Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn huyện hưng nguyên tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.57 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HẢI HUYỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
CÓ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN HUYỆN HƯNG NGUYÊN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HẢI HUYỀN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
CÓ VIỆC LÀM PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
NÔNG THÔN HUYỆN HƯNG NGUYÊN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105



Quyết định giao đề tài:

678/QĐ-ĐHNT ngày 30/08/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/5/2017

Ngày bảo vệ:

30/05/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch hội đồng
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn huyện Hưng
Nguyên tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác cho tới thời điểm này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Huyền


iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô Trường Đại học Nha Trang và
bạn bè học viên.
Trước tiên, tôi xin gởi lời chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô Trường Đại học Nha
Trang, đặc biệt là quý thầy, cô Khoa kinh tế và Khoa Sau đại học - Trường Đại học Nha
Trang đã truyền đạt kiến thức và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Hồng Mạnh đã nhiệt tình dành
nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã cố gắng, tuy nhiên, vì giới hạn về thời gian và trình độ hiểu biết
của bản thân còn có những hạn chế và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
sự góp ý quý báu của quý thầy, cô để luận văn được hoàn thiện.
Nghệ An, ngày tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ...........................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ..................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
1.6. Đóng góp của nghiên cứu.........................................................................................4
1.6.1. Đóng góp về mặt khoa học ....................................................................................4
1.6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ....................................................................................4
1.7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................6
2.1. Lao động và các vấn đề liên quan đến lao động.......................................................6
2.1.1. Khái niệm về lao động...........................................................................................6
2.1.2. Lực lượng lao động ...............................................................................................6
2.1.3. Nguồn lao động .....................................................................................................7
v


2.2. Việc làm....................................................................................................................9
2.2.1. Khái niệm về việc làm...........................................................................................9
2.2.2. Phân loại việc làm ...............................................................................................10
2.2.3. Thất nghiệp ..........................................................................................................10
2.3. Những vấn đề cơ bản nông hộ và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn.....12
2.3.1. Khái niệm hộ .......................................................................................................12
2.3.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ............................................................12

2.3.3. Kinh tế hộ gia đình và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn ...................14
2.3.4. Kinh tế hộ nông dân ............................................................................................15
2.3.5. Những đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ gia đình nông dân .................................16
2.4. Đặc điểm lao động của hộ gia đình nông thôn .......................................................16
2.5. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn..................................17
2.5.1. Các nghiên cứu trong nước..................................................................................17
2.5.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước................................................................20
2.5.3. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu có liên quan.....................................22
2.6. Khung phân tích nghiên cứu...................................................................................23
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ...............................................................................................23
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......24
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................................24
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hưng Nguyên .............................................24
3.2. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................32
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................................33
3.3. Nghiên cứu chính thức ...........................................................................................34
3.3.1. Bản câu hỏi ..........................................................................................................34
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................34
3.3.3. Mô hình kinh tế lượng .........................................................................................35
3.3.4. Nguồn số liệu sử dụng .........................................................................................40
3.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu..............................................................41
TÓM TẮT CHƯƠNG 3: ...............................................................................................42
vi


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................43
4.1. Đặc điểm kinh tế, lao động và việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn
tại huyện Hưng Nguyên.................................................................................................43
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên đất đai sản xuất nông nghiệp .............................................43
4.1.2. Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn huyện Hưng Nguyên ....................43

4.1.3. Đặc điểm lao động nông thôn tại huyện Hưng Nguyên ......................................44
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ
gia đình nông thôn tại địa bàn huyện Hưng Nguyên.....................................................45
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra ...............................................................................45
4.2.2. Kết quả phân tích mô hình hồi qui về khả năng có việc làm phi nông nghiệp của
hộ gia đình tại Hưng Nguyên ........................................................................................51
4.2.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu ...............................................................................54
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 4:............................................................................................57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................58
5.1. Kết luận...................................................................................................................58
5.2. Các hàm ý chính sách tạo việc làm phi nông nghiệp từ kết quả nghiên cứu .........59
5.2.1. Vấn đề lựa chọn các ngành nghề phi nông nghiệp..............................................59
5.2.2. Tín dụng...............................................................................................................60
5.2.3. Vấn đề thông tin về thị trường lao động và đào tạo nghề để đáp ứng yêu cầu thị
trường ............................................................................................................................60
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo........................................61
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 5:............................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................63
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH –HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐTN


: Đào tạo nghề

HGĐ

: Hộ gia đình

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐ-TBXH

: Lao động thương binh xã hội

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.2. Tóm lược các biến trong mô hình hồi qui.....................................................38
Bảng 4.1. Diện tích canh tác tại Huyện Hưng Nguyên .................................................43
Bảng 4.2. Tỉ lệ nam nữ trong mẫu nghiên cứu ..............................................................45
Bảng 4.3. Tình trạng hôn nhân của chủ hộ điều tra.......................................................45

Bảng 4.4. Độ tuổi của chủ hộ điều tra ...........................................................................46
Bảng 4.5. Sức khỏe của chủ hộ điều tra ........................................................................46
Bảng 4.6. Học vấn của chủ hộ điều tra..........................................................................47
Bảng 4.7. Thông tin về số thành viên của hộ ................................................................47
Bảng 4.8. Thông tin về kinh nghiệm của hộ trong sản xuất..........................................48
Bảng 4.9. Số lao động tham gia sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình........................48
Bảng 4.10. Số lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ gia đình .............49
Bảng 4.11. Số lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ gia đình .............49
Bảng 4.12. Lý do hộ gia đình tham gia hoạt động phi nông nghiệp .............................50
Bảng 4.13. Tình trạng tiếp cận vốn tín dụng của hộ gia đình .......................................50
Bảng 4.14. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình ...................................52
Bảng 4.15. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình..................................................53
Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mô hình logit ................................................................53
Bảng 4.17. Kết quả mô phỏng xác suất có việc làm phi nông nghiệp của hộ...............56

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại lực lượng lao động ...............................................................7
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Quy trình nghiên cứu .........................................................................33

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu
Hưng Nguyên là một huyện của tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích, bao gồm xã,
phường, thị trấn. Tỷ lệ phân bố dân cư của huyện Hưng Nguyên tập trung chủ yếu ở
khu vực nông thôn. Hàng năm, huyện Hưng Nguyên đã tạo việc làm mới cho 2.100 lao

động, cơ cấu lao động đã có bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong
nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành du lịch - dịch vụ, công nghiệp. Hiện
nay, do quá trình đô thị hoá, tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp nên lao động chuyển dịch
đang gặp rất nhiều khó khăn về việc làm, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp. Trên cơ
sở đó, việc nghiên cứu, lý giải đầy đủ cơ sở lý luận trong bối cảnh thực tiễn đối với
vấn đề giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho hộ gia đình nông thôn là yêu cầu cấp
thiết, cần phải thực hiện việc nghiên cứu vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại địa bàn huyện Hưng
Nguyên nhằm đóng góp một phần cho các cơ quan hoạch định chính sách và chính
quyền địa phương có được cái nhìn tổng quan, tìm ra giải pháp giải quyết việc làm phi
nông nghiệp để phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn góp phần nâng cao đời sống
của người dân địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài là làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến
việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại địa bàn huyện Hưng Nguyên.
Đề tài sẽ đánh giá được thực trạng và chỉ ra các giải pháp để nâng cao đời sống người
dân tại địa phương nghiên cứu nói riêng. Cụ thể: (i) Đánh giá thực trạng việc làm phi
nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Nguyên; (ii) Xác định
các yếu tố tác động đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn huyện Hưng Nguyên; (iii) Xây dựng các kịch bản về khả năng có
việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: tổng hợp, phân tích,
thống kê và mô hình kinh tế lượng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có
việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên; kết hợp
xi


cả hai loại phân tích thống kê thông dụng, bao gồm: phân tích định tính và phân tích

định lượng. Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho nhau trong việc làm
sáng tỏ các nhận định và rút ra kết luận của vấn đề nghiên cứu. Đặc biệt, có sử dụng
mô hình hồi quy Binary logitis để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc
làm phi nông nghiệp của hộ gia đình trong khu vực này.
4. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Độ tuổi của các chủ hộ điều tra chủ yếu từ 30 đến 60 tuổi. Nhìn chung, tuổi của
chủ hộ từ 30 – 60 tuổi chiếm tỉ lệ lớn với 76 %; tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ 13,7 %. Độ
tuổi từ trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 10,3 %. Đa số các đối tượng được điều tra đã có gia
đình, với tỉ lệ 97,1%; số chủ hộ chưa có gia đình chiếm tỉ lệ 2,9%.
Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu là tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ
thông. Chủ hộ có trình độ trung cấp nghề chiếm tỉ lệ 10,6%; cao đẳng, đại học chiếm tỉ
lệ 15,4%. Hầu hết số thành viên của hộ là từ 3 – 7 người. Kết quả phân tích cho thấy
hộ có 3 - 5 thành viên chiếm tỉ lệ 39,2 % trong mẫu điều tra, từ 5 - 7 thành viên chiếm
tỉ lệ 44,8%, trên 7 người là 16 %.
Tỉ lệ hộ có dưới 3 thành viên có việc làm chiếm đa số với tỉ lệ 63,7% trong mẫu
nghiên cứu; từ 3 đến 5 thành viên có việc làm chiếm tỉ lệ 30,3% và tỉ lệ hộ từ 5 thành
viên trở lên có việc chiếm tỉ lệ 6%. Tỉ lệ phụ thuộc trung bình của hộ gia đình trên địa
bàn nghiên cứu là 24,72% và tỉ lệ lao động thất nghiệp là 5,02%.
Bên cạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp, lao động trong hộ gia đình còn tham
gia sản xuất phi nông nghiệp. Có đến 90,6% tỉ lệ hộ gia đình có 1 lao động tham gia
hoạt động phi nông nghiệp; tỉ lệ hộ có từ 2 đến 3 lao động tham gia hoạt động phi
nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ 3,7% và tỉ lệ hộ có trên 3 lao động tham gia hoạt động phi
nông nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ 5,7%.
Kết quả phân tích cho thấy, có yếu tố thực sự ảnh hưởng đến khả năng có việc
làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên, bao gồm:
trình độ học vấn (bậc tiểu học, trung học cơ sở), khả năng tiếp cận thông tin về việc
làm, tỉ lệ phụ thuộc của hộ gia đình và khả năng tiếp cận tín dụng của hộ. Các biến số
này có có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1 %, 5 % và 10 %.

Từ khóa: khả năng có việc làm phi nông nghiệp, yếu tố ảnh hưởng, huyện Hưng Nguyên

xii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hưng Nguyên là một huyện của tỉnh Nghệ An , Diện tích: 163,94 km2 Dân số:
121.111 người Dân tộc: Kinh Tổng số xã, phường, thị trấn: 23 Tổng số bản, làng, khối
xóm: 246. Tỷ lệ phân bố dân cư của Huyện Hưng Nguyên tập trung chủ yếu ở khu vực
nông thôn. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ huyện Hưng Nguyên nhiệm kỳ 20102015 xác định nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo về nhu cầu lao động, việc làm và an sinh
xã hội là: “Trên cơ sở khảo sát nhu cầu việc làm và học nghề của lao động nông thôn,
nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn, nhu cầu thị trư¬ờng lao động tại thành phố
Vinh để xây dựng, triển khai có hiệu quả ch¬ương trình giải quyết việc làm và kế
hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động nông thôn; phấn đấu bình quân hàng năm tạo
việc làm mới cho 4.000 lao động, đến năm 2015 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm
60%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 45%. Hiện nay, do quá trình đô thị hoá,
tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, diện tích
đất nông nghiệp bị thu hẹp nên lao động chuyển dịch đang gặp rất nhiều khó khăn về
việc làm, đặc biệt là việc làm phi nông nghiệp.
Mặc dù vấn đề đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người dân nông thôn nói
chung và Hưng Nguyên nói riêng đang được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Chủ
trương này gắn liền với mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, các hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên hiện nay nói chung đang gặp
rất nhiều khó khăn, những trở ngại lớn đó là: như tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu vốn,
giao thông đi lại khó khăn, hạn chế về trình độ học vấn, nhận thức, năng lực sản xuất,
nguồn vốn đầu tư và đặc biệt là tình trạng thiếu việc làm phi nông nghiệp. Do vậy, vấn
đề đặt ra hiện nay là tạo việc làm phi nông nghiệp, góp phần thay đổi, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho các hộ gia đình nông thôn tại khu vực này vẫn là những câu hỏi lớn.
Trong thời gian qua, vấn đề đánh giá tình trạng việc làm tại khu vực nông thôn
nói chung và việc làm phi nông nghiệp cho người dân nông thôn đã được quan tâm
nghiên cứu với những phạm vi khác nhau, từ khía cạnh lý thuyết và thực tiễn, như:

Nghiên cứu của Applegate và đồng nghiệp (2002) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định tỉ lệ tham gia lao động phi nông nghiệp của nông dân tại Australia, Nghiên cứu
của Davis (2006) về sinh kế phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn ở các nền kinh tế
1


chuyển đổi hay của Janowski and Bleahu (2001) về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham
gia các hoạt động phi nông nghiệp trong hai cộng đồng ở Dolj và Brasov của Romania, vv ..
Các nghiên cứu trên đã hình thành cơ sở khoa học và phương pháp luận trong
việc nghiên cứu về việc làm, thu nhập của lao động nông thôn trong hoạt động phi
nông nghiệp. Tuy vậy, việc nghiên cứu một cách cụ thể, đầy đủ đối với vấn đề việc
làm phi nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên chưa được
quan tâm, đánh giá một cách đầy đủ.
Xuất phát từ những vấn đề bức thiết đó mà tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn
huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An” để làm luận văn thạc sĩ cho mình. Thông qua đó,
nghiên cứu có thêm những bằng chứng thực nghiệm cho các cơ quan hoạch định chính
sách và chính quyền địa phương có được cái nhìn tổng quan, để giải quyết việc làm
phi nông nghiệp cho người dân tại khu vực để phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông
thôn, qua đó có thể xóa đói giảm nghèo, đảm bảo ổn định và bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu đặt ra cho việc nghiên cứu đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An. Đề tài sẽ đánh giá được thực trạng và chỉ ra các giải pháp để tạo
việc làm phi nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống người dân tại huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích đặc điểm việc làm của hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An..

(2) Xác định các yếu tố tác động đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của
hộ gia đình nông thôn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
(3) Xây dựng các kịch bản mô phỏng về khả năng có việc làm phi nông nghiệp
của hộ gia đình nông thôn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
(4) Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm cải thiện việc làm phi nông nghiệp cho hộ
gia đình tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
2


Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn
sẽ tập trung trả lời các câu hỏi chính sau đâu:
(1) Đặc điểm việc làm của hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.
(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp của hộ
gia đình nông thôn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An?
(3) Tác động biên của các nhân tố đó đến khả năng có việc làm phi nông nghiệp
của hộ gia đình nông thôn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An như thế nào?
(4) Những giải pháp hay gợi ý chính sách nào cơ bản nhằm giúp cho hộ gia đình
tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An có thêm các việc làm phi nông nghiệp nhằm
gia tăng thu nhập trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài xoay quanh việc làm phi nông nghiệp và những
vấn đề liên quan của hộ gia đình nông thôn. Đối tượng khảo sát của đề tài là các hộ gia
đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài được thực hiện trong phạm vi như sau:
Về mặt thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp của Chi cục Thống kê.
Huyện Hưng Nguyên trong giai đoạn 2011 – 2016 để viết về tình hình cơ bản của địa

bàn nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 04/2015
– 10/2016, do phỏng vấn từ các hộ gia đình ở nông thôn tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của các
địa phương của huyện Hưng Nguyên.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, đánh
giá, phân tích từ các nguồn số liệu thứ cấp.

3


Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê mô tả và ứng dụng mô
hình hồi qui logit là những phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu đánh
giá khả năng có việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu chi tiết của đề tài luận văn được trình bày chi tiết trong
Chương 3 của luận văn.
1.6. Đóng góp của nghiên cứu
1.6.1. Đóng góp về mặt khoa học
- Thứ nhất, đề tài luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về lao động, việc làm
tại khu vực nông thôn cũng như các vấn đề liên quan.
- Thứ hai, xây dựng khung phân tích trong việc nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng
đến việc làm phi nông nghiệp của của hộ gia đình nông thôn.
- Thứ ba, đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi
nông nghiệp của lao động nông thôn tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
1.6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn có những đóng góp về thực tiễn trên các mặt sau đây:
- Thứ nhất, đề tài luận văn cho thấy một bức tranh khá đầy đủ về thực trạng lao
động, việc làm tại khu vực nông thôn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An nói chung
và việc làm phi nông nghiệp nói riêng.

- Thứ hai, đề tài luận văn làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông
nghiệp của của hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên. Trên cơ sở đó, góp
phần đóng góp những giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi về việc giải quyết việc
làm phi nông nghiệp cho các hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên.
- Thứ ba, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức, cơ
quan khi nghiên cứu về việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại huyện
Hưng Nguyên.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 5 chương như sau:
4


Chương 1: Giới thiệu. Nội dung của chương này, tác giả tập trung trình bày tính
cấp thiết của đề tài, tổng quan vấn đề nghiên cứu, các mục tiêu và câu hỏi nghiên
cứu…. nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu của đề tài luận văn
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương này, tác
giả tập trung trình bày cơ sở lý thuyết, thực tiễn về hộ gia đình, nông hộ, kinh tế hộ gia
đình. Nêu lên được đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn, đồng thời tổng quan
lại các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, để tìm ra cơ hội nghiên cứu cho luận
văn cũng như xây dựng mô hình và khung phân tích, đề xuất các giả thuyết nghiên cứu
cho đề tài.
Chương 3: Khái quát về địa bàn và phương pháp nghiên cứu; Chương này tác giả
sẽ trình bày khái quát về địa bàn mô tả dữ liệu nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, các
phương pháp nghiên cứu. Trong đó: phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương
pháp phân tích hồi quy logit để làm rõ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm
phi nông nghiệp của lao động nông thôn tại khu vực nghiên cứu trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trong chương này, tác giả sẽ mô tả
đặc điểm tự nhiên cũng như đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu đề tài;

khái quát về mẫu điều tra, nêu đặc điểm và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
có việc làm phi nông nghiệp, phân tích tương quan, phân tích các mô hình kinh tế
lượng, đưa ra phương trình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có
việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.
Chương 5: Kết luận và những gợi ý chính sách.
Nội dung của chương này sẽ nêu lên những quan điểm và định hướng của
huyện Hưng Nguyên trong việc giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập nông hộ;
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm phi nông nghiệp cho hộ
gia đình nông thôn tại địa bàn huyện Hưng Nguyên. Ngoài ra, qua những phát hiện
chính từ nghiên cứu, tác giả sẽ nêu ra hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Lao động và các vấn đề liên quan đến lao động
2.1.1. Khái niệm về lao động
Để xây dựng chiến lược chính sách việc làm, vấn đề quan trọng trước tiên phải
thống nhất về mặt khái niệm. Đó chính là chuẩn mực cơ bản để xác định thống kê,
đánh giá và thông tin về thực trạng việc làm và thất nghiệp. Trên cơ sở đó hoạch định
chính sách, tìm giải pháp tác động, hướng dẫn và điều tiết thị trường lao động. Do vậy,
trước khi đề cập đến các khái niệm về lao động việc làm thì trước tiên phải thống nhất
khái niệm về lực lượng lao động.
Lao động nông thôn: theo Đồng Văn Tuấn (2004), lao động nông thôn là những
người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nông thôn. Lao
động nông thôn có những đặc điểm sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này
ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường thấp.

Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
2.1.2. Lực lượng lao động
Có nhiều quan điểm khác nhau về lực lượng lao động. Lực lượng lao động là tất
cả những cá nhân đang làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm. Theo David Begg,
(2005) đã cho rằng lực lượng lao động có đăng ký bao gồm những người có công ăn
việc làm cộng với số người thất nghiệp có đăng ký.
Theo quan điểm của ILO: Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Các nước thành viên của tổ chức ILO về cơ bản thống nhất quan niệm của ILO
về lực lượng lao động. Tuy nhiên, cũng còn khác nhau về độ tuổi quy định về mốc tối
thiểu và mốc tối đa, nhưng gần đây nhiều nước đã lấy tuổi tối thiểu là 15, tuổi tối đa
còn khác nhau tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng nước: có nước quy
6


định là 60 tuổi, có nước 64 tuổi hoặc cao hơn… Song, các trị số tối đa về tuổi thường
trùng với tuổi về hưu, cũng có nước không quy định tuổi nghỉ hưu và cũng không quy
định tuổi tối đa.
Như vậy, khái niệm về lực lượng lao động được thống nhất ở Việt Nam là: Lực
lượng lao động là những người đủ tuổi từ 15 trở lên có việc làm và những người thất
nghiệp. Nói cách khác lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế.
Khái niệm này về cơ bản thống nhất với khái niệm của ILO cũng như quy định
hiện nay của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và Tổng cục Thống kê về lực
lượng lao động (tức dân số hoạt động kinh tế), chỉ khác là những người thất nghiệp
được tính vào lực lượng lao động và chỉ tính trong giới hạn độ tuổi lao động (nam 15 –
60 tuổi, nữ 15 – 55 tuổi).
Lực lượng lao động


Thất nghiệp

Có việc làm

Đủ

Thất
nghiệp
dài hạn

Thiếu
việc làm

việc làm

Thất
nghiệp
ngắn hạn

Nguồn: Phạm Hồng Mạnh và đồng nghiệp, 2015
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ phân loại lực lượng lao động
- Lực lượng lao động nói chung bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên đang
có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi
lao động (nam đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc
làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
2.1.3. Nguồn lao động
Thị trường lao động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực
thuê mướn lao động (bao gồm các quan hệ cơ bản nhất như: tiền lương và tiền công,
7



bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một
bên là người lao động tự do và người sử dụng lao động.
Theo ILO: Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ mua và bán
thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động cũng như mức
độ tiền công và tiền lương.
Tuy có nhiều cách nói khác nhau, nhưng các nhà nghiên cứu đều thống nhất được
với nhau về các nội dung cơ bản để hình thành nên thị trường lao động, đó là: không
gian, người bán sức lao động, người cần mua sức lao động, giá cả sức lao động và
những ràng buộc giữa các bên về nội dung này. Từ lập luận trên theo chúng tôi:
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra
hành vi trao đổi giữa một bên là người lao động tự do với một bên là người có nhu cầu
sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao
động như tiền công, tiền lương, điều kiện làm việc, bảo hiểm xã hội... thông qua một
hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Như vậy, thị trường lao động được cấu thành bởi 3 yếu tố: cung - cầu và giá cả
sức lao động. Giữa 3 yếu tố này có liên quan, ảnh hưởng lẫn nhau. Sức lao động trao
đổi trên thị trường được thể hiện thông qua số lượng (quy mô), chất lượng (kỹ năng,
trình độ). Nói tới sự vận động của thị trường lao động tức là nói đến sự vận động của
các yếu tố cung - cầu và giá cả sức lao động.
Khi nói đến cung lao động trên thị trường là phải nói tới hai khía cạnh như: Cung
thực tế, cung tiềm năng. Cung thực tế bao gồm tất cả những người đủ 15 tuổi trở lên
đang làm việc và thất nghiệp. Trong khi đó, cung tiềm năng bao gồm tất cả những
người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình
mình, hoặc có nhu cầu làm việc và tình trạng khác.
Cầu về lao động: Theo nhiều nhà nghiên cứu, quản lý thì cầu về lao động là khả
năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động, cũng như cung, cầu về lao động
cũng được xem xét trên hai khía cạnh là: Cầu thực tế; cầu tiềm năng.

Cầu thực tế: Là nhu cầu sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định (bao gồm
chỗ làm việc trống, chỗ làm việc mới).
8


Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động nay không có lao
động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Cũng theo từ điển thuật ngữ cơ
bản Lerouse-France, chỗ làm việc mới là “chỗ làm việc mới xuất hiện, có nhu cầu sử
dụng lao động”.
Theo chúng tôi có thể sử dụng khái niệm trên để xác định chỗ làm việc mới cho
Việt Nam và như vậy: Chỗ làm việc mới là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu
cầu sử dụng lao động.
Cầu tiềm năng: Là số lao động tương ứng với tổng số chỗ làm việc có được, sau
khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm trong tương lai, như: Vốn, đất
đai, tư liệu sản xuất, công nghệ môi trường, chính trị - xã hội… Những yếu tố này có
sự khác nhau giữa những vùng lãnh thổ, các thành phần kinh tế, thành thị nông thôn,
cũng như giữa các ngành kinh tế. Như vậy, cầu tiềm năng có thể xác định như sau:
Cầu tiềm năng = Cầu thực tế + Số chỗ làm việc sẽ được tạo ra trong tương lai
2.2. Việc làm
2.2.1. Khái niệm về việc làm
Có nhiều khái niệm về việc làm, cho đến nay khái niệm về việc làm có một số
quan điểm chủ yếu sau:
Theo Bộ luật Lao động của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm
2012: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm".
Phân tích từ các quan điểm trên ta thấy, mỗi khái niệm việc làm đều biểu hiện
những mức độ cụ thể khác nhau về các nội dung, nhưng chúng đều bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: là hoạt động lao động của con người; mục đích của hoạt động lao
động đó nhằm tạo ra nguồn thu nhập, hay mục đích nào đó; hoạt động lao động đó
không bị luật pháp ngăn cấm.

Tuy nhiên, những sắc thái của các khái niệm trên mới biểu hiện việc làm như là
một động từ, chưa bao hàm sắc thái của một danh từ. Những nội dung trên biểu hiện rõ
hơn ở nghĩa làm việc chứ chưa phản ánh đầy đủ của nghĩa việc làm. Trên thực tế, có
trường hợp người lao động có sức lao động nhưng không có việc làm, cần phải giải
quyết việc làm. Ngược lại, có trường hợp người lao động có sức lao động, có việc làm
9


nhưng không làm việc vì những lý do khác nhau. Như vậy, từ việc làm đến làm việc
còn có khoảng cách. Để có việc làm đã là quan trọng, nhưng để người lao động làm
việc, nhất là làm việc có hiệu quả lại càng quan trọng hơn. Từ những phân tích trên có
thể đưa ra khái niệm về việc làm như sau:
Việc làm là phạm trù kinh tế biểu hiện sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu
sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo những mục đích của con người (tạo ra
thu nhập, ra của cải vật chất hoặc thoả mãn những nhu cầu nào đó...) phù hợp với
những quy định của pháp luật.
2.2.2. Phân loại việc làm
 Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc. Tổ chức lao động quốc tế (1983)
phân chia việc làm thành các loại:
-

Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.

-

Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: căn cứ vào số giờ làm
việc trong một tuần.

-


Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ
thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.

 Căn cứ vào tính chất công việc:
Có việc làm nông nghiệp hay còn gọi là hoạt động nông nghiệp, việc làm phi
nông nghiệp hay hoạt động phi nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, việc làm phi nông
nghiệp là các công việc liên quan trực tiếp đến cây trồng, vật nuôi. Việc làm phi nông
nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất khác ngoài việc làm nông nghiệp. Nhìn chung,
việc làm phi nông nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ
tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình, ví dụ như: các hoạt động vá xe, bán hàng rong,
mộc, nề, làm hàng gia công đều được coi là việc làm phi nông nghiệp.
2.2.3. Thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn luận. Song
cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm thất nghiệp
Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Thất nghiệp là người lao động tạm thời không có
quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn”.
Tại Pháp người ta cho rằng: “thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm
việc, đang đi tìm việc làm”.
10


Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định:“Thất nghiệp là không có việc
làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người trong tuổi
lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm,
đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức tiền lương thịnh hành”.

Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra
định nghĩa: Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành
hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:


Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp

đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.


Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm

có lương mà trước đó chưa hề có việc làm hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước đó
không phải là người làm công ăn lương (ví dụ: người sử dụng lao động chẳng hạn )
hoặc đã thôi việc.


Người lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị

cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã được
xác định.


Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.

Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc)
nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:


Có khả năng lao động.




Đang không có việc làm



Đang đi tìm việc làm.

Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi nền
kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường.Vì vậy, tuy chưa có văn
bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhưng
có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
11


Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người không có
việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm”.
2.3. Những vấn đề cơ bản nông hộ và đặc điểm kinh tế của hộ gia đình nông thôn
2.3.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời kỳ
kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới những hình thức khác nhau
song vẫn có bản chất chung đó là sự hoạt động của sản xuất kinh doanh của các thành
viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng
thêm tích lũy cho gia đình và cho xã hội (Phạm Thị Hương Dịu, 2009).
Vương Thị Vân (2009) thì đưa ra 3 tiêu thức chính thường được nói đến khi định
nghĩa khái niệm hộ gia đình: có quan hệ huyết thống và hôn nhân, cùng cư trú, có cơ sở
kinh tế chung. Tác giả cũng cho rằng, đại đa số các hộ ở Việt Nam đều gồm những người

có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Vì vậy, khái niệm hộ thường được hiểu đồng
nghĩa với gia đình, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là hộ gia đình.
Mặc dù có những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng về cơ bản hộ gia
đình đều có những đặc điểm chung, đó là:
Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Thứ hai, hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn hoặc chương trình, kế hoạch sản xuất hoặc kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân
phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh
tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước.
2.3.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
2.3.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển
nông thôn, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các nông hộ (Trần Xuân Long, 2009).
12


Nông hộ được định nghĩa là các hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu trong
sản xuất nông nghiệp, họ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, họ tham gia
một phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao.
Về hộ nông dân, theo định nghĩa của tác giả Frank Ellis (1988, trang 19) "Hộ
nông dân là các hộ làm nông nghiệp, tự kiếm nghề sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
2.3.2.2. Phân loại nông hộ

Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì tùy theo mục đích nghiên cứu mà nông hộ được
phân chia thành các dạng khác nhau.
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: loại hộ này có
mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu dùng
trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật lực và
đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp, tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động
của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
 Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho
nông nghiệp.
13


×