập lại kỹ cương nền nếp trong lĩnh vực giảng dạy, GD và nâng cao
hiệu quả quản lý GD phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ TTCM trong nhà trường là vấn
đề có ý nghĩa hết sức quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản
lý đội ngũ TTCM các trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất các
biện pháp quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM ở trường TH
TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ TTCM trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ TTCM các trường TH ở TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý đội ngũ TTCM ở trường TH thành phố Đông Hà những năm
gần đây đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số hạn

chế, bất cập. Nếu nghiên cứu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý
đội ngũ TTCM một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường thì sẽ nâng cao
được chất lượng đội ngũ TTCM, góp phần nâng cao chất lượng GD TH ở TP Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị.

7


5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ TTCM trườngTH.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ
TTCM ở các trường TH thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM ở các trường TH thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu,… để
xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ TTCM ở trường TH.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
chuyên gia để khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ TTCM và công tác quản lý đội
ngũ TTCM ở trường TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM ở các trường
TH TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
* Mở đầu
* Phần nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ TTCM trường TH.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM ở các trường TH thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ TTCM các trường TH TP Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị.
* Kết luận và khuyến nghị
* Danh mục các tài liệu tham khảo
* Phụ lục

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG
CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC
8


1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng ta, GD&ĐT được coi là quốc sách
hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). GD&ĐT đã có nhiều đóng
góp cho sự phát triển của đất nước, đào tạo ra đội ngũ nhân lực vừa hồng, vừa
chuyên. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: “GD&ĐT cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, thông qua việc “Đổi mới căn bản toàn diện GDĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”. [15, 94]
Đảng và nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo và
CBQL GD, thể hiện qua nhiều văn bản như: Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD. “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp

giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”. [1, 1-2]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đề ra nhiệm vụ “Phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”. [17, 117]
Thông tư số 14/2011/TT-BGD ĐT ngày 8/4/2011 của Bộ GD-ĐT ban hành
chuẩn HT trường TH đã tạo ra cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi trong công tác
chỉ đạo và QLGD.
Các tài liệu lý luận đã cho thấy vai trò quan trọng của người CBQL nói chung
và đội ngũ TTCM nói riêng trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH đất nước.
Trong những năm qua, ở nước ta, việc nghiên cứu về QLGD, quản lý nhà
trường được các nhà khoa học quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu như: Quản lý
GD một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Quản lý và chức năng quản lý; Tiêu chuẩn
của người quản lý,... của các tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Thái Duy Tuyên, Nguyễn
Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Quốc

9


Chí,...Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò
của người quản lý trong việc thực hiện mục tiêu GD&ĐT.
Gần đây, một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD của các tác giả như:
Nguyễn Hoài Nam “Các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng trường
THPT tỉnh quảng Trị” (2008); “Biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng
trường THCS huyện Cần Giuộc tỉnh Long An” của Võ Tây Phiên (2008); “Biện
pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế” của Nguyễn Hoàng Thông (2010); “Biện pháp xây dựng đội ngũ TTCM
của hiệu trưởng các trường tiểu học thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên” của Lê Minh
Thơ; “Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa

bàn thành phố Quảng Ngãi” của Nguyễn Phùng Xuân Thu,...đã đề cập đến biện
pháp quản lý đội ngũ TTCM ở trường phổ thông trên những địa bàn khác nhau. Tuy
nhiên, về biện pháp quản lý đội ngũ TTCM ở trường TH TP Đông Hà cũng như các
huyện, thị xã trong tỉnh Quảng Trị chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề này một
cách đầy đủ và chi tiết.
Vì vậy, việc yêu cầu, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM trườngTH
nhằm nâng cao chất lượng GD ở TP Đông Hà là điều hết sức cần thiết.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể đưa ra các cách tiếp
cận khái niệm quản lý như sau:
Các Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một sự chỉ đạo
điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của các khí quan độc lập
với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có nhạc trưởng”. [25, 432]
Theo Harold Koontz, Cyri Odonnel, Heinz Weihrich: “Quản lý là thiết kế một
môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể
hoàn thành các mục tiêu”. [23, 32]
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành

10


và đạt được mục đích của tổ chức”. [13, 2]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo viết “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản
lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho việc phát triển của đối tượng”. [18, 7]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. [2, 24]
Những khái niệm trên đây, tuy khác nhau, song chúng đều có chung những
dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội; là những tác động có tính chủ đích; là những tác động phối hợp nỗ lực
của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Chúng ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó
vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản lý gồm hai thành phần: chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ cho nhau.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo viết: “Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn
khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp
ứng nhu cầu của con người, thõa mãn mục đích của chủ thể quản lý”. [18, 7]
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp, sắp xếp hợp lý các tác
động nhằm đạt mục tiêu đề ra; phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao động để
phát huy hết tiềm năng của đối tượng mình quản lý.
Quá trinh tác động đó thể hiện qua sơ đồ sau:
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý


Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Từ những quan niệm chung về quản lý, có thể thấy rằng quản lý là một thuộc
tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển. Vì vậy, quản lý có hai chức năng

11


cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt
động quản lý phải bao gồm 4 chức năng cụ thể, đó là: Chức năng lập kế hoạch; Tổ
chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch.
* Chức năng lập kế hoạch
Đây là chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý. Căn cứ vào thực trạng
và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu cơ bản, nguồn lực, cách thức và bước
đi cụ thể trong một thời hạn nhất định, trách nhiệm của đơn vị và cá nhân trong tổ
chức, các điều kiện để triển khai các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
* Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu, các bộ phận sao cho phù
hợp nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức là: Xây dựng cơ cấu tổ chức; xây
dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; xác định cơ chế họat động và các mối quan hệ
của tổ chức; tổ chức lao động một cách khoa học.
Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, bộ
phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có

thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
* Chức năng chỉ đạo
Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong
tổ chức góp phần thực hiện hóa các mục tiêu đã đề ra. Người quản lý phải vận dụng
khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý, tạo động lực để mọi người tích
cực hoạt động nhằm hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là chức năng quan trọng của quá trình quản lý. Kiểm tra nhằm đánh
giá việc thực hiện kế hoạch, đồng thời phát hiện những sai lệch để điều chỉnh, uốn
nắn hoặc bổ sung cho kế hoạch. Ngoài ra, kiểm tra vừa giúp cho người quản lý đánh
giá được những kết quả của công việc, vừa là nguồn động viên khích lệ, xử lý
những sai phạm của các chức năng khác nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quá trình quản lý được thực hiện có hiệu quả hay không là nhờ có những
thông tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện giúp cho các chức năng
Kế hoạch
quản lý được thực hiện kịp thời và chính xác đem lại hiệu quả cao cho tổ chức.
Bốn chức chức năng này có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau
tạo thành một chu trình quản lý, thể hiện qua sơ đồ sau:
Kiểm tra
Thông tin

12
Chỉ đạo

Tổ chức


Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một chuyên ngành được phát triển trên nền tảng của khoa học quản

lý nói chung. Về khái niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục,
của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em”. [22, 64]
Tác giả Nguyễn Gia Quý cho rằng: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục
tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan
của hệ thống giáo dục quốc dân”. [35, 12]
Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý GD, nhưng cơ bản
đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
QLGD bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý. Các
mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa người quản lý với người
dạy, người học; quan hệ giữa người dạy và người học...có ảnh hưởng đến toàn bộ
hoạt động và chất lượng của nhà trường.
Nội dung cơ bản của QLGD là: Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế
hoạch, chính sách phát triển GD trong từng giai đoạn; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về GD, chuẩn nghề nghiệp và đạo đức nhà giáo; tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH); tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi
dưỡng CBQL, GV; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực; tổ chức bộ máy
QLGD...
Do đó, có thể hiểu khái niệm về QLGD như sau: “QLGD là hệ thống những tác
động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu

13


của hệ thống nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt mục tiêu GD đã đề ra”.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Trường học là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội,
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội.
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập trung vào tổ
chức các hoạt động của GV, HS các lực lượng GD khác cũng như huy động tối đa các
nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [33, 34]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [19,22]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường”. [22, 37-38]
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
(HT) vào quá trình GD (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS
theo mục tiêu GD của nhà trường.
1.2.4. Quản lý đội ngũ TTCM
1.2.4.1. Tổ trưởng chuyên môn
TTCM được HT bổ nhiệm dựa trên sự giới thiệu của các thành viên trong tổ
chuyên môn. TTCM được chọn lựa từ GV dạy giỏi, có trình độ chuyên môn tốt, có kinh
nghiệm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, phẩm chất đạo đức tốt và phải có sức khỏe.
1.2.4.2. Quản lý đội ngũ TTCM
Nhà quản lý với những tác động có ý thức, có hướng đích nhằm phát huy được
tính chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức độ cao nhất năng lực và tiềm năng của đội
ngũ TTCM để thực hiện mục tiêu GD của nhà trường.

Quản lý đội ngũ TTCM là một trong những yêu cầu của quản lý nguồn nhân
lực trong nhà trường. Vì vậy, công tác quản lý đội ngũ TTCM phải thực hiện đầy

14


đủ những nội dung chủ yếu của công tác quản lý nguồn nhân lực như: quy hoạch,
tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, phát triển, đánh giá hoạt động của đội
ngũ TTCM.
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục TH
Điều 27, Luật GD (2005) ghi rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [34, 242]
GD TH nhằm giúp học sinh (HS) hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ
bản để HS tiếp tục học bậc trung học cơ sở.
Mục tiêu chung của cấp TH trong giai đoạn mới là: “Xây dựng bậc học lành mạnh,
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và về cơ bản đạt trình độ tiên tiến”.[38, 8]
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu phát triển GD TH cần đạt một số mục tiêu
cụ thể như sau:
- Nâng cao chất lượng GD TH và chống mù chữ.
- Nâng cao chất lượng GD toàn diện ở cấp học bằng các gải pháp:
+ Chuẩn bị tốt các điều kiện cho HS học 2 buổi/ngày.
+ Thực hiện tốt các chương trình, nội dung sách giáo khoa mới, nâng cao đổi
mới phương pháp dạy và học, dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn.
+ Xây dựng và đánh giá trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, mức độ 2.

+ Xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc GD, đào tạo HS về các mặt: đức,
trí, thể, mĩ và các kĩ năng cơ bản.
+ Tự kiểm tra và đánh giá chất lượng GD, kiểm định chất lượng GD TH.
1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH
1.3.2.1. Vị trí của trường TH
Điều 2, chương 1, Điều lệ trường TH do Bộ GD-ĐT ban hành ngày
30/12/2010 xác định: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. [7, 1]
Điều 22, Luật GD năm (2005) ghi rõ: “Giáo dục tiểu học là cấp học bắt buộc
đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến

15


lớp năm, tuổi học sinh vào lớp một là 6 tuổi.”
GD TH là cấp học nền tảng cho hệ thống GD quốc dân, GD TH không chỉ giữ
vai trò nền móng cho GD phổ thông mà còn cho cả sự hình thành và phát triển nhân
cách con người.
1.3.2.2.Nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH
Trường TH có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều 3 chương 1 của
Điều lệ trường TH:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo chương trình GD
TH do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận
bảo trợ và giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động GD của các cơ
sở GD khác thực hiện chương trình GD TH theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền. Tổ chức và hoàn thành chương trình TH trong nhà trường và trẻ em trong
địa bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD&ĐT và nhiệm

vụ phát triển nhà trường.
- Thực hiện kiểm định chất lượng GD.
- Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS.
- Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
động GD.
- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội
trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường TH.
Điều 54, Luật GD nêu rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các
hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công
nhận”. Trong nhà trường TH, HT là người đứng đầu chịu sự quản lý của trực tiếp của
cơ quan nhà nước là Phòng GD&ĐT, thay mặt cơ quan nhà nước điều hành, triển
khai, chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động của nhà trường đặc biệt là hoạt động chuyên
môn để nâng cao hiệu quả GD và đạt mục tiêu GD trong trường TH.
Theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT ban
hành Điều lệ trường TH, tại khoản 5, Điều 20, Chương II của Điều lệ này quy định

16


nhiệm vụ và quyền hạn của HT như sau:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên

chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
e) Quản lý HS và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới
thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh
giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng
khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị
- xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội
cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
1.3.4. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ chuyên môn, TTCM trong trường TH.
1.3.4.1.Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ chuyên môn
* Tổ chuyên môn trường TH
Điều 18, Điều lệ trường TH quy định: “Tổ chuyên môn bao gồm GV, viên chức
làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên
môn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó”.
Trong trường TH có 2 loại tổ chuyên môn phổ biến, đó là: TTCM tổ chuyên
biệt và TTCM (môn cơ bản) các khối để sinh hoạt theo điều kiện thực tế và yêu cầu
triển khai nhiệm vụ của năm học.
* Vị trí

17


Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của

trường TH; là nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện và bồi dưỡng GV về chuyên môn,
nghiệp vụ, về phẩm chất, đạo đức nhà giáo...; thông qua các hoạt động của tổ, năng
lực giảng dạy và chuyên môn, nghiệp vụ của GV từng bước được nâng cao. Trong
trường, các tổ chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ
phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực
hiện chiến lược phát triển nhà trường, chương trình GD và các hoạt động GD khác
hướng tới mục tiêu GD.
* Vai trò của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là đầu mối mà HT dựa vào đó để quản lý các hoạt động của tổ,
cơ bản nhất là hoạt động dạy của GV. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc
giúp HT điều hành các hoạt động sư phạm, trực tiếp quản lý lao động của GV trong tổ.
Tổ chuyên môn là nơi để các thành viên trong tổ chia sẻ tâm tư, tình cảm và
những khó khăn trong đời sống hàng ngày. Chính vì thế, tổ chuyên môn có vai trò
tập hợp, đoàn kết các thành viên của tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ nhau để hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
Tại khoản 2, Điều 18, Điều lệ trường TH nêu rõ nhiệm vụ của tổ chuyên môn
như sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành
viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại GV theo quy định Chuẩn nghề nghiệp GV TH
và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
1.3.4.2. Vai trò, nhiệm vụ của TTCM trong trường TH.
* Vai trò:
TTCM là người trực tiếp giúp HT điều hành hoạt động của tổ liên quan đến
dạy và học, trực tiếp quản lý GV trong tổ theo nhiệm vụ quy định; là người chịu
trách nhiệm trước HT về chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS

trong tổ của mình; cùng với HT quản lý hoạt động dạy học trong trường và là trung
tâm đoàn kết, giúp tổ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
* Nhiệm vụ của TTCM

18


- Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo năm, học kì, tháng, tuần
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác
theo kế hoạch GD, phân phối chương trình môn học của Bộ GD-ĐT và kế hoạch
năm học của nhà trường.
- Giúp tổ viên xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn và quản lý việc thực
hiện kế hoạch cá nhân (soạn giảng, dạy chuyên đề, đổi mới PPDH), đổi mới kiểm
tra, đánh giá HS theo Thông tư 22/2016 của Bộ GD-ĐT,...)
- Tổ chức tốt nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tuần theo hướng nghiên
cứu bài học để GV trong tổ có điều kiện trao đổi kinh nghiệm, PPDH, đổi mới kiểm
tra, đánh giá; ứng dụng CNTT; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; biện pháp
nâng cao chất lượng GD HS; rèn luyện trau dồi nghiệp vụ, cập nhật thông tin GD
mới, nâng cao tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ
- TTCM có nhiệm vụ nắm thực lực của GV trong tổ để có kế hoạch bồi dưỡng,
sử dụng và phân công công việc một cách hợp lý; xây dựng, phát hiện những nhân
tố mới, tạo động cơ, khuyến khích các thành viên tích cực tham gia các hoạt động
của nhà trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Điều hành hoạt động của tổ như: tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy
định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động GD khác; lưu trữ hồ sơ
của tổ; thực hiện báo cáo với HT theo quy định.
- Quản lý và kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của GV. Phân tích, đánh
giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD của GV trong tổ. Chủ trì, đánh giá xếp
loại GV trong tổ theo chuẩn nghề nghiệp.
- TTCM có nhiệm vụ đề xuất, tham mưu với Ban Giám hiệu (BGH) về khen

thưởng, kỉ luật GV trong tổ, xây dựng kế hoạch của nhà trường, công tác xã hội hóa
(XHH) GD.
Có thể nói về mặt quản lý, người TTCM là chủ thể quản lý trong hệ thống tổ, là
cánh chim đầu đàn của tổ, luôn giúp đỡ đồng nghiệp tiến bộ, đồng thời là đồng sự, là
chỗ dựa của HT trong việc quản lý chuyên môn đạt chất lượng và hiệu quả cao.
* Hoạt động tổ chuyên môn
Tổ chức thực hiện quy chế chuyên môn; tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, nâng
cao năng lực, phẩm chất của HS; tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy;
tổ chức và theo dõi, đánh giá hoạt động tự học, tự bồi dưỡng hoặc chia sẻ, trao đổi
kinh nghiệm bằng sinh hoạt chuyên môn thường xuyên hoặc định kì theo chương
trình của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, đồng thời viết đề tài khoa học sư phạm ứng dụng

19


hàng năm, tổ chức hoạt động ngoại khóa….
* Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của TTCM trường TH
TTCM là một GV nên phải đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của nhà giáo được quy định trong Chuẩn
nghề nghiệp GV TH. TTCM có nhiệm vụ, quyền lợi, trách nhiệm ...được quy định
tại điều 34, 35, 35, 37 và 38 của Điều lệ trường TH.
- Về phẩm chất
+ Phẩm chất chính trị:
Có quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, hiểu biết đường lối chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước. “Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và
bảo vệ quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng, giúp
đỡ đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống; Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng
khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ GD HS; Qua hoạt động dạy học, GD
HS biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền
thống tốt đẹp của người Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự

hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; Tham gia học tập, nghiên cứu các
Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước”. [ 4, 2]
Chấp hành và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, chủ trương
chính sách của Đảng, nhà nước và của địa phương. Thực hiện tốt quy chế, quy định
của ngành, của nhà trường.
Có thái độ tích cực đối với cái mới, cái tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại
những biểu hiện sai trái, tiêu cực, bảo vệ lẽ phải; Chịu trách nhiệm về chất lượng
giảng dạy và GD ở lớp được phân công, ở tổ được giao phụ trách.
+ Phẩm chất đạo đức
Người TTCM là người có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong
sáng của nhà giáo, xứng đáng với vai trò là người tham mưu tích cực cho HT;
gương mẫu, đi đầu trong mọi hoạt động của nhà trường, có uy tín cao đối với tập
thể sư phạm và cấp trên, được đồng nghiệp, HS, phụ huynh tin yêu. Luôn gần gũi,
biết lắng nghe, biết đồng cảm, xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trường với cộng
đồng GD. Công bằng trong phân công công việc cho các thành viên, công bằng
trong nhận xét, đánh giá, dân chủ và công khai. Có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trung thực trong
công tác, trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá HS và trong quá trình thực hiện

20


×