Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

QUẢN lý GIÁO dục GIÁ TRỊ SỐNG CHO học SINH các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢNG điền, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.01 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ VĂN HÙNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢNG
ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUÊ

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Định hướng giá trị có vai trò rất quan trọng và cần thiết trong
cuộc đời của mỗi con người. Việc giáo dục giáo trị sống (GTS) ở các
trường trung học phổ thông (THPT) hiện nay có một vai trò đặc biệt
quan trọng. Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên Hiệp
Quốc (UNESCO) đã xây dựng và phổ biến Chương trình Giáo dục
các GTS. Chương trình này đã đưa ra một loạt các hoạt động mang
tính trải nghiệm và phương pháp thực hành giúp con người khám phá
trở lại và phát triển 12 GTS căn bản. Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục
GTS cho HS đã được nhắc đến nhiều trong mục tiêu, nội dung,
chương trình giáo dục; trong các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,


Nhà nước và của Ngành giáo dục. Việc nghiên cứu lý luận về quản lý
giáo dục (QLGD) giá trị trong thời gian qua tuy đã đạt được những
kết quả nhất định, song chỉ đang dừng lại ở cấp độ vĩ mô. Lý luận
quản lý giáo dục giá trị sống (QLGDGTS) cho học sinh THPT vẫn
còn ít. Trong khi đó, giáo dục GTS trong trường THPT chưa được
các nhà quản lý được quan tâm đúng mức. Hiệu trưởng các nhà
trường vần còn nặng về “dạy chữ” và coi nhẹ “dạy người”.
Huyện Quảng Điền vốn nổi tiếng về truyền thống yêu nước,
sống thủy chung, giàu lòng nhân ái, cần cù… Tuy nhiên, trong những
năm gần đây dưới sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường, sự tác
động của công nghệ thông tin, hội nhập… đã làm cho hệ giá trị xã
hội, giá trị cá nhân ở địa phương cũng có sự chuyển biến rõ nét… Về
mặc tiêu cực nó đã ảnh hưởng xấu đến tư tưởng, ý thức, thái độ và
hành vi ứng xử của một bộ phận thanh thiếu niên… Nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến các hiện tượng trên là do hoạt động QLGDGTS cho HS
ở các nhà trường còn nhiều bất cập, khó khăn và hạn chế cả về nhận
thức và hành động của các lực lượng giáo dục và HS.
Đây cũng là trong những vấn đề mà bản thân tôi rất tâm đắc, từ
nhiều năm nay. Đồng thời đây là một vấn đề lí luận mang tính khoa
học, khách quan, cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay, xuất phát
từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:

2


Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường trung
học phổ thông huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về giáo dục GTS, lý luận

QLGD giá trị sống (QLGDGTS); khảo sát và đánh giá thực trạng
công tác giáo dục GTS, QLGDGTS cho HS THPT trên địa bàn huyện
Quảng Điền. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp,
khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục GTS, hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan khoa học, đúng đắn cho HS góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay ở các trường
THPT huyện Quảng Điền.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động QLGD giá trị sống cho học sinh các THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QLGD giá trị sống cho học sinh các Trường THPT
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. GIẢ THUYÊT KHOA HỌC
Nếu làm rõ được một số vấn đề về lý luận, đánh giá đúng thực trạng
thì sẽ đề xuất được các biện pháp QLGD giá trị sống một cách hợp lý và
khả thi, nâng cao chất lượng giáo dục GTS, góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện học sinh các trường THPT huyện Quảng
Điền nói riêng và học sinh THPT nói chung.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục giá trị sống và quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLGD
giá trị sống cho HS ở các trường THPT huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp QLGD giá trị sống cho HS các trường
THPT huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3



6.1. Phương pháp nghiêu cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu để
xây dựng cơ sở lý luận về QLGDGTS cho HS ở trường THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp : Điều tra, phỏng vấn, quan sát, nhằm
khảo sát, phân tích, mô tả, bình luận đánh giá thực trạng công tác
giáo dục GTS và hoạt động QLGDGTS cho HS ở các Trường THPT
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả, số liệu nghiên cứu, điều tra.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Để đảm bảo tính khả thi, trên cơ sở những quan niệm về GTS, lý
luận cơ bản về giáo dục GTS và QLGD giá trị vốn chỉ mang tính
định hướng, đề tài này tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng về giáo dục GTS và QLGDGTS cho HS ở các THPT huyện
Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất những biện pháp
quản lý phù hợp, khả thi để ứng dụng vào quá trình QLGD nói chung
và QLGDGTS cho HS trên địa bàn huyện Quảng Điền nói riêng.
Thời gian dự kiến thực hiện và hoàn thành Luận văn về Đề tài này là:
từ 6/2016- đến 4/2017.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH THPT
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong lịch sử vấn đề giáo dục GTS và QLGDGTS đã được các

nhà kinh điển, nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu, đạt được một số kết quả nhất định.
1.1.1. Quan điểm của các tác gia kinh điển về giáo dục giá trị
sống và quản lý giáo dục giá trị sống
- Giáo dục giá trị sống trong nhà trường Nho học truyền thống
Trong mục tiêu giáo dục Việt Nam thời phong kiến suy cho
cùng là người ta coi trọng giáo dục giá trị, đặc biệt là đã coi đạo đức
là giá trị hằng đầu. “Những bài học có thể rút ra từ sự nghiên cứu
mục đích giáo dục GTS trong giáo dục Việt Nam thời phong kiến là
trong mục đích giáo dục “làm người” ta coi trọng các giá trị nhân
nghĩa, trách nhiệm, tu thân, hiếu học, kiềm chế ham muốn… là
những bài học rất quý giá đối với con người Việt Nam hiện đại. Đó là
những nét nhân cách điển hình của người Việt Nam truyền thống.[12]
Trong cuộc sống, tâm và đức làm nên vẻ đẹp của con người. Nói
đến chữ đức chính là nói về đạo đức con người. Con đường giáo dục
“cách vật, trí tri, thành ý, chánh tâm, tu thân, tề gia…” để có được
những phẩm chất của người quân tử là con đường giáo dục giá trị rất
độc đáo thời bấy giờ.
- Giáo dục giá trị sống trong tư tưởng Phật giáo
Hiện nay, khi nghiên cứu về GTS, ta không thể không quan tâm,
kế thừa những tinh hoa của Phật Giáo đặc biệt là quan niệm về chữ
tâm trong tư tưởng Phật Giáo. Con người sống trên đời quý ở tấm
lòng, nơi cái tâm bởi “chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Thực chất
của quan niệm này là người ta đánh giá cao GTS hơn là KNS. Trong
tu tập, tu tại gia là chính yếu, giữ “cái tâm” trong sạch.
- Giáo dục giá trị sống trong tư tưởng của Hồ Chí Minh
Theo Hồ Chí Minh, mục đích giáo dục là mô hình nhân cách mà
các nhà giáo dục hướng tới; nguyên lý giáo dục cơ bản là học đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn.
Về động cơ giáo dục, học tập, Người nhiều lần khẳng định, dạy

chúng ta rằng: học cốt để làm người, học để làm việc, học để phục
5


vụ, phụng sự nhân dân, tổ quốc, phục vụ tập thể. Chính triết lý của sự
học này sẽ chỉ đạo động cơ, ý thức học tập và rèn luyện hành vi cho
HS, hướng đến học tiến bộ, xác định được GTS, lý tưởng sống đúng
đắn. Người thường nói đạo đức cách mạng là cái gốc, cái nền tảng,
cái bản chất. Giống như sông phải có nguồn nước, không có nguồn
thì sông khô cạn. Cây phải có gốc rễ, không có gốc thì cây khô héo.
Như vậy, Người rất quan tâm giáo dục giá trị nói chung và những
GTS cốt lõi, làm nền tảng nhân cách của mỗi con người: yêu nước,
thương dân, tinh thần trách nhiệm của đối Nhân dân, Đất nước; dân
chủ, khiêm nhường, giản dị, khoan dung… Ngoài ra, phương pháp nêu
gương là một trong những phương pháp giáo dục cơ bản điển hình
của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
1.1.2. Quan điểm của một số nhà khoa học về giá trị và giáo dục
giá trị
- Theo một số nhà khoa học trên thế giới về giá trị
Từ cuối thế kỷ XVIII, việc nghiên cứu về giá trị đã dần dần
phát triển thành một chuyên ngành khoa học độc lập với tên gọi là Lý
thuyết về giá trị. Từ đó một khoa học mới dần dần được hình thành là:
Giá trị học. R. Inglehart (1934-) là giám đốc Chương trình Điều tra Giá
trị Thế giới, các khái niêm giá trị, giáo dục giá trị, bao gồm cả khái
niệm giáo dục giá trị sống đã được đề cập đến nhiều trong các tư tưởng
giáo dục hiện đại. Theo đó, khái niệm GTS rất gần gũi với những khái
niệm động cơ, hứng thú, cảm xúc, thái độ, hành vi, nhân cách, lý tưởng
sống của tâm lý học hiện đại.
- Một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước về giá
trị và giáo dục giá trị

Từ tháng 5 năm 2009, các nhà khoa học, nhà tâm lý, nhà văn
hóa và giáo dục trong nước đã tăng cường nghiên cứu các vấn đề về
giá trị, hệ giá trị, GTS. GS.TSKH.Phạm Minh Hạc (2012) với tác
phẩm: Giá trị học, cơ sở lý luận góp phấn đúc kết, xây dựng giá trị
chung của người Việt Nam thời nay, công trình cấp nhà nước
KX.04.15/11-15 về “Hệ giá trị Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”; GS.TSKH, Phạm Minh Hạc,
GS.TSKH.Thái Duy Tuyên (2011): Định hướng giá trị con người
Việt Nam thời kỳ đổi mới và Hội nhập; GS.TSKH Trần Ngọc
Thêm(2016): Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con
đường đến tương lai;

6


1.2.3. Giáo dục giá trị sống trong Chương trình của UNESCO
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, các GTS trong Chương
trình LVEP của UNESCO được vận dụng và lý giải thông qua các
môn học trong nhà trường. Đó là 12 bài học giá trị về các chủ đề:
Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương, Khoan dung, Trung thực, Khiêm
tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản dị, Tự do, Đoàn kết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giá trị, giá trị sống
1.2.1.1. Giá trị, hệ giá trị, thang giá trị, định hướng giá trị
1.2.1.2. Giá trị sống
GTS là những giá trị quan trọng đối với cuộc sống được chủ thể lựa
chọn trong quá trình định hướng giá trị nhằm hình thành niềm tin, lý
tưởng sống, lối sống, phong cách sống, giao tiếp và toàn bộ hành vi của
cá nhân để làm cho cuộc sống cá nhân, cộng đồng và xã hội tốt đẹp.
1.2.2. Giáo dục giá trị sống

1.2.2.1. Giáo dục giá trị
1.2.2.2. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống là một quá trình tổ chức, hướng dẫn, kích
thích hoạt động tích cực của ngưới được giáo dục để họ lĩnh hội được
các GTS phổ quát toàn cầu, các giá trị cốt lõi toàn diện của dân tộc,
của xã hội góp phần hình thành nên hệ thống giá trị cá nhân, phù
hợp với mong đợi của xã hội.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra.
1.2.4. Quán lý giáo dục
Quán lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục bằng
cách vận dụng hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra.
1.2.5. Quản lý giáo dục giá trị sống
QLGD giá trị sống trong nhà trường là quản lý hoạt động giáo dục
GTS trong nhà trường, bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích
của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục GTS, các nguồn lực trong
và ngoài nhà trường, đến các yếu tố ảnh hưởng ngoài nhà trường một
cách hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục giáo dục GTS.

7


1.3. GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THPT
1.3.1. Sự cần thiết phải giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông
Giáo dục GTS là một bộ phận trong quá trình giáo dục HS.
Thông qua giáo dục GTS, học sinh có nhận thức đúng về những giá

trị được lựa chọn, từ đó hình thành thái độ, ý thức, tình cảm, niềm tin
và lý tưởng sống đúng đắn phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển, hoàn thiện nhân cách.
Do đó giáo dục GTS cho HS phổ thông hiện nay là vô cùng quan
trọng và cần thiết, có nhiều ý nghĩa sâu sắc cả về luân lý và thực tiễn.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục GTS trong nhà trường THPT nằm trong mục
tiêu chung, nhiệm vụ giáo dục THPT góp phần nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, là giúp HS phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
1.3.3.1. Cơ sở xác định nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông
Chương trình, nội dung giáo dục GTS cho HS THPT cũng xây
dựng trên 12 giá trị sống phổ quát mang tính toàn cầu và những hệ
giá trị định hướng cốt lõi toàn diện của truyền thống dân tộc Việt
Nam. Đó là 12 giá trị: hòa bình, tôn trọng, yêu thương, khoan dung,
trung thực, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm, giản dị, tự
do, đoàn kết.
- Những GTS truyền thống của con người Việt Nam
Đó là 3 phẩm chất chủ yếu: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống
trách nhiệm. Chương trình Giáo dục các GTS cho học sinh THPT là
một chương trình giáo dục mang tính toàn diện…
1.3.4. Hình thức và phương pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh trung học phổ thông
1.3.4.1. Các con đường giáo dục giá trị sống

Con đường giáo dục giá trị nói chung gồm các con đường cơ
bản sau: gia đình; nhà trường; cá nhân học tập và rèn luyện.
8


Trong nhà trường phổ thông giáo dục GTS cho HS thông qua
các con đường cơ bản sau: con đường dạy học; con đường tổ chức
các hoạt động; tác động của môi trường sư phạm.
Trong quá trình GTS cho học sinh, giáo dục của gia đình và hoạt
động học tập, rèn luyện của cá nhân người được giáo dục có vai trò
rất quan trọng.
1.3.4.2. Tiến trình giáo dục giá trị sống
Theo các chuyên gia giáo dục, GTS không phải là tri thức được
chuyển tải theo cách thông thường; thậm chí giáo dục GTS bằng lời
khuyên, sự thuyết giảng đạo đức… thường không đem lại kết quả.
Qúa trình giáo dục GTS cho học sinh trung học phổ thông, phải đảm
bảo theo một cơ chế nhất định, tiến trình phù hợp với các đặc điểm lịch sử,
văn hóa xã hội, trình độ nhận thức, tâm sinh lý của học sinh…
Thông thường, qúa trình hình thành giá trị gồm ba giai đoạn:
Nhận thức

Cảm xúc

Hành vi

1.3.4.3. Một số phương pháp giáo dục giá trị sống
Các phương pháp đặc thù đó là: phương pháp tham gia; phương
pháp làm sáng tỏ giá trị; phương pháp sắm vai; phương pháp giải
quyết vấn đề…
1.3.4.4. Hình thức giáo dục giá trị sống

- Thông qua những bài học về các giá trị sống cụ thể.
- Lồng ghép, tích hợp trong các môn học, sinh hoạt tập thể…
1.3.4.5. Lực lượng giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường.
1.3.4.6. Phương tiện giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học
phổ thông
1.3.4.7. Đánh giá kết quả giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông
Đánh giá kết quả giáo dục GTS là một khâu của quá trình
giáo dục GTS, luôn đồng hành và tác động trực tiếp tới việc GTS.
1.4. QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
THPT

9


Trong nhà trường, QLGDGTS là hoạt động QLGD của hiệu
trưởng tạo ra sự thống nhất giữa chủ thể quản lý với các khách thể
quản lý để đạt đến mục tiêu giáo dục GTS cho HS.
1.4.1. Mục tiêu, ý nghĩa của quản lý giáo dục giá trị sống cho học
sinh trung học phổ thông
Trong nhà trường, QLGDGTS của hiệu trưởng là quá trình
tác động có mục đích, có tổ chức, của hiệu trưởng đến cách thức làm
việc của thầy, trò và các lượng lượng giáo dục khác; đến môi trường
giáo dục nhằm đạt được mục đạt được mục đích giáo dục GTS.
Do đó, QLGDGTS trong nhà trường THPT có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, giữa vai trò chủ đạo…
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông

1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị sống
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá trị sống
1.4.3. Phương pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung
học phổ thông
1.4.3.1. Phương pháp hành chính - kỷ luật
1.4.3.2. Phương pháp tâm lý - xã hội
1.4.3.3. Phương pháp kinh tế
1.5. CÁC YÊU TỐ TÁC ĐỘNG ĐÊN QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Chính sách quản lý vĩ mô
1.5.1.2. Môi trường kinh tế, văn hóa -xã hội, khoa học - công nghệ; môi
trường gia đình
1.5.1.3. Đặc điểm văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán, con người,
thanh thiếu niên Việt Nam hiện nay
1.5.1.4. Xu hướng sống của nhân loại
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Nhận thức, năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên và HS
1.5.2.2. Đặc điểm của quá trình giáo dục GTS cho học sinh THPT
TIỂU KÊT CHƯƠNG 1
10


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢNG

ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUÊ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TÊ, VĂN
HÓA, XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH
THỪA THIÊN HUÊ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội
Huyện Quảng Điền đã có lịch sử từ nhiều thế kỷ. Quảng
Điền có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 1 thị trấn. Đặc điểm nổi
bật về đời sống kinh tế - xã hội, lịch sử văn hóa, con người huyện
Quảng Điền là trọng nhân nghĩa, đạo lý, sống có thuỷ có chung, đượm
tình người, lòng nhân ái bao la... là phong cách sống có từ ngàn xưa của
người dân Quảng Điền.
Trên địa bàn huyện Quảng Điền có nhiều di tích lịch sử, di
văn văn hóa, di tích cách mạng nối tiếng, gắn với quá trình hình
thành và phát triển của xứ Đàng Trong, xứ Phú Xuân, nay là quê
hương Thừa Thiên Huế như: thành Hóa Châu, phủ Phước Yên, phủ
Bác Vọng, thị trấn cổ Thanh Hà, phá Tam Giang… Tất cả đã tạo nên
cốt cách của con người Quảng Điền hiếu, trung, giản dị, cần cù…
2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế
Giáo dục - Đào tạo được các cấp quan tâm chăm lo và đã có
nhiều bước phát triển nhanh, mạnh. Huyện có 01 trường Trung cấp
Nghề, 03 trường THPT, 11 trường THCS, 20 trường Tiểu học, 17
trường Mầm non, 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên.
* Tình hình chung về cán bộ, giáo viên và học sinh, chất
lượng giáo dục
Đến năm học 2016-2017, toàn huyện có 03 trường THPT có
201 cán bộ giáo viên, nhân viên. Trong đó cán bộ quản lý: 8 người, Nhân
viên: 19 người, và giáo viên đứng lớp: 174 người. Tất cả đều được đào

tạo đúng ngành nghề, đạt chuẩn hoặc trên chuẩn.
11


Về học sinh THPT, năm học 2016-2017 toàn huyện có 2323
HS THPT với 72 lớp học. Mặc dù học sinh phần đông xuất thân từ
gia đình nông dân, ngư dân nghèo nhưng nhìn chung các em có tinh
thần hiếu học và luôn luôn có ý chí vượt khó học tốt. Bình quân 3
năm vừa qua, có hơn 30% học sinh học loại khá giỏi trong đó có 7%
học giỏi toàn diện.
* Tài chính và cơ sở vật chất
Tài chính và cơ sở vật chất nhà trường cơ bản được đảm bảo;
* Chất lượng giáo dục
Tỉ lệ tốt nghiệp THPT hằng năm trên 95%;
Về Chất lượng học lực, đối với cấp THPT, tỷ lệ HS xếp loại
học lực khá và giỏi đạt trên 52.6%, tỷ lệ HS xếp loại yếu, kém về học
lực nhìn chung còn cao, chiếm trên 7.8%;
Về chất lượng hạnh kiểm, đối với cấp THPT, tỷ lệ HS xếp loại
hạnh kiểm loại Tốt trên đạt trên 71%; tỷ lệ HS có hạnh kiểm Trung bình và
Yếu hằng năm còn cao, chiếm 7.2%. Về công tác duy trì số lượng, tỷ lệ
HS giảm và bỏ học hằng năm trên địa bàn huyện còn cao: THCS
chiếm 3.7%; THPT chiếm 3.8%.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC
TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
Nhằm khảo sát, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng
thực trạng về công tác giáo dục GTS và hoạt động quản lý giáo dục
GTS cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Quảng Điền, phát hiện
những ưu điểm, hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân, làm cơ sở cho
việc đề ra các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống phù hợp và khả

thi.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng
- Tìm hiểu nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
(CBQLGV) và HS về giá trị sống.
- Tìm hiểu nhận thức của CBQLGV và HS về tầm quan trọng của
công tác giáo dục GTS và QLGDGTS cho học sinh THPT.
- Tìm hiểu thực trạng về nhận thức của CBQLGV và HS về các GTS
cần giáo dục cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung, các con đường,
các hình thức giáo dục GTS cho học sinh THPT.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý giáo dục GTS cho học sinh THPT.
12


TT
1
2

- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi, những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình giáo dục GTS và hoạt động quản lý giáo dục GTS cho học
sinh THPT.
- Nhận định, đánh giá công tác giáo dục GTS cho học sinh THPT
hiện nay.
- Nhận định đánh giá công tác QLGDGTS cho học sinh THPT
2.2.3. Hình thức, đối tượng và địa bàn khảo sát thực trạng
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra
bằng phiếu hỏi 335 CBQLGV và HS ở ba trường (trường THPT Tố
Hữu, trường THPT Nguyễn Chí Thanh, trường THPT Hóa Châu) trên
địa bàn Huyện Quảng Điền, với các thành phần có ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác giáo dục GTS và QLGDGTS. Cụ thể là:

Bảng 2.5. Bảng thống kê số lượng người được khảo sát bằng phiếu hỏi
Đối tượng khảo sát
Số lượng
Ghi chú
CBQLGV
121
HS THPT
214
Tổng số
335
2.3. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC
SINH TRUNG PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
2.3.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục về giáo dục giá trị
sống
Qua bảng thống kê trên chúng ta thấy, CBQLGV và HS ở các
trường THPT cho rằng công tác giáo dục GTS cho HS hiện nay là rất
quan trọng và cần thiết. Trong số 121CBQLGV được hỏi có 89/121
người (73,6%) đánh giá ở mức độ “rất cấp thiết”, có 32/121 người
đánh giá ở mức độ “cấp thiết” chiếm tỷ lệ 26,4%. Về phía học sinh,
có 123/214 (57,3%) HS đánh giá ở mức độ “rất cấp thiết” và 84/214
(39,3%) học sinh đánh giá ở mức độ “cấp thiết”.
Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm GTS và KNS còn
nhiều hạn chế, chưa đầy đủ, thậm chí còn mơ hồ, lẫn lỗn giữa hai
khái niệm này. Vẫn còn một bộ phận chưa hiểu hết bản chất của khái
niệm GTS và những biểu hiện của GTS với tư cách là “nơi phát
nguồn”, “chỉ đường, dẫn lối” mọi hành động, hành vi của con người.
2.3.2. Thực trạng nhận thức của học sinh về giáo dục giá trị sống
Đa số học sinh hiểu rõ và nhận diện được rằng: giá trị “Yêu
tổ quốc” (với 90,2%), “Yêu hòa bình”(86%) là các GTS. Giá trị sống
13



“Lòng nhân ái” có 75,2 % học sinh nhận diện đúng. Có 24,8% học
sinh trả lời sai, cho rằng “Lòng nhân ái” là một KNS.
Xu hướng lựa chọn giá trị trong thanh niên, HS hiện nay
cũng có sự thay đổi, sự khác nhau, sự biến động, khác biệt nhất định
so với người lớn và với lớp thanh thiếu niên trước đây. Theo HS,
mức độ “rất cần thiết” của 12 giá trị sống phổ quát của UNESCO
được xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là: đoàn kết, tôn trọng, hòa
bình, trách nhiệm, trung thực, yêu thương, tự do, hạnh phúc, khoan
dung, hợp tác, khiêm tốn, giản dị.
Nhìn chung, HS đánh giá khá cao 12 giá trị phổ quát mà thế
giới đưa ra. Mức độ “rất cần thiết” dao động từ “14% “đến “77,6%”,
còn mức độ “ cần thiết” dao động từ “21%” đến “57,5%”, mức độ
“bình thường” dao động từ “0%” đến “25,7%”. Lối giản dị hình như bị
giới trẻ ít quan tâm. Các giá trị sống như “Hạnh phúc”, “Yêu thương”,
“Khoan dung”, “Khiêm tốn”, “Hợp tác”, “Giản dị” đều có dưới 50%
HS xếp ở mức độ “rất cần thiết”. Điều này là một dấu hiệu đáng lo
ngại cần phải quan tâm. Chính những xu hướng lựa chọn, định hướng
giá trị như vậy cũng đã phần nào nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình
trạng bạo lực học đường, chạy theo lối sống đua đòi...
2.3.3. Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ
thông
2.3.3.1. Thực hiện mục tiêu giáo dục giá trị sống
* Mục tiêu nâng cao nhận thức cho học về các giá trị sống
Các mục tiêu GDGTS đã được các nhà trường quan tâm và được
đánh giá ở mức độ khá tốt. Tuy nhiên, từ mục tiêu “nâng cao nhận
thức; hình thành thái độ, tình cảm” đến mục tiêu rèn luyện “hành vi”
cho học sinh chưa cao (đều dưới 50%), thậm chí còn “Yếu”. Tốt nhất
là mục tiêu “Nâng cao hiểu biết về hành động hòa bình, hành vi yêu

thương, trung thực, hợp tác trên cơ sở các GTS”( 35,5%).
Như vậy, theo đánh giá của CBQLGV và học sinh thì việc
thực hiện các mục tiêu nâng cao nhận thức cho HS về các GTS, có
một số GTS đã đạt được làm khá tốt nhưng vẫn còn nhiều GTS chưa
được quan tâm, kết quả đạt được chưa cao, thậm chí còn ở mức
“Trung bình” hoặc “Yếu”.
* Mục tiêu hình thành ý thức, tình cảm và niềm tin cho HS vào các
GTS

14


Chẳng hạn, đối với mục tiêu “Thu hút học sinh vào các hoạt
động giáo dục giá trị làm cho người học thấy thú vị và có cảm xúc
với các hoạt động này”, chỉ có 6,6% CBQLGV đánh giá là “Tốt”,
Đối với mục tiêu “Xây dựng được niềm tin, trau dồi nhân cách
sống” của học sinh theo các giá trị sống cũng không được CBQLGV
đánh giá cao, chỉ có 26,4% người đánh giá ở mức độ “Tốt”.
Đối với mục tiêu “rèn luyện hành vi trên nền tảng các GTS”chưa
thực sự tốt.
2.3.3.2. Thực hiện nội dung giáo dục giá trị sống
* Giáo dục 12 giá trị sống phổ quát mang tính toàn cầu
Qua đó cho thấy rằng có các trường còn sự thiếu quan tâm giáo dục
cho học sinh các giá trị “Tự do”, “Giản dị”, “Khoan dung”, “Khiêm
tốn”.
* Giáo dục các giá trị sống cốt lõi truyền thống
Qua phân tích, ta thấy tình hình thực hiện nội dung giáo dục
GTS sao cho hình thành ở HS ba phẩm chất cốt lõi của nhân cách:
sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm vẫn đang còn nhiều
mặt hạn chế, yếu kém và bất cập cả về nhận thức và hành động trong

đội ngũ CBQLGV, và cả HS.
2.3.3.3. Các hình thức, phương pháp, phương tiện giáo dục GTS
* Giáo dục giá trị sống thông qua những bài học cơ bản về GTS.
- Qua việc phân tích số liệu, ta thấy thực trạng giáo dục GTS cho học
sinh qua những bài học cơ bản về các GTS còn chưa thường xuyên.
Tỉ lệ phần trăm HS đánh giá ở mức độ “Thường xuyên” của các cấp
độ “ Nhận thức”, “Tình cảm”, “Thực hành vận dụng”, “Hình thành
thói quen” dao động từ “18,2% đến 46,7%.
* Giáo dục GTS thông qua việc tích hợp lồng ghép, liên hệ vận dụng
các GTS trong các hoạt động dạy học, GDNGLL, hướng nghiệp
-Theo đánh giá của CBQLGV về việc GDGTS cho học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn chủ yếu được lồng ghép, liên hệ, vân dụng
trong các môn học như : Ngữ văn, Lịch sử, GDCD, GDQP, các cuộc
thi tìm hiểu…; hay được thực hiện trong tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh
hoạt tập thể, GDNGLL, hướng nghiệp. Tuy nhiên, mức độ “Thường
xuyên” thực hiện dao động từ 39,7% đến 66,1%. Từ đó, nói lên rằng
việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị sống qua việc lồng ghép, tích
hợp trong các môn học hoặc các hoạt động GDNGLL,HN cũng còn
nhiều vấn đề đáng bàn, chưa thường xuyên, chưa tích cực. Giáo viên
các môn Ngữ văn (52,9%), Lịch sử (52,9%), GDCD (52,9%) , GDQP
15


(39,7%) vốn có nhiều lợi thế trong việc giáo dục GTS cho HS, song
vẫn chưa được họ quan tâm nhiều.
Theo đánh giá của CBQLGV cho rằng, việc tổ chức các hoạt
động tham quan, trải nghiệm nhằm GDGTS cho học sinh ở mức
“Thường xuyên” là 19,8%, “Thỉnh thoảng” là “57,3%”, “Ít khi” là
“20,7%” và “Chưa thực hiện “2,2%.
Đây là một hạn chế lớn, một lỗ hỏng trong quá trình giáo dục

GTS. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này xuất phát từ sự hạn
chế trong nhận thức đến sự thiếu quan tâm trong khâu chỉ đạo, quản
lý của các nhà QLGD các cấp.
* Giáo dục giá trị thông qua những trải nghiệm từ chính cuộc sống
Các trường THPT trên địa bàn huyện Quảng Điền chưa quan
tâm đúng mức về tư vấn, tuyên truyền cho các lực lượng giá giáo dục
để họ phối kết hợp với nhà trường để GDGTS cho học sinh, nên hiệu
quả chưa cao.
2.4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
QUẢNG ĐIỀN
2.4.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục giá trị
sống
Tác giả đề tài tập trung tìm hiểu các vấn đề: (1): Xây dựng
văn hóa nhà trường tích cực, lành mạnh; (2): Việc xác định mục tiêu
QLGDGTS ở các trường THPT; (3): Việc xác định nội dung quản lý
giáo GD GTS ở các trường THPT;(4): Xác định hệ thống giá trị sống
cốt lõi; (5): Quản lý sự tự định hướng giá trị sống của học sinh; (6):
Xây dựng kế hoạch giáo dục GTS thống nhất.
Tác giả đã tiến hành khảo sát 121 CBQL và 214 HS bằng
phiếu hỏi thu được kết quả:
Lãnh đạo các trường mới chỉ quan tâm thực hiện “xây dựng
văn hóa nhà trường”. Việc thực hiện các mục tiêu quản lý GDGTS
chưa tốt, thậm chí chưa làm. Theo ý kiến đánh giá của hầu hết
CBQLGV trong thời gian tới phải tăng cường thực hiện QLGDGTS
cho học sinh, với tỉ lệ người đồng ý đề xuất rất cao, dao động từ
“86%” đến “100%”.
Tỉ lệ “%” học sinh đánh giá xếp loại “Tốt” cho 6 vấn đề trên
dao động từ 24,8% đến 72,4%; xếp loại “Chưa tốt” dao động từ
“11,2%” đến “42,5%”; cho rằng “Chưa làm” dao động từ “0,5%” đến

“14,5%”.
16


Nhìn chung các trường đều đã xác định mục tiêu giáo dục GTS
cho HS, việc xác định mục tiêu giáo dục GTS tuy chưa rõ nét.
2.4.2. Thực trạng về việc áp dụng phương thức quản lý giáo dục
giá trị sống
Theo đánh giá của CBGVGV, tỉ lệ phần trăm xếp loại “Tốt”
của các phương thức quản lý dao động từ “14,2%” đến 86%. Tổ chức
các phong trào thi đua trong và ngoài nhà trường (có 79,3% ý kiến
đánh giá “Tốt”; xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá thi đua, khen
thưởng tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục
GTS cho học sinh (có 66% ý kiến đánh giá là “Tốt”).
2.4.2.1. Thực trạng công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị
sống
Hiệu trường các trường THPT có quan tâm xây dựng kế
hoạch giáo dục GST, tuy nhiên chưa khoa học; kế hoạch GDGTS
thường được lồng ghép trong kế hoạch chung của nhà trường, tính
khả thi không cao; đôi khi còn hình thức.
2.4.2.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá
trị sống còn nhiều hạn chế
Về “Tổ chức các hoạt động giao lưu, trải nghiệm; các diễn
đàn nhằm GDGTS” có “45,7%” đánh giá “Tốt”, “54,3”% ý kiến đánh
giá là “Chưa tốt”. Về “Việc thành lập ban chỉ đạo, tổ chức hoạt động
GD GTS cho học sinh” có “14,2%” ý kiến đánh giá là “Tốt”,
“49,6%” ý kiến đánh giá là “Chưa tốt”, “36,3%” ý kiến cho rằng là
chưa làm.
2.4.2.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục
GTS

“Việc xây dựng các văn bản chỉ đạo, điều hành về hoạt động
giáo dục GTS cho học sinh” được CBQLGV đánh giá mức “Tốt” là
“46,3%”, “Chưa Tốt” là “40,5%”, “Chưa làm” là “13,2%”. “Việc
thành lập ban chỉ đạo, tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho học sinh”
càng hạn chế hơn, số người đánh giá “Tốt” là “14,2%”, “Chưa Tốt”
là “49,6%”, “Chưa làm” là “36,3%”.
2.4.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá
trị sống
Việc “xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá thi đua, khen
thưởng giáo dục GTS cho học sinh” đã được các nhà trường quan
tâm. Có 66% CBQLGV đánh giá xếp loại “Tốt”, 33% xếp loại “Chưa
Tốt”.
17


2.4.3. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp quản lý giáo dục
giá trị sống
Ở trường THPT trên địa bàn đã được hiệu trưởng các trường áp
dụng khá tích cực, đạt được một số thành công bước đầu. Trong đó,
phương pháp tâm lý - xã hội phương pháp kinh tế được sử dụng nhiều.
2.5. THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YÊU TỐ
ĐÊN QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
2.5.1. Sự tác động của các yếu tố khách quan
2.5.1.1. Ảnh hưởng của các chính sách quản lý vĩ mô
2.5.1.2. Ảnh hưởng của các môi trường kinh tế - xã hội, môi trường
khoa học - công nghệ, môi trường gia đình
Tác giả tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, khảo sát các vấn đề (1):
Những giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam; (2): Những giá trị
văn hóa truyền thống của địa phương; (3): Các di tích lịch sử, văn hóa

trên địa phương huyện; (4): Những giá trị văn hóa dân tộc; (5): Sự
gương mẫu của người lớn trong xã hội; (6): Môi trường xã hội phức tạp,
ẩn chứa nhiều yếu tố tiêu cực do “mở cửa”, hội nhập; mặt trái của kinh
tế thị trường; (7): Tình trạng tham ô, hối lộ, tham nhũng, tiêu cực, sự bất
bình đẳng trong xã hội; (8): Trong xã hội có nhiều hiện tượng, biểu hiện
tiêu cực chưa được khắc phục, xử lý chưa nghiêm minh; (9): Tình trạng
thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường; (10): Mặt trái của mạng
Internet; (11): Mặt trái của một số chương trình Tivi, chương trình vui
chơi giải trí đôi khi còn mang tính phản giáo dục.
Kết quả điều tra từ 121 CBQLGV bằng phiếu hỏi, rút ra được
kết luận rằng trong 11 yếu tố trên, tác động ảnh hưởng “Thuận lợi”
của nó quá trình GDGTS được xếp từ cao xuống thấp theo tỉ lệ phần
trăm người nhận định như sau :
Yếu
tố
TL
(%)
KK
(%)
RKK
(%)

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

86,8

80,2

79,3

73,6

53,7

6,6

6,6

0


0

0

0

13,2

19,8

20,7

26,4

46,3

73,6

39,7

80,2

80,2

60,3

80,2

0


0

0

0

0

19,8

57,3

19,8

19,8

39,7

19,8

Trong đó, TL: Thuận lợi; KK: Khó khăn; RKK: Rất khó khăn.

18


2.5.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm văn hóa, lịch sử, phong tục tập
quán, con người huyện Quảng Điền
2.5.2. Sự tác động của các yếu tố chủ quan
2.5.2.1. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường; nhận thức, năng lực
của đội ngũ cán bộ, giáo viên đối với quá trình giáo dục giá trị sống

Có 100% người được hỏi đều đồng ý sự quan tâm của hai lực lượng này
là “Thuận lợi”. Còn nhận thức của GVCN và GVBM hiện nay là một
cản trở, khó khăn. Có đến 73,6% người được hỏi cho rằng “GVCN,
GVBM chưa coi trọng giáo dục những giá trị nhân cách cơ bản cho HS”
là một yếu tố “Khó khăn”... Qua khảo sát có 80,2% CBQLGV cho rằng
“Nhận thức của đội ngũ học sinh về tầm quan trọng của GTS và ý thức
rèn luyện, thực hành theo các GTS” là “Khó khăn”.
* Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Có 19,8% ý kiến cho đây là yếu tố “Thuận lợi”, 66,9% ý kiến cho
đây là yếu tố “Khó khăn” và 13,2% ý kiến cho đây là yếu tố “Rất khó
khăn”.
2.5.2.2. Những ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT
đến quá trình giáo dục giá trị sống
Có 80,2% CBQLGV cho rằng “Do đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh
có nhiều biến đổi nhanh chóng, mất cân đối” là một “Khó khăn”, 19,8%
cho đó là “Thuận lợi”.
2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
2.6.1. Ưu điểm
Nhìn chung, qua khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản
lý GDGTS cho học trung học phổ thông đã được các ban ngành quan
tâm, tạo điều kiện.
2.6.2. Hạn chế
Việc xác định được mục tiêu, nội dung, phương thức quản lý
GDGTS ở một số CBQL còn lúng túng; các trường chưa xây dựng kế hoạch
về GDGTS một cách khoa học, phù hợp; các tổ chức đoàn thể chưa quan
tâm đúng mức, chưa đa dạng hóa nội dung, hình thức hoạt động theo hướng
GDGTS cho học sinh; công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra về công
tác GDGTS chưa được chặt chẽ, thiếu kế hoạch, bị động, đôi khi hình thức;
một số GVCN, GVBM chưa tích cực trong việc tích hợp, lồng ghép các nội
dung GDGTS cho học sinh; nhận thức của PHHS còn nhiều hạn chế. Hệ

thống văn bản chỉ đạo của các cấp về hoạt động này chưa hoàn thiện.
2.6.3. Nguyên nhân hạn chế
- Các nhà trường chưa coi trọng công tác xây dựng kế hoạch, thành
lập ban chỉ đạo giáo dục GTS…
19


TIỂU KÊT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUẢNG
ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUÊ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG
3.1.1. Chiến lược giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ
thông
Với những đặc trưng lịch sử, văn hóa, con người, điều kiện
kinh tế xã hội ở địa phương, huyện Quảng Điền rất quan tâm phát
triển sự nghiệp giáo dục huyện nhà, xem đây là một hướng đột phá
đưa huyện Quảng Điền thoát khỏi tình trạng một huyện nghèo, vươn
lên phát triển bền vững; phát huy truyền thống tốt đẹp, giá trị văn
hóa, giá trị lịch sử và nét nổi bậc của con người Quảng Điền.
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
3.2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC GIÁ

TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục
trong, ngoài nhà trường về giáo dục giá trị sống cho học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh nhận
thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác giáo
dục giá trị sống cho học sinh; nâng cao năng lực giáo dục giá trị sống
và ý thức trách nhiệm của đội cán bộ, giáo đối với công tác giáo dục
giá trị sống.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể
* Thành lập Ban chỉ đạo về công tác giáo dục giá trị sống
* Ban giám hiệu nghiên cứu kỹ tất cả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về giáo dục GTS và QLGDGTS
20


* Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo chuyên đề nâng cao nhận
thức về giáo dục GTS và năng lực giáo dục GTS đội ngũ giáo viên.
* Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục
* Tổ chức lớp tư vấn về giáo dục GTS cho PHHS
* Xây dựng các quy định, quy chế xử phạt, biểu dương khen thưởng
Yêu cầu công việc:
+Triển khai các văn bản của cấp trên một cách đầy đủ, kịp thời
+ Nên mời các lực lượng GD ngoài nhà trường cùng hội thảo.
+ Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, giáo dục GTS,
+ Phát huy vai trò của tổ chuyên môn
+ Đối với PHHS: Tăng cường tư vấn về chủ trương, kinh nghiệm giáo dục
GTS; phát huy vai trò của GVCN, các tổ chức cần phát huy tối đa vai trò
“cầu nối”, “ vai trò tư vấn”, “ vai trò linh hồn” của GVCN
3.2.1.3. Những lưu ý khi vận dụng

- Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH các nhà trường, đứng đầu là
hiệu trưởng.
- Sưu tầm, biên tập tài liệu, nội dung bồi dưỡng, tấp huấn phải chất
lượng, phù hợp với từng đối tượng (GV, PHHS, HS)
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý giáo dục giá trị sống
cho học sinh trung học phổ thông theo hướng tăng cường kế hoạch
hóa, trách nhiệm hóa
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả giáo dục giá trị sống cho học sinh trên theo hướng tăng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ lực lượng giáo dục.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể
* Thành lập ban và phát huy vai trò của ban chỉ đạo phụ trách hoạt
động quản lý giáo dục GTS.
* Ban hành các quy định, quy chế
* Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch đổi mới công tác QLGDGTS
* Chỉ đạo Hiệu phó chuyên môn, Tổ chuyên môn, Tổ chủ nhiệm,
GVCN, GVBM xây dựng kế hoạch GDGTS.
* Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
kế hoạch này.
* Xây dựng cơ chế động viên khích lệ cả về vật chất lẫn tinh thần;
Trong kế hoạch chú ý đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ
chuyên môn, sinh hoạt tổ chủ nhiệm, sinh hoạt các đoàn thể, sinh hoạt tập
21


thể HS theo hướng tăng cường giáo dục GTS bằng những chuyên đề
phong phú, đa dạng và linh hoạt.
* Các bước lập kế hoạch giáo dục giá trị sống
Để lập xây dựng kế hoạch giáo dục GTS, hiệu trưởng cần căn

cứ vào các định hướng về nhiệm vụ giáo dục chủ yếu hằng năm; định
hướng về đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục; đổi mới kiểm tra
đánh giá và các nhiệm vụ khác của các cấp quản lý. Trong đó đặc biệt
chú ý đến nhiệm vụ giáo dục có liên quan đến đạo đức, GTS hằng
năm.
3.2.2.3. Những lưu ý khi vận dụng
- Đảm bảo sự phân công hợp lý, rõ trách nhiệm…
- Phải có sự ủng hộ, vào cuộc của các cấp lãnh đạo, chính quyền…
3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh xây dựng văn hóa nhà trường theo
hướng tăng cường giáo dục giá trị sống
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng VHNT nhằm để nuôi dưỡng, vun trồng VHNT tích
cực, lành mạnh góp phần tích cực tạo môi trường thuận lợi cho học sinh
nâng cao nhận thức, hình thành thái độ, tạo dựng tình cảm, niềm tin vào
các giá trị sống, đồng thời giúp học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm,
thực hành các giá trị sống để phát triển, hoàn thiện nhân cách.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể
* Xem xét các giá trị đặc trưng của nhà trường
* Định hình hệ thống các giá trị cốt lõi
* Xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở
* Xây dựng cảnh quang nhà trường “Xanh - Sạch -Đẹp – An toàn”
3.2.3.3. Những lưu ý khi vận dụng
3.2.4. Biện pháp 4. Quản lý chặt chẽ hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục
giá trị sống cho học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của tổ
chuyên môn, chất lượng giờ dạy của mỗi giáo viên, thúc đẩy giáo
viên đổi mới PPDH theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học


22


sinh; tăng cường giáo dục giá trị sống trong từng tiết dạy và từng
hoạt động giáo dục;
3.2.4.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể
* Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục GTS cho học sinh.
*Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn về đổi mới PPDH theo
hướng phát tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục GTS
* Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và bồi dưỡng nghiệp vụ
về ĐMPPDH theo hướng phát tăng giáo dục GTS
* Tăng cường quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh
theo hướng phát tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục GTS.
3.2.4.3. Những lưu ý khi vận dụng
3.2.5. Biện pháp 5: Đa dạng hóa các nội dung, phương pháp, hình
thức và mô hình giáo dục giáo dục giá trị sống cho học sinh
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm tạo ra nhiều hoạt động giáo dục GTS với nội dung,
hình thức, phương pháp giáo dục phong phú, đa dạng, thu hút học
sinh tham gia tích cực, có nhiều cơ hội được nâng cao hiểu biết, trải
nghiệm, suy ngẫm, thẩm thấu, có cơ hội thể hiện, khẳng định bản
thân trên cơ sở đó hình thành thái độ, niềm tin tích cực vào các giá trị
sống và rèn luyện thực hành theo các GTS được tiếp cận và lựa chọn.
Hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các môi trường đến quá trình
giáo dục GTS.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đa dạng hóa nội dung, hình thức,
phương pháp giáo dục GTS cho học sinh.
- Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch

- Nâng cao chất lượng các tiết HĐGDNGLL và hướng nghiệp; tăng
cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
3.2.5.3. Những lưu ý khi vận dụng
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý sự phối hợp chặt chẽ giữa
Gia đình-Nhà trường - Xã hội trong quá trình giáo dục giá trị sống
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Giải pháp này nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong quá trình giáo dục GTS cho học
sinh, đảm tạo ra sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và hành
động, sự gương mẫu của các lực lượng giáo dục trong việc sống và
thực hành theo những giá trị sống phổ quát và những giá trị cốt lõi
23


của truyền thống của con người Việt Nam, qua đó tạo dựng niềm tin
vững chắc, cảm xúc, thái độ và hành vi rèn luyện của học sinh theo
các giá trị sống đã học.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể
- Xây dựng các môi trường nhà trường, gia đình, xã hội và phối hợp
giữa các môi trường để tạo sự thống nhất tác động giáo dục học sinh.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về nội dung, ý nghĩa GDGTS
- Xây dựng kỷ cương nhà trường nghiêm túc, thân thiện,
3.2.6.3. Những lưu ý khi vận dụng
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và
các thiết bị dạy học, giáo dục phục vụ quá trình giáo dục giá trị sống
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Phát huy thế mạnh của CNTT, các trang thiết bị nhằm đa dạng hóa
các nội dung, hình thức và nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục
GTS cho học sinh.
3.2.7.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể

- Xây dựng kế hoạch phát triển CNTT trong nhà trường
- Chỉ đạo GVCN tích cực khai CNTT đển nâng cao tiết sinh hoạt lớp,
- Chỉ đạo giáo viên khai thác triệt để các nội dung giáo dục GTS
thông qua các môn Ngữ văn, Lịch sử, GDCD, GDQP, Địa lí…
3.2.7.3. Những lưu ý khi vận dụng
3.2.8. Biện pháp 8: Đổi mới công tác kiểm tra, coi trọng việc nêu
gương, nhân rộng điển hình, rút kinh nghiệm trong quá trình giáo dục
GTS.
3.3.8.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng các quy định, các nguyên tắc, tiêu chí về kiểm tra,
thanh tra về hoạt động giáo dục GTS và quản lý giáo dục GTS.
3.3.8.2. Nội dung biện pháp và các việc làm cụ thể
- Kiểm tra tất cả các khâu từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo
- Rà soát xây dựng bổ sung các tiêu chí, quy trình đánh giá
3.2.8.3. Những lưu ý khi vận dụng
3.3.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau; quan hệ
gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt quá trình
quản lí hoạt động GDGTS học sinh.
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH HỢP LÝ VÀ TÍNH KHẢ
THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG
24


Tôi đã trưng cầu ý kiến 19 cán bộ quản lý và GV về mức độ cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động GDGTS học sinh.
3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp
Số người đồng ý cần thiết trở lên là 100%.
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp

Số người đánh giá mức độ khả thi trở lên là 100%.
3.4. ÁP DỤNG MỘT VÀI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SÔNG TẠI ĐƠN VỊ
3.4.1. Tình hình thực hiện
3.4.2. Tiến trình áp dụng
3.4.3. Kết quả mang lại
TIỂU KÊT CHƯƠNG 3
C. KÊT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ
1. KÊT LUẬN
1.1. Về lý luận
Đề tài đã làm rõ các vấn đề cơ bản về lý luận giáo dục giá trị
sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ
thông, hiện nay:
Giáo dục giá trị sống cho học sinh là vấn đề tất yếu, khách quan;
là một bộ phận rất quan trọng và cần thiết trong quá trình giáo dục học
sinh; giáo dục giá trị sống là một quá trình lâu dài cần sự bền bỉ và
thường xuyên và tuân theo những quy luật nhất định, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và nhiều lực lượng. Giáo dục giá trị sống không đơn
giản là những bài giảng đạo đức mà phải thông qua những hoạt động
giáo dục đa dạng, phong phú, được tổ chức thông qua ba con đường
cơ bản: nhà trường, gia đình, học tập và rèn luyện cá nhân, quá trình
này phải tuân theo những quy luật, cơ chế đặc trưng. Trong nhà
trường, hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua ba con đường cơ
bản là: con đường dạy học, tổ chức các hoạt động và thông qua môi
trường sư phạm; hoạt động quản lý giáo dục giá trị sống có một vai
trò rất quan trọng, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo hiện nay. Quản lý giáo dục giá trị sống chính là các tác động của
người hiệu trưởng đến các nhân tố của quá trình giáo dục giá trị sống;
25



×