Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kinh nghiệm dạy học tích hợp “biến đổi khí hậu” ở chương trình địa lí lớp 9 đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.57 KB, 17 trang )

PHÒNG GD&ĐT THANH BÌNH
TRƯỜNG THCS THANH BÌNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thanh Bình, ngày 13 tháng 04 năm 2018

BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN CƠ SỞ NĂM 2018
- Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dương
- Chức vụ: Giáo viên dạy lớp
- Đơn vị công tác: Trường THCS Thanh Bình
- Tên sáng kiến: “Kinh nghiệm dạy học tích hợp “biến đổi khí hậu” ở chương
trình địa lí lớp 9 đạt hiệu quả”
* Báo cáo tóm tắt nội dung sáng kiến:
I. Thực trạng trước khi có sáng kiến.
“Biến đổi khí hậu” là một vấn đề về môi trường nghiêm trọng, có nguy cơ gây ra
sự thay đổi lớn cho sự sống trên hành tinh này bao gồm tất cả mọi người và mọi vật.
Ngoài yếu tố tự nhiên thì tác động của con người được xem là nguyên nhân chính gây
ra biến đổi khí hậu toàn cầu. “Biến đổi khí hậu” biểu hiện qua sự tăng lên của nhiệt độ
trung bình năm, mực nước biển dâng, sự gia tăng các thiên tai và các hiện tượng thời
tiết, khí hậu cực đoan.
Trong những năm gần đây, các biểu hiện của “biến đổi khí hậu” ngày càng thể
hiện rõ rệt hơn ở khắp nơi trên thế giới và rõ nhất là ở nước ta. “Biến đổi khí hậu” đã
gây ra hậu quả to lớn không chỉ đối với tự nhiên và đặc biệt là đối với tài sản, tính
mạng của con người ở những nơi chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
Chính vì thế, ai cũng cần biết được những tác động có thể xảy ra của “biến đổi khí
hậu” và vai trò của mình trong việc ngăn chặn và làm giảm thiểu tác hại “biến đổi khí
hậu” gây ra. Học sinh, mặc dù là nhóm ít chịu trách nhiệm nhất về việc gây ra “biến
đổi khí hậu”, nhưng sẽ là người phải đương đầu với những hậu quả của “biến đổi khí
hậu” trong tương lai.


Trong đó môn Địa lí là một môn học gắn liền với các yếu tố tự nhiên, dân cư, kinh
tế xã hội toàn cầu, các nước và vùng lãnh thổ. Vì vậy, trong dạy học môn Địa lí có
nhiều cơ hội để tích hợp giáo dục với nhiều nội dung như bảo vệ môi trường, sử dụng
năng lượng tiệt kiệm, hợp lí, tích hợp di sản và gần đây nhất là tích hợp giáo dục ứng
phó với “biến đổi khí hậu” và phòng, chống thiên tai, gọi tắt là giáo dục “biến đổi khí
hậu”. Tích hợp giáo dục “biến đổi khí hậu” được thực hiện ở các môn Hóa, Sinh, Vật
Lí, Công nghệ và cả trong môn Địa Lí. Việc tích hợp giáo dục “biến đổi khí hậu”cho
học sinh THCS, nhất là học sinh khối 9 sao cho hiệu quả mà không gượng ép, đồng
thời giúp các em có kiến thức, kĩ năng ứng phó với những “biến đổi khí hậu”, có thái
độ đúng đắn đối với “biến đổi khí hậu” của khu vực và toàn cầu, từ đó các em có
những hành động thiết thực nhất nhằm góp phần giảm thiểu thiệt hại do “biến đổi khí
hậu”gây ra. Có nhiều cách để tích hợp “biến đổi khí hậu”vào trong bài dạy địa lí
nhưng chủ yếu là sử dụng kênh hình, đoạn phim ngắn kết hợp với đặt câu hỏi tư duy
để việc tích hợp được thực hiện nhẹ nhàng, dễ hiểu và đạt hiệu quả.
Trang 1


II. Tính mới của sáng kiến.
1. Cơ sở lí luận
Bước sang thế kỷ XXI, nhân loại đang phải đối mặt với một thách thức lớn, đó
là sự “biến đổi khí hậu” toàn cầu. “Biến đổi khí hậu” đã có những tác động sâu sắc,
mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất; đời sống của sinh vật và con người; môi trường
tự nhiên, kinh tế - xã hội của cả mọi châu lục, mọi quốc gia trên Trái Đất. Những biểu
hiện, đặc điểm, nguyên nhân và tác động của “biến đổi khí hậu” đã được nghiên cứu,
tìm hiểu cặn kẽ. Các giải pháp mang tính chiến lược toàn cầu và của mỗi quốc gia trên
thế giới về ứng phó có hiệu quả với “biến đổi khí hậu” cũng đã được đề ra và thực
hiện ráo riết.
Nhận thức rõ những ảnh hưởng lớn do “biến đổi khí hậu” gây ra, Thủ tướng
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với “biến đổi khí hậu” (Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày

2/12/2008). Để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với “biến đổi khí
hậu”. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó
với “biến đổi khí hậu” của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2015 và phê duyệt Dự án
"Đưa các nội dung ứng phó với “biến đổi khí hậu” vào chương trình Giáo dục và Đào
tạo giai đoạn 2011 - 2015"; từ đó, việc tích hợp nội dung này vào các môn học đã được
triển khai đồng bộ.
Ở Đồng Tháp, Sở Giáo Dục - Đào Tạo ra quyết định tích hợp “biến đổi khí
hậu” vào bài giảng nhằm giúp cho các em biết được nguyên nhân và hậu quả của
“biến đổi khí hậu”, từ đó nêu ra được các giải pháp nhằm giảm nhẹ thiệt hại do “biến
đổi khí hậu” gây ra và có những hành động thiết thực nhất trong cuộc sống hằng ngày
để góp phần giảm nhẹ hậu quả do “biến đổi khí hậu”.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong công tác ứng phó với vấn đề “biến đổi khí hậu”hiện nay, giáo dục “biến
đổi khí hậu” là nhiệm vụ quan trọng. Giáo dục “biến đổi khí hậu”là nội dung được
tích hợp trong một số môn học ở trường phổ thông. Địa lí là môn học có “môi trường”
phù hợp và thuận lợi để thực hiện giáo dục “biến đổi khí hậu”. Địa lí với hai mảng nội
dung lớn, địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế xã hội, có nhiều khía cạnh liên quan tới
nguyên nhân, hiện trạng hoặc hậu quả của “biến đổi khí hậu”. Đặc biệt nội dung
chương trình môn địa lí lớp 9 có rất nhiều bài có thể tích hợp để giáo dục “biến đổi khí
hậu” cho học sinh.
Trong thực tế giảng dạy, giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp những kiến thức
mới, những phần trọng tâm của bài học chứ chưa chú trọng lồng ghép những kiến thức
cần thiết phải tích hợp. Bởi vì những kiến thức cần tích hợp chỉ là một đơn vị kiến thức
nhỏ trong một bài học. GV coi một đơn vị kiến thức cần phải giảng dạy tích hợp là
nằm trong các bộ môn khác sẽ giảng dạy.
Ngoài việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, để nhằm mục đích dạy
học tích hợp “biến đổi khí hậu” đạt hiệu quả cao và sát với đối tượng học sinh có một
số phương pháp dạy học đặc trưng của môn địa lí như sau:
 Phương pháp trực quan
- Sử dụng bản đồ giáo khoa, Át lát Địa lí

- Sử dụng tranh/ảnh địa lí.
Trang 2


- Sử dụng băng/đĩa hình.
 Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí
- Phương pháp hình thành những biểu tượng địa lí nói chung và giáo dục ứng phó
với “biến đổi khí hậu” nói riêng tốt nhất với học sinh là hướng dẫn các em quan sát
các sự vật, hiện tượng có thể trực tiếp trên thực địa hoặc trên tranh ảnh, đoạn
phim…
- Với phương pháp này, học sinh có những hình ảnh cụ thể về đối tượng địa lí, về
những vấn đề có liên quan đến “biến đổi khí hậu”. Phát triển năng lực tư duy thông
qua phân tích, so sánh; rèn luyện thói quen làm việc độc lập, tích cực tìm hiểu
những hiện tượng địa lí diễn ra hàng ngày ở xung quanh.
 Phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối quan hệ nhân quả
- Các mối quan hệ trong địa lí rất phong phú và đa dạng. Đó là mối quan hệ giữa
các hiện tượng tự nhiên với nhau, giữa các hiện tượng địa lí kinh tế − xã hội với
nhau và giữa tự nhiên với kinh tế − xã hội. Trong các mối quan hệ đó, có những
mối quan hệ nhân quả và những mối quan hệ thông thường.
- Đối với những bài học có nội dung giáo dục “biến đổi khí hậu”, ta có thể vận
dụng phương pháp này. Bởi vì, hậu quả của “biến đổi khí hậu” là do tác động của
hàng loạt nguyên nhân, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, có nguyên nhân tự nhiên và
có nguyên nhân do con người gây ra.
 Phương pháp dạy học gắn với thực tế
- Thiết kế và tổ chức bài học cần được thực hiện đa dạng các phương pháp dạy
học, đặc biệt tăng cường các phương pháp dạy học tích cực với hình thức tổ chức
gắn với hoạt động thực tiễn. “Biến đổi khí hậu” là nội dung mang tính thực tiễn, nó
sẽ thực sự sống động và hiệu quả khi được thực hiện gắn với thực tiễn cuộc sống.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng như “biến đổi khí hậu” là một hiện trạng luôn
xảy ra trong thục tế gắn với cuộc sống hàng ngày. Vì vậy để giáo dục “biến đổi khí

hậu” đạt hiệu quả cao nhất thiết bài dạy phải có sự liên hệ với thực tế địa phương,
đất nước, từ đó giúp các em nhận thúc rõ hơn về trách nhiệm của mình trong vấn
đề bảo vệ môi trường cũng như biết đề ra các giải pháp ứng phó với sự “biến đổi
khí hậu” toàn cầu.
- Có nhiều cách để tích hợp “biến đổi khí hậu”vào trong bài dạy địa lí nhưng chủ
yếu là sử dụng kênh hình, đoạn phim ngắn kết hợp với đặt câu hỏi tư duy để việc
tích hợp được thực hiện nhẹ nhàng, dễ hiểu và hiệu quả.
3. Tổ chức thực hiện và các giải pháp
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Sử dụng và khai thác kênh hình, đoạn phim trong
tích hợp biến đổi khí hậu trong Địa lí 9.
- Đối tượng: Học sinh lớp 9a2 trường THCS Thanh Bình (tổng số 39 hs).
- Phương pháp nghiên cứu: Quan sát thái độ học tập, khả năng tiếp thu kiến thức
và hứng thú học tập sau mỗi tiết học Địa lí.
- Thời gian nghiên cứu: Trong suốt quá trình giảng dạy địa lí năm học 2016-2017.
- Một số ví dụ minh họa cho quá trình dạy học sử dụng và khai thác kênh hình,
đoạn phim trong tích hợp “biến đổi khí hậu” trong địa lí 9.
*Ví dụ 1: Bài 2. Dân số và gia tăng dân số, ở mục II: Gia tăng dân số.

Trang 3


Khói bụi từ phương tiện giao thông

Khói bụi từ công trình, nhà máy

Rác thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp
* Bước 1: GV cho cho học sinh xem một số hình ảnh, đoạn phim về khói bụi và
nước thải công nghiệp, rác và nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư, ven đường, khói
xe cộ,… (Google/youtobe/ Nguyên nhân ô nhiễm môi trường /Enter) chú ý nội dung
chính của kênh hình, đoạn phim: đó là vấn đề ô nhiễm môi trường và nó liên quan chặt

chẽ tới biến đổi khí hậu.
* Bước 2: Dựa vào nội dung kênh hình, đoạn phim, kiến thức đã học, sự hiểu biết
của bản thân, yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp trong 2 phút, nội dung câu hỏi như
sau:
- Dựa vào nội dung kênh hình, đoạn phim, kiến thức đã học, sự hiểu biết của bản
thân em hãy cho biết dân số đông gây ảnh hưởng gì đến môi trường?
Học sinh quan sát các hình ảnh, đoạn phim có thể dễ dàng trả lời được vì các em
đã được học về vấn đề ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa trong nội dung Địa lí 7: Dân
số đông làm gia tăng các hoạt động sản xuất, nhất là công nghiệp dẫn đến việc thải ra
Trang 4


môi trường nhiều khói bụi, nước thải công nghiệp nhiều hơn. Đồng thời khói bụi từ
các phương tiện giao thông, nước thải sinh hoạt ở các đô thị làm cho môi trường nước,
không khí bị ô nhiễm nặng nề.
* Bước 3: Sau khi học trả lời và các học sinh khác bổ sung, giáo viên nhận xét và
mở rộng thêm: Dân số đông và tăng nhanh làm cho tài nguyên bị khai thác nhanh
chóng dẫn đến một số tài nguyên bị cạn kiêt, đồng thời làm cho môi trường bị hủy hoại
nghiêm trọng. Khói bụi từ các nhà máy, các loại phương tiện giao thông làm gia tăng
các chất khí làm tăng hiệu ứng nhà kính, khiến trái đất nóng lên, băng ở hai cực tan và
làm cho mực nước biển dâng cao hơn, ảnh hưởng lớn đời sống con người, trong đó có
Việt Nam. GV tiếp tục yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau:
- Cần có những biện pháp gì để hạn chế và khắc phục tình trạng trên? Em sẽ làm
gì để góp phần bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra?
- Học sinh trả lời: Cần xử lí nước thải, khói trước khi thải ra môi trường, nâng cao
thức của người dân về môi trường và văn minh đô thị, giảm tỉ lệ tăng dân số,…
* Ví dụ 2: Bài 17: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, ở mục II: Điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Tương tự như ví dụ 1, đầu tiên GV cho cho học sinh xem một số hình ảnh, đoạn
phim về các hiện tượng thời tiết cực đoan vào mùa đông ở vùng Trung du và miền núi

Bắc Bộ như rét đậm dẫn đến băng giá và sương muối (Google/youtobe/ Người dân lao
đao vì rét đậm, rét hại và sương muối hoặc Biến đổi khí hậu và tác động tại Việt
Nam /enter). Thời tiết diễn biến thất thường, hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối
diễn ra trong những năm gần đây đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của
nhân dân và nhấn chú trọng tâm của kênh hình, đoạn phim. Khi xem các hình ảnh này,
học sinh dễ dàng hiểu được vấn đề ảnh hưởng của “biến đổi khí hậu” đối với vùng này
đó là sự gia tăng các thiên tai, các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.
GV chỉ cần đưa ra các hình ảnh, đoạn phim học sinh có thể dễ dàng hiểu được
những vấn đề của của vùng, đó là tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, nhất là rừng đầu
nguồn đã làm gia tăng các thiên tai như sạt lở đất, lũ quét đã gây thiệt hại lớn cho nhân
dân. Song song với việc mất rừng là tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản chưa
hợp lí và còn lãng phí do khai thác bừa bãi, tự do, công nghệ lạc hậu,…. Từ những
kiến thức đã học ở lớp 8 học sinh biết được nguyên nhân và đưa ra được các giải pháp
nhằm giảm nhẹ tác động của các thiên tai và thời tiết cực đoan ở vùng này.

Băng giá, sương muối

Trang 5


Chặt phá rừng đầu nguồn, sạc lỡ đất
* Ví dụ 3: Bài 28: Vùng Tây Nguyên, ở mục II: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên.
Cho HS xem đoạn phim về tình trạng thiếu nước khiến cây cà phê giảm năng suất
và chết hàng loạt. người dân thiếu nước uống vào mùa khô ở Tây Nguyên
(Google/youtobe/Cà phê, hồ tiêu Tây Nguyên chết khô vì nắng hạn/enter). Yêu cầu
học sinh thảo luận theo cặp trong 2 phút, nội dung câu hỏi sau:
- Dựa vào đoạn phim, kiến thức đã học và sự hiểu biết bản thân em hãy cho biết vì
sao tình trạng thiếu nước vào mùa khô ở Tây Nguyên trong những năm gần đây diễn
ra gay gắt hơn? Biện pháp khắc phục?

- Học sinh trả lời, sau đó GV chuẩn xác kiến thức và nhấn mạnh: Do “biến đổi khí
hậu” toàn cầu làm cho mùa khô kéo dài hơn dẫn đến thiếu nước nhiêm trọng, việc
chặt phá rừng đầu nguồn và nguy cơ sạt lở đất, chặt phá rừng làm nương rẫy, lấy gỗ,
củi, đào giếng khoan,…. làm giảm mực nước ngầm, ảnh đến sản xuất và đời sống nhân
dân. Bảo vệ môi trường, khai thác hợp lí tài nguyên, đặc biệt là thảm thực vật rừng có
ý nghĩa không chỉ đối với Tây Nguyên mà còn có tầm quan trọng đối với các vùng
phía nam đất nước và các nước láng giềng.
Trên đây là một số bài tôi đã sử dụng và khai thác kênh hình trong tích hợp “biến
đổi khí hậu” nhằm mục đích làm cho việc tích hợp nhẹ nhàng, dễ hình dung, dễ hiểu,
dễ vận dụng vào cuộc sống mà không làm mất nhiều thời gian trong việc tiếp thu nội
dung kiến thức chính của bài học, giúp quá học sinh hiểu bài sâu hơn nên nhớ bài lâu
hơn.
Trước khi sử dụng và khai thác kênh hình, đoạn phim, tôi chỉ tích hợp “biến đổi
khí hậu” bằng việc giảng giải với phương pháp đàm thoại và nghĩ rằng học sinh cũng
hiểu và hứng thú. Nhưng hầu hết các em điều không tập trung, buồn ngủ, ít giơ tay
phát biểu kiến xây dựng bài. Chính vì thế, tôi cố gắng lựa chọn các hình ảnh, đoạn
phim cô động nhất để sử dụng vào việc tích hợp biến đổi khí hậu và kết quả có sự thay
đổi rõ rệt.
4. Một bài giảng minh họa

Bài 2: DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Trình bày được một số đặc điểm dân số nước ta; nguyên nhân và hậu quả.
Trang 6


- Hiểu được dân số đông và gia tăng dân số nhanh đã gây sức ép đối với tài
nguyên, môi trường; thấy đuợc sự cần thiết phải phát triển dân số có kế hoạch để tạo
đuợc sự cân bằng giữa dân số và môi trường, tài nguyên nhằm phát triển bền vững.

- Dân số tăng nhanh dẫn đến các nhu cầu về năng lượng tăng cao, dẫn đến tính
bức xúc của việc sử dụng và khai thác năng lượng một cách tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Kĩ năng
- Vẽ và phân tích biểu đồ dân số, bảng số liệu về cơ cấu dân số Việt Nam.
- Phân tích biểu đồ; bảng số liệu về dân số và dân số với môi trường.
3. Thái độ
- Ý thức được sự cần thiết phải có quy mô dân số gia đình hợp lí.
- Có thức chấp hành các chính sách của Nhà nước về dân số và môi trường.
Không đồng tình với các hành vi đi ngược với chính sách của Nhà nước về dân số, môi
trường và lợi ích cộng đồng.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tư duy; giải quyết vấn đề; tự học; hợp tác; sử dụng
CNTT; sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng lược đồ; sử dụng biểu đồ và số liệu thống kê; sử
dụng hình vẽ, tranh ảnh; tổng hợp tư duy theo lãnh thổ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Biểu đồ biến đổi dân số của nước ta.
- Tài liệu, tranh ảnh, đoạn phim về hậu quả bùng nổ dân số tới môi trường và chất
lượng cuộc sống.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Xem trước bài ở nhà
- Sách giáo khoa.
- Vở ghi, dụng cụ học tập cần thiết.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp (1p): Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ (5p)
- Nước ta có bao nhiêu dân tộc? Những n t văn hoá riêng của các dân tộc thể hiện
ở những mặt nào? Ví dụ.
- Trình bày tình hình phân bố của các dân tộc ở nước ta.

3. Tiến trình dạy học:
a. Khởi động(1p)
Dân số và sự gia tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Trên đất nước ta tình hình đó diễn ra như thế nào?
Chúng ta sẽ tìm thấy lời giải đáp trong bài học hôm nay.
b. Bài mới
*Hoạt động 1: Tìm hiểu về số dân của Việt Nam (8p)
1. Phương pháp dạy học/ Kỹ thuật dạy học: giải quyết vấn đề, sử dụng số liệu
thống kê, tự học; kĩ thuật đặt câu hỏi.
2. Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân
TG
Nội dung
8p I. SỐ DÂN

Hoạt động giáo viên
* Bước 1: GV giới thiệu số
liệu thống kê dân số của

Hoạt động học sinh

Trang 7


- Là nước đông dân,
khoảng 90,4 triệu người
(2014); đứng thứ 3 Đông
Nam Á và thứ 14 thế
giới.

nước ta ở một số năm.
- Năm 1976: 49,1 triệu

người.
- Năm 1995: 71,9 triệu
người.
- Năm 2005: 83,1 triệu
người.
- Năm 2014: 90,4 triệu
người.
* Bước 2: Dựa vào kiến
thức thực tế, em hãy cho
biết số dân của nước ta
hiện nay(2015) là bao
nhiêu?
- GV chuẩn xác kiến thức.
* Bước 3: GV cho HS
nhận xét về thứ hạng diện
tích và số dân của Việt
Nam so với các nước khác
trên thế giới.
- Chuyển ý: Số dân nước ta
luôn biến động theo chiều
hướng tăng lên nhanh
chóng. Tại sao như vậy,
chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đế
này trong nội dung mục II.

- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung.

- Diện tích đứng thứ 58;
số dân đứng thứ 14 thế

giới; dân số đứng thứ 3
Đông Nam Á, sau
Inđônêxia, Philipin

* Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự gia tăng dân số của nước ta(14p)
1. Phương pháp dạy học/ Kỹ thuật dạy học: giải quyết vấn đề, sử dụng biểu đồ,
tự học; kĩ thuật đặt câu hỏi, xác lập mối quan hệ nhận quả.
2. Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân, nhóm.
TG
Nội dung
14p II. GIA TĂNG DÂN
SỐ
- Dân số tăng nhanh.
+ Năm 2003: 80,9 triệu
người.
- Cuối những năm 50
của thế kỉ XX, nước ta
có hiện tượng “bùng nổ
dân số” và chấm dứt vào
những năm cuối của TK
này.

Hoạt động giáo viên
* Bước 1: Quan sát H2.1,
kiến thức đã học:
- Nêu nhận xét về sự gia
tăng dân số của nước ta. Vì
sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên
của dân số giảm nhưng số
dân vẫn tăng nhanh?

- Dân số tăng quá nhanh sẽ
dẫn đến hiện tượng gì?
* Bước 2: HS dựa vào kiến
thức đã học và thảo luận
theo nhóm,cho biết:
- Nguyên nhân: Tỉ lệ - Nhóm 1, 3: Dân số đông
gia tăng tự nhiên cao qua và tăng nhanh đã gây ra

Hoạt động học sinh
- Dân số đông, cơ cấu
dân số Việt Nam trẻ, số
phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ
cao.
- bùng nổ dân số

- HS thảo luận
Trang 8


các thời kì (giai đoạn
1979-1989 có tốc độ gia
tăng trung bình 2%).
- Hậu quả: gây sức ép
đối với tài nguyên môi
trường, chất lượng cuộc
sống và giải quyết việc
làm,…

hậu quả gì?
- Nhóm 2,4: Nêu lợi ích - HS thảo luận

của sự giảm tỉ lệ gia tăng tự
nhiên của dân số ở nước ta.
- Sau thời gian thảo luận
các nhóm trình bày, nhận
xét, bổ sung.
- GV chuẩn xác.
- Tích hợp BĐKH GV cho
HS xem một số hình ảnh,
hay đoạn phim về khói và
nước thải công nghiệp, rác
và nước thải sinh hoạt ở
các khu dân cư, ven đường,
khói xe cộ.. giáo dục MT.
+ Yêu cầu HS nhận xét:
- Dân số đông gây ảnh - Môi trường nước,
hưởng gì đến môi trường? không khí bị ô nhiễm
nặng
- Cần có những biện pháp - Cần xử lí nước thải,
gì để hạn chế và khắc phục khói trước khi thải ra
tình trạng trên?
môi trường, nâng cao
thức của người dân về
môi trường và văn minh
đô thị, giảm tỉ lệ tăng
- Cho học sinh xem đoạn dân số,…
phim về những tác động
trên đối với trái đất.
- Em sẽ làm gì để góp phần - HS trả lời theo cách
bảo vệ môi trường?
hiểu

- Giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hợp lí
- GV cho HS xem hình một
số hình ảnh về khai thác tài
nguyên: rừng, đất, khoáng
sản, nước,…
+ Yêu cầu HS cho biết:
- Theo em, dân số càng - Dân số càng đông nhu
đông nhu cầu sử dụng tài cầu sử dụng tài nguyên
nguyên như thế nào? Hậu và mức độ khai thác
quả?
càng cao làm cho tài
nguyên nhanh chóng
cạn kiệt, thiếu tài
nguyên để sử dụng
trong tương lai.
Trang 9


- Theo em, cần phải khai
thác và sử dụng tài nguyên,
nhất là tài nguyên năng
lượng ntn?

- Trong những năm
gần đây nhờ thực hiện
tốt chính sách dân số (kế
hoạch hoá gia đình) nên
tỷ lệ gia tăng tự nhiên
của dân số có xu hướng

giảm. Tuy nhiên mỗi năn
dân số vẩn tăng khoảng
1 triệu người.

- Tỷ lệ gia tăng dân số
tự nhiên của dân số còn
có sự khác nhau giữa các
vùng: Ở thành thị, khu
công nghiệp có tỉ lệ gia
tăng tự nhiên thấp hơn
nông thôn và vùng núi.

- Khai thác hợp lí, sử
dụng đúng mục đích,
tiết kiệm, tránh lãng phí,
khai thác phải đi đôi với
bảo vệ môi trường.
- Em sẽ làm gì để góp phần - Hs trả lời.
tiết kiệm năng lượng?
* Bước 3: Quan sát H2.1,
- Hãy nêu nhận xét về tỉ lệ - tỷ lệ gia tăng tự nhiên
gia tăng tự nhiên có sự thay của dân số có xu hướng
đổi như thế nào?
giảm
- Giải thích nguyên nhân sự - Trong những năm gần
thay đổi đó?
đây nhờ thực hiện tốt
chính sách dân số (kế
hoạch hoá gia đình)
* Bước 4: Dựa vào bảng

2.1,
- Hãy xác định các vùng có - Hs xác định
tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số cao nhất, thấp nhất;
các vùng có tỉ lệ gia tăng tự
nhiên của dân số cao hơn
mức trung bình của cả
nước.
- Em có nhận xét gì về tình - Tỷ lệ gia tăng dân số
hình gia tăng dân số giữa tự nhiên của dân số còn
các vùng?
có sự khác nhau giữa
các vùng: Ở thành thị,
khu công nghiệp có tỉ lệ
- Chuyển ý: Với sự gia gia tăng tự nhiên thấp
tăng dân số nhanh và liên hơn nông thôn và vùng
tục, còn cơ cấu dân số như núi.
thế nào? Chúng ta sẽ tìm
hiểu trong nội dung mục
III.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu cơ cấu dân số nước ta(10p)
1. Phương pháp dạy học/ Kỹ thuật dạy học: giải quyết vấn đề, sử dụng bảng số
liệu, tự học; kĩ thuật đặt câu hỏi.
2. Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân, cặp.
TG
Nội dung
10p III. CƠ CẤU DÂN SỐ
* Theo nhóm tuổi:
- Nước ta có cơ cấu dân

số trẻ; đang có sự thay
đổi theo hướng già hóa.

Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
* Bước 1: Dựa vào bảng
2.2 hãy:
- Nhận xét cơ cấu dân số - Hs phải nêu được tỉ lệ
theo nhóm tuổi ở nước ta nhóm tuổi thay đổi qua
thời kì 1979- 1999?
các năm.
Trang 10


- Nước ta có cơ cấu dân số
già hay trẻ?
- Cơ cấu dân số như vậy
đưa đến những thuận lợi
và khó khăn gì?

* Theo giới tính:
- Tỉ số giới tính đang dần
mất cân đối giữa nam và
nữ (112 nam/ 100 nữ 2012)

- Cơ cấu dân số theo giới
tính ở một địa phương có
sự thay đổi theo nhóm
tuổi, thời gian, chịu ảnh
hưởng mạnh bởi hiện

tượng chuyển cư.

* Bước 2: GV mở rộng
thêm: Năm heo vàng
(Định Hợi 2007) mọi
người ồ ạt sinh con vào
năm này gánh nặng cho y
tế, giáo dục)
- Nhận xét tỉ lệ 2 nhóm
dân số nam nữ thời kì
1979- 1999
Gv: Yêu cầu học sinh đọc
nội dung mục III SGK Tr
8 để hiểu rõ hơn về tỉ số
giới tính.
- Tỉ số giới tính giữa các
địa phương khác nhau như
thế nào? Vì sao?
- Gv chuẩn xác kiến thức

- Hs trả lời.
- Thuận lợi: Nguồn lao
động dự trữ dồi dào, thị
trường lớn,… Khó khăn:
tiêu dung nhiều, tích lũy
ít; chất lượng cuộc sống
chậm được cải thiện; tỉ
lệ trẻ em cao đặt ra các
vấn đề cấp bách về văn
hóa, y tế, giáo dục, giải

quyết việc làm…

- Cơ cấu dân số theo giới
tính ở một địa phương
có sự thay đổi theo
nhóm tuổi, thời gian,
chịu ảnh hưởng mạnh
bởi hiện tượng chuyển
cư.

4. Củng cố (5p)
Câu 1: Em hãy trình bày tình hình gia tăng dân số ở nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng
tự nhiên giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh?
Câu 2: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giới tính ở nước ta thay đổi theo hướng
nào? Vì sao?
- Hướng dẫn HS làm bài tập3 SGK Tr 10.
5. Hướng dẫn học tập (1p)
- Học bài và làm bài tập 3 SGK Tr 10.
- Soạn bài 3 “Phân bố dân cư và các loại hình quần cư”, trả lời câu hỏi sau:
+ Trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta?
+ So sánh đặc điểm quần cư và quần cư đô thị.
5. Một số địa chỉ tích hợp “Giáo dục biến đổi khí hậu” trong dạy học Địa lí 9.
Trang 11


STT
1

2


3

Địa chỉ tích hợp

Nội dung tích hợp

Bài 2. Dân số và gia
tăng dân số
II. Gia tăng dân số
Bài 7. Các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát
triển và phân bố nông
nghiệp
2. Tài nguyên khí hậu
Bài 9. Sự phát triển
và phân bố lâm
nghiệp, thủy sản
1. Tài nguyên rừng

Dân số tăng nhanh, gây sức ép tới tài
nguyênvà MT.

4

Bài 12. Sự phát triển
và phân bố công
nghiệp
II. Các ngành công
nghiệp trọng điểm


5

Bài 14. Giao thông
vận tải và bưu chính
viễn thông
I. Giao thông vận tải

6

Bài 17. Vùng Trung
du và miền núi Bắc
Bộ
II. Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên

Mức độ
tích hợp
Liên hệ.

Những diễn biến thất thường của thời tiết
như mưa bão, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng,
sương muối, rét hại... đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp.

Liên hệ.

− Tài nguyên rừng ở nước ta đang bị cạn
kiệt.
− Suy giảm tài nguyên rừng sẽ ảnh hưởng
tới MT và đời sống nhân dân.

− Bảo vệ và trồng rừng là một trong những
biện pháp góp phần giảm nhẹ BĐKH.
− Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành
có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh
tế cao và có tác động đến sự phát triển các
ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, việc phát
triển các ngành kinh tế trọng điểm cũng sẽ
gây ô nhiễm MT, cạn kiệt tài nguyên, nhất
là ngành công nghiệp khai thác.
− Đối với ngành công nghiệp điện, việc
khai thác nguồn năng lượng vô tận (sức gió,
năng lượng Mặt Trời...), thay thế nguồn
năng lượng hoá thạch (dầu mỏ, than...) là
rất cần thiết, vì nó sẽ góp phần hạn chế việc
suy giảm tài nguyên, giảm phát thải khí nhà
kính, sẽ góp phần giảm nhẹ BĐKH.
− Giao thông vận tải là ngành gây ô nhiễm
MT.Cácphương tiện giao thông vận tải đã
phát thải một lượng khí độc hại vào MT.
− Việc tạo ra các phương tiện giao thông
vận tải sử dụng ít nhiên liệu, sử dụng năng
lượng Mặt Trời là rất cần thiết.
− Sử dụng phương tiện giao thông vận tải
công cộng, đi xe đạp... cũng là những cách
bảo vệ MT.
− Thời tiết diễn biến thất thường, hiện
tượng rét đậm, rét hại, sương muối diễn ra
trong những năm gần đây ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ đã gây ảnh hưởng tới đời
sống và sản xuất.


Liên hệ.

Liên hệ.

Liên hệ.

Liên hệ.

Trang 12


nhiên

7

Bài 20. Vùng đồng
bằng sông Hồng

8

Bài 23. Vùng Bắc
Trung Bộ
II. Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên
nhiên
Bài 25. Vùng duyên
hải Nam Trung Bộ
II. Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên

nhiên

9

10

Bài 28. Vùng Tây
Nguyên
II. Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên
nhiên

11

Bài
31. Vùng
ĐôngNam Bộ
II. Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên
nhiên
Bài 32. Vùng Đông
Nam Bộ (tiếp theo)
1. Công nghiệp
2. Nông nghiệp

12

13

14


Bài 35. Vùng đồng
bằng sông Cửu Long
II. Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên
nhiên
Bài 38. Phát triển

− Ngăn chặn việc phá rừng, khai thác tài
nguyên khoáng sản một cách hợp lí là rất
cần thiết.
Thời tiết diễn biến thất thường, hiện tượng
rét đậm, rét hại, nắng nóng, khô hạn diễn ra
trong những năm gần đây ở Đồng bằng
sông Hồng đã gây ảnh hưởng tới đời sống
và sản xuất.
− Thiên tai thường xuyên xảy ra, gây nhiều
khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân
dân.
− Cần có biện pháp phòng chống và ứng
phó với thiên tai.
− Là vùng thường bị hạn hán kéo dài; thiên
tai gây thiệt hại lớn trong sản xuất và đời
sống, đặc biệt trong mùa mưa bão.
− Hiện tượng hoang mạc hoá có nguy cơ
mở rộng ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ.
− Bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan
trọng đặc biệt.
− Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng. Việc
chặt phá rừng có ảnh hưởng xấu đến MT

và đời sống nhân dân.
− Bảo vệ MT tự nhiên, khai thác hợp lí tài
nguyên, đặc biệt là thảm thực vật rừng có ý
nghĩa không chỉ đối với Tây Nguyên mà
còn có tầm quan trọng đối với các vùng
phía nam của đất nước và các nước láng
giềng.
Hiện tượng triều cường, nước dâng, sạt lở
xảy ra ngày càng nhiều.

− Công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh
nhất cả nước.
− Chất lượng MT đang bị suy giảm.
− Các địa phương đang đầu tư để phát triển
rừng đầu nguồn, giữ gìn rừng ngập mặn.
− Địa hình thấp, là vùng được dự báo sẽ bị
thu hẹp về diện tích khi nước biển dâng do
BĐKH.
− Cần có biện pháp để phòng tránh và ứng
phó, thích nghi với BĐKH.
- Trước tác động của BĐKH, nước biển

Liên hệ.

Liên hệ.

Liên hệ.

Liên hệ.


Liên hệ.

Liên hệ.

Liên hệ.

Liên hệ.
Trang 13


15

tổng hợp kinh tế và
bảo vệ tài nguyên,
MT biển − đảo
2. Các đảo và quần
đảo
Bài 41. Địa lí địa
phương
II. Điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên
nhiên

dâng cao, nhiều đảo sẽ có nguy cơ bị chìm
ngập.

Nhận xét, phân tích về những thay đổi khí
hậu, thủy văn ở địa phương trong những
năm gần đây.


Liên hệ.

III. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Với báo cáo sáng kiến “Kinh nghiệm dạy học tích hợp “biến đổi khí hậu” ở
chương trình địa lí lớp 9 đạt hiệu quả” thì bất kì một giáo viên giảng dạy môn Địa lí 9
ở trường THCS đều có thể áp dụng đạt hiệu quả.
- Lựa chọn kênh hình, đoạn phim phù hợp với yêu cầu về nội dung và phương pháp
được qui định trong chương trình giáo dục. Tập trung vào việc sử dụng kênh hình,
đoạn phim như một nguồn kiến thức, hạn chế dùng theo cách minh hoạ kiến thức. Để
có thể sử dụng tốt kênh hình, đoạn phim GV cần:
- Có kế hoạch chuẩn bị trước các kênh hình, đoạn phim, nghiên cứu kĩ các kênh
hình, đoạn phim để hiểu rỏ nội dung, tác dụng của từng loại kênh hình, đoạn phim.
tránh tình trạng khi lên lớp mới cùng học sinh tiếp xúc với kênh hình, đoạn phim. Cần
lựa chọn nội dung mang tính thiết thực đối với nội dung bài học, đồng thời sử dụng tối
đa các nội dung đã được thể hiện trên mỗi kênh hình, đoạn phim.
- Khi sọan bài cũng như khi lên lớp, GV cần phải xây dựng hệ thống câu hỏi, bài
tập tương đối chính xác rỏ ràng để học sinh làm việc với các loại kênh hình, đoạn phim
nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng Địa lí.
- GV cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với từng loại phương
tiện, thiết bị dạy học để tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy. Sử dụng và
khai thác kênh hình, đoạn phim ngắn trong dạy học địa lí tôi đã áp dụng hầu hết ở các
khối lớp mà tôi dạy và đều đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, việc giáo dục ứng phó với “biến đổi khí hậu” thông qua các bài này hầu
hết được thể hiện ở mức độ liên hệ. Đây là vấn đề hết sức khó khăn cho GV, vì lúc này,
GV phải biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin về “biến đổi khí hậu” một cách hợp lí để
làm sao khi lồng ghép không gây quá tải cho bài học, không biến bài học địa lí thành
bài giáo dục ứng phó với “biến đổi khí hậu”.
IV. Hiệu quả của sáng kiến mang lại
1. Ý nghĩa việc sử dụng và khai thác kênh hình, đoạn phim trong tích hợp
“biến đổi khí hậu”

- Nội dung được cấu trúc rõ ràng, ai cũng có thể thấy được.
- Cấu trúc bắt buộc tập trung vào những thông tin cốt lõi, hạn chế hiểu sai chủ đề.
- Học sinh chú ý vào bài giảng, tập trung vào các điểm thảo luận.
- Nội dung học trừu tượng có thể tiếp thu dễ dàng hơn.

Trang 14


- Trong các buổi thảo luận những ý kiến, giải pháp được viết ra giấy nên học sinh
đều thấy được các đóng góp, các ý tưởng, giải pháp của những người tham dự nên dễ
thống nhất hơn.
2. Vai trò việc sử dụng, khai thác kênh hình, đoạn phim trong tích hợp “biến
đổi khí hậu”
- Việc tiếp nhận các thông tin nhờ vào giác quan của con người : Nghe, nhìn, nếm,
ngửi, sờ.
- Theo cách dạy trước đây chỉ có một giác quan duy nhất được huy động là tai để
nghe. Truyền thụ theo hình thức cũ này chỉ thông qua lời nói, còn các giác quan khác
chưa được sử dụng cho việc tiếp thu bài giảng. Phần lớn tiềm năng học tập chưa được
phát huy.
- Giảm thời gian giảng giải.
- Giảm tải cho người dạy, gây hứng thú cho người học.
- Giúp học sinh dễ nhận biết, dễ nhớ, tăng hiệu quả giảng dạy, học tập.
- Giúp học sinh dễ nhận biết, dễ sờ, tăng hiệu quả giảng dạy, học tập.
- Ngạn ngữ có câu “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một
làm”.
- Giúp học sinh dễ dàng hiểu được những vấn đề học sinh muốn diễn đạt, làm rõ
những điều GV muốn giới thiệu.
- Tác dụng cuốn hút học sinh tham gia tích cực vào bài giảng, làm cho lớp học sôi
động, không buồn tẻ, hiệu quả giảng dạy tốt hơn.
Qua thời gian áp dụng đề tài, tôi tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra ở 2 lớp có

số lượng học sinh tương đương (9ª2 và 9ª3) để so sánh, (9ª2 có áp dụng đề tài, 9ª3
không áp dụng). Sau khi chấm bài kiểm tra tôi thấy học sinh đạt kết quả như sau:
- Kết quả đạt được của lớp 9ª2 tổng số 39 hs:
Xếp loại
+ Loại giỏi:
17 HS
+ Loại Khá:
14 HS
+ Loại trung bình: 8 HS

Tỉ lệ
43.6%
35.9%
20.5%

- Bên cạnh đó tôi đã đối chiếu với 9a3 cũng có 39 hs thì kết quả như sau:
Xếp loại
+ Loại giỏi:
7HS
+ Loại khá:
8 HS
+ Loại trung bình: 13 HS
+ Loại yếu:
11 HS

Tỉ lệ
18%
20.5%
33.3%
28.2%


Trang 15


Giáo dục “biến đổi khí hậu” cho học sinh là một việc làm cần thiết và có vai trò hết
sức quan trọng. Thông qua bài dạy nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những
kiến thức cần thiết về “biến đổi khí hậu”, nhận thức những vấn đề của “biến đổi khí
hậu”, những kĩ năng cần thiết để ứng phó và thích ứng với “biến đổi khí hậu” cũng
như giúp cho học sinh thấy được những triển vọng, giá trị của những nhận thức và
hành động phù hợp vì một tương lai phát triển bền vững.
Sau mỗi tiết học, tôi thường thăm dò ý kiến, thái độ học tập của các em, hầu hết các
em điều hiểu bài và nhận thức được những hậu quả của biến đổi khí hậu hiện nay.
Đồng thời, các em rất hứng thú, tập trung chú ý vào nội dung kênh hình, đoạn phim
khi giáo viên đưa ra và hăng say nêu kiến ý.
- Trên đây là báo cáo tóm tắt sáng kiến của cá nhân.
- Kính đề nghị Hội đồng Xét duyệt sáng kiến xem xét./.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Báo cáo sáng kiến trên là đúng. Đề
nghị xét công nhận sáng kiến cơ sở./.
………, ngày
tháng năm 2018
HIỆU TRƯỞNG

Người viết tóm tắt sáng kiến
(ký, ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thị Thùy Dương

* Hướng dẫn cách tìm các đoạn VIDEO phục vụ cho phần tích hợp “ Biến đổi khí
hậu” trong chương trình Địa lí lớp 9.

- Bước 1: Bạn bấm vào biểu tượng phầm mềm Google Chrome hay phần mềm
Cốc Cốc, sau đó bấm vào khung các ứng dụng của google và bấm chọn YouTobe.
Trang 16


- Bước 2: Trong YouTobe có thanh tìm kiếm bạn gõ tên đoạn phim cần tìm vào và
sau đó nhấn Enter.
Ví dụ: Google/YouTobe/Sự biến đổi khí hậu toàn cầu/Enter.
* Các từ viết tắt:
- GV: giáo viên.
- HS: học sinh.
- MT: Môi trường.
- BĐKH: biến đổi khí hậu

Trang 17



×